ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6591/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 05 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU
TRA, KIỂM KÊ RỪNG TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2024-2025
Thực hiện Quyết định số
1826/QĐ-BNN-KL ngày 20/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch kiểm kê rừng tại các tỉnh vùng Tây Nguyên; theo đó, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Tây
Nguyên xây dựng và phê duyệt Dự án kiểm kê rừng ở địa phương.
Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1742/SNN-KL ngày 25/7/2024; Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng
năm 2024-2025; với các nội dung, cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
1. Văn bản pháp
lý:
- Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017.
- Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp; số 27/2024/NĐ-CP ngày 06/3/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
- Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 171/QĐ-TTg ngày 07/02/2024 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng
nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai giai đoạn đến năm
2030; số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng
của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 377/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 phê duyệt quy hoạch vùng tây nguyên thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 phê duyệt quy
hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050.
- Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg 03 ngày
06/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác” và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Căn cứ Thông báo số 226/TB-VPCP
ngày 17/5/2024 của Văn Phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Trần
Lưu Quang tại Hội nghị trực tuyến về công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng năm 2023 và 4 tháng đầu năm 2024.
- Căn cứ các Thông tư, Quyết định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018
quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng; số 16/2023/TT-BNNPTNT
ngày 15/12/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng; số
20/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 quy định phương pháp định giá rừng, hướng dẫn
định khung giá rừng; số 1826/QĐ-BNN-KL ngày 20/6/2024 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch kiểm kê rừng
tại các tỉnh vùng Tây Nguyên.
- Căn cứ các Văn bản của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: số 2338/BNN-KL ngày 01/4/2024
về điều tra xác định hiện trạng rừng; số 3901/BNN-KL ngày 31/5/2024 về việc tổ
chức điều tra xác định hiện trạng rừng.
- Căn cứ Quyết định số
145/QĐ-KL-CĐS ngày 18/6/2024 của Cục trưởng Cục Kiểm lâm về việc ban hành Sổ
tay hướng dẫn kỹ thuật Điều tra rừng.
2. Tài liệu, dữ
liệu thực hiện:
- Ảnh viễn thám và kết quả giải đoán ảnh
viễn thám của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tài liệu, số liệu, bản đồ)
bàn giao cho tỉnh theo Kế hoạch kiểm kê rừng tại các tỉnh vùng Tây Nguyên ban
hành kèm theo Quyết định số 1826/QĐ-BNN-KL.
- Bản đồ và số liệu đối với nội dung
lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày
29/12/2023 (sau đây viết tắt là Quy hoạch tỉnh).
- Bản đồ và số liệu hiện trạng kiểm
kê rừng năm 2014 và cập nhật theo dõi diễn biến rừng hàng năm; giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyết định thành lập khu rừng, quyết định giao đất, quyết định
thuê đất, quyết định giao rừng, quyết định thuê rừng kèm theo bản đồ và ranh giới
đo đạc địa chính của các chủ rừng trên địa bàn tỉnh.
- Bản đồ, tài liệu về ranh giới, địa
giới hành chính.
- Bản đồ, số liệu thống kê đất đai
hàng năm của các cấp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các tài liệu, dữ liệu khác có liên
quan.
II. NGUYÊN TẮC,
MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Nguyên tắc:
a) Thực hiện điều tra, kiểm kê rừng
trên cơ sở kết quả giải đoán ảnh viễn thám phân loại trạng thái rừng theo mẫu
khóa ảnh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bàn giao cho tỉnh.
b) Kế thừa các tài liệu hiện có; bao
gồm: Kết quả kiểm kê rừng năm 2014 và cập nhật theo dõi diễn biến rừng hàng
năm; kết quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia (nếu có), quy hoạch vùng và quy hoạch
tỉnh; kết quả giao đất lâm nghiệp, thuê đất lâm nghiệp, giao rừng, thuê rừng,
kiểm kê đất đai và thống kê đất đai hàng năm; kết quả điều chỉnh ranh giới hành
chính;...
c) Điều tra, kiểm kê rừng được thực
hiện đồng bộ, toàn diện nhằm xác định rõ ràng, cụ thể diện tích rừng, trữ lượng
rừng; trữ lượng các-bon rừng (theo chủ quản lý và hiện trạng), diện tích
rừng bị chồng lấn, tranh chấp về chủ quản lý, rừng nghèo kiệt phân bố manh mún
trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do, nhằm tạo thêm quỹ đất để triển
khai cơ chế, chính sách về bố trí, ổn định dân cư, đặc biệt là chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng dự án, đề cương và dự toán kinh phí điều tra, kiểm kê rừng tỉnh
Lâm Đồng, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện điều
tra, kiểm kê rừng trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng tài liệu và bàn giao kết quả
điều tra rừng cho các địa phương, chủ rừng tổ chức kiểm kê rừng.
đ) Chủ rừng tự thực hiện kiểm kê rừng
(theo khoản 4 Điều 34 Luật Lâm nghiệp); các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên
môn về lâm nghiệp hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra và tổng hợp kết quả kiểm
kê.
e) Ứng dụng khoa học công nghệ trong
điều tra, kiểm kê rừng để đảm bảo tính chính xác, khách quan của kết quả điều
tra, kiểm kê.
g) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và các đơn vị chủ rừng tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm
kê rừng theo chức năng, nhiệm vụ được phân cấp quản lý; kết quả kiểm kê rừng phải
được tích hợp vào cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng của huyện, tỉnh.
2. Mục
tiêu:
a) Xác định về hiện trạng, diện tích
rừng, trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon rừng và diện tích đất lâm nghiệp, đất
quy hoạch cho lâm nghiệp chưa có rừng gắn với chủ quản lý trên địa bàn tỉnh.
b) Đánh giá tình hình biến động diện
tích rừng, trữ lượng rừng theo đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh và chủ
rừng so với số liệu theo dõi diễn biến rừng để giúp cho các cơ quan quản lý nhà
nước từ tỉnh tới địa phương trong việc quản lý bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng,
đất lâm nghiệp và đất quy hoạch cho lâm nghiệp chưa có rừng một cách hiệu quả,
bền vững.
c) Cập nhật, bổ sung, chuẩn hóa và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng, hồ sơ quản lý rừng, phục vụ công tác
quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về lâm nghiệp, làm cơ sở để theo dõi diễn
biến rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ
và phát triển rừng.
d) Làm cơ sở xây dựng và triển
khai các nội dung định khung giá rừng theo quy định tại Thông tư số
20/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương pháp định
giá rừng, hướng dẫn khung giá rừng.
đ) Xác định rõ ràng, cụ thể diện tích
rừng bị chồng lấn, tranh chấp về chủ quản lý, rừng nghèo kiệt phân bố manh mún
trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do, nhằm tạo thêm quỹ đất để triển
khai cơ chế, chính sách về bố trí, ổn định dân cư, đặc biệt là chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo.
3. Phạm vi:
Việc điều tra, kiểm kê rừng được thực
hiện trên địa bàn toàn tỉnh; bao gồm, các huyện: Lạc Dương, Đam Rông, Lâm Hà,
Đơn Dương, Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Cát Tiên và các thành
phố: Đà Lạt và Bảo Lộc; cụ thể:
a) Điều tra, kiểm kê diện tích rừng, trữ lượng rừng,
trữ lượng các-bon của rừng tự nhiên, rừng trồng thuộc quy hoạch lâm nghiệp[[1]] và rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp.
b) Điều tra, kiểm kê diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng (đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) và đất quy hoạch lâm
nghiệp chưa có rừng.
4. Đối tượng:
a) Theo chủ rừng:
Chủ rừng theo quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp; UBND cấp xã (quản lý diện
tích rừng, đất lâm nghiệp chưa có rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm
nghiệp chưa giao, chưa cho thuê).
b) Theo mục đích
sử dụng: Rừng đặc dụng; rừng phòng hộ; rừng sản xuất; rừng ngoài ba loại rừng (rừng
tự nhiên hoặc rừng trồng đã chuyển/quy hoạch cho mục đích khác hoặc từ trước đến
nay không thuộc đất/quy hoạch lâm nghiệp).
III. NỘI DUNG, QUY TRÌNH, PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội
dung:
a) Điều tra, kiểm kê rừng theo trạng
thái:
- Điều tra, kiểm kê rừng tự
nhiên, rừng trồng.
- Điều tra, kiểm kê diện tích đất
lâm nghiệp và đất quy hoạch cho lâm nghiệp chưa có rừng.
b) Điều tra, kiểm kê theo chủ
quản lý:
- Chủ quản lý rừng nhóm I, gồm: Hộ
gia đình, cá nhân trong nước; Cộng đồng dân cư được giao rừng; Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Chủ quản lý rừng nhóm II, gồm:
Vườn quốc gia; Ban quản lý rừng phòng hộ; Tổ chức kinh tế; Đơn vị vũ trang; Tổ
chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp; Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
c) Điều tra, kiểm kê theo mục
đích sử dụng:
- Điều tra, kiểm kê rừng đặc
dụng, bao gồm: Vườn quốc gia, Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
- Điều tra, kiểm kê rừng phòng hộ,
bao gồm: Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước; rừng phòng hộ
môi trường cảnh quan thành phố Đà Lạt.
- Điều tra, kiểm kê rừng sản xuất.
- Điều tra, kiểm kê rừng ngoài ba
loại rừng.
2. Quy
trình và phương pháp thực hiện:
a) Lập đề cương, dự toán kinh phí điều
tra, kiểm kê rừng và tiếp nhận ảnh viễn thám, sản phẩm giải đoán ảnh viễn thám:
- Lập đề cương, dự toán kinh phí điều
tra, kiểm kê rừng: Xây dựng đề cương, dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ điều
tra rừng, kiểm kê rừng; chỉnh sửa đề cương kỹ thuật và dự toán kinh phí thực hiện
(nếu có) trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tiếp nhận ảnh viễn thám và kết quả
giải đoán ảnh viễn thám phân loại trạng thái rừng theo mẫu khóa ảnh từ Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (theo Kế hoạch
kiểm kê rừng tại các tỉnh vùng Tây Nguyên ban hành kèm Quyết định số
1826/QĐ-BNN-KL).
b) Tổ chức điều tra, kiểm kê rừng:
- Công tác chuẩn bị: Ảnh viễn thám; bản
đồ; phần mềm ứng dụng xử lý ảnh phân loại trạng thái rừng; phần mềm biên tập bản
đồ hiện trạng rừng; phần mềm lập hồ sơ quản lý rừng và tổng hợp kết quả kiểm kê
rừng theo chủ rừng, theo đơn vị hành chính; các mẫu biểu điều tra, kiểm kê rừng
và các tài liệu khác có liên quan.
- Tiếp nhận ảnh viễn thám và kết quả
giải đoán ảnh viễn thám phân loại trạng thái rừng theo mẫu khóa ảnh từ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức
điều tra trữ lượng rừng và xây dựng tài liệu phục vụ kiểm kê rừng.
- Sản phẩm điều tra phục vụ kiểm kê rừng
của chủ rừng nhóm I, gồm:
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm kê rừng
in trên nền ảnh vệ tinh tỷ lệ 1/10.000 cấp xã.
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm kê rừng
tỷ lệ 1/10.000 cấp xã (dạng số).
+ Danh sách các lô rừng của từng xã
cho chủ rừng nhóm I.
- Sản phẩm điều tra phục vụ kiểm kê rừng
của chủ rừng nhóm II, gồm:
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm kê rừng
tỷ lệ 1/10.000 của chủ rừng (dạng số).
+ Danh sách các lô rừng của chủ rừng
nhóm II.
- Các sản phẩm trung gian của điều
tra phục vụ kiểm kê rừng
+ Báo cáo kết quả rút mẫu ô đo đếm.
+ Biểu tổng hợp các chỉ tiêu trữ lượng
rừng cho cấp tỉnh.
+ Báo cáo kết quả giải đoán ảnh vệ
tinh xây dựng bản đồ hiện trạng rừng; tư liệu ảnh vệ tinh.
+ Hệ thống các phiếu điều tra.
+ Hệ thống biểu thành quả điều tra rừng.
+ Hệ thống bản đồ thành quả hiện trạng
rừng.
+ Báo cáo kết quả điều tra phục vụ kiểm
kê rừng.
+ Các tài liệu, văn bản khác liên
quan.
c) Kiểm kê rừng:
- Chủ rừng nhóm I: Trên cơ sở tài liệu
được xây dựng từ công tác điều tra rừng, chủ rừng kiểm tra, đối chiếu diện
tích, trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon rừng và kê khai bổ sung vào phiếu kiểm
kê. Kết quả kiểm kê rừng của chủ rừng gồm: Phiếu kiểm kê (đối với chủ rừng là hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), bản đồ kiểm kê (bản đồ giấy và bản đồ số)
và biểu tổng hợp danh sách các lô rừng đã được điều chỉnh phù hợp với thực địa.
- Chủ rừng nhóm II: Rà soát ranh giới
lô trạng thái rừng và đất lâm nghiệp của chủ rừng; hiệu chỉnh ranh giới các lô
trạng thái rừng nếu có sai khác so với thực địa. Bổ sung và chỉnh sửa thông tin
cho lô rừng về đặc điểm lô rừng vào biểu danh sách các lô rừng. Kết quả kiểm kê
rừng của chủ rừng nhóm II, gồm: Bản đồ kiểm kê (bản đồ giấy và bản đồ số) và biểu
tổng hợp danh sách các lô rừng đã được điều chỉnh phù hợp với thực địa.
d) Tổng hợp kết quả kiểm kê rừng: Số
liệu kiểm kê rừng cấp xã được tổng hợp từ các chủ rừng; số liệu cấp huyện, tỉnh
được tổng hợp từ số liệu các đơn vị hành chính, các biểu kiểm kê rừng.
đ) Lập hồ sơ quản lý:
- Sau khi kết quả kiểm kê rừng được
nghiệm thu, tiến hành lập Hồ sơ quản lý rừng cho từng chủ rừng nhóm II và cấp
hành chính để phục vụ cho công tác quản lý ngành lâm nghiệp; đồng thời đây là
nguồn thông tin đầu vào phục vụ theo dõi diễn rừng và diện tích quy hoạch cho
lâm nghiệp chưa có rừng hàng năm sau khi kiểm kê.
- Hồ sơ quản lý rừng bao gồm dạng số
và dạng giấy (số liệu, bản đồ hiện trạng, diện tích, trữ lượng rừng, trữ lượng
các-bon rừng và bản đồ kèm theo thể hiện đến lô quản lý) và các tài liệu liên
quan sẽ được cập nhật bổ sung trong quá trình quản lý ở địa phương.
e) Nghiệm thu, phê duyệt kết quả kiểm
kê rừng:
- Nghiệm thu: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức nghiệm thu kiểm kê rừng cấp
huyện và chủ rừng nhóm II. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức nghiệm thu kết quả
kiểm kê rừng cấp xã.
- Phê duyệt kết quả: Chủ rừng nhóm I
xác nhận kết quả kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm I; Chủ rừng
nhóm II xác nhận kết quả kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm
II; Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả kiểm kê
rừng trên địa bàn quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố kết quả
kiểm kê rừng cấp tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
IV. THỜI GIAN, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Năm 2024:
- Ban hành kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án, đề cương và
dự toán kinh phí điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng.
- Bố trí kinh phí thực hiện điều tra, kiểm kê rừng
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Tiếp nhận ảnh viễn thám và kết quả giải đoán ảnh
viễn thám phân loại trạng thái rừng theo mẫu khóa ảnh, phần mềm và các tài liệu
liên quan từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Cục Kiểm
lâm.
- Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác điều tra, kiểm
kê rừng cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
điều tra, kiểm kê rừng.
- Chuẩn bị vật liệu, trang thiết bị cần thiết
và thu thập bản đồ, tài liệu liên quan phục vụ điều tra, kiểm kê rừng.
2. Năm 2025:
- Tổ chức điều tra rừng và xây dựng bản đồ, tài liệu
phục vụ kiểm kê rừng.
- Bàn giao kết quả điều tra rừng (số liệu, ảnh viễn
thám, bản đồ, tài liệu liên quan) cho các đơn vị liên quan thực hiện kiểm kê rừng.
- Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng các cấp.
- Tổng hợp kết quả, nghiệm thu, phê duyệt các cấp
hành chính (xã, huyện); phê duyệt, công bố kết quả điều tra, kiểm kê rừng cấp tỉnh,
gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
(Chi tiết theo Phụ
lục đính kèm)
V. KINH PHÍ: Nguồn kinh phí điều tra, kiểm kê rừng do ngân
sách nhà nước tại địa phương đảm bảo theo phân cấp từ nguồn sự nghiệp kinh tế
và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
VI. SẢN PHẨM
1. Quyết định phê
duyệt và báo cáo kết quả kiểm kê rừng theo đơn vị hành chính (huyện/thành phố
và tỉnh).
2. Hệ thống bản đồ:
Bản đồ kết quả kiểm kê rừng cấp xã, huyện, tỉnh và chủ rừng nhóm II theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 30 Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023.
3. Hệ thống biểu số
liệu: Hệ thống biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 26 Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày
16/11/2018 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày
15/12/2023.
4. Hồ sơ quản lý rừng:
Hồ sơ quản lý rừng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 31 Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023.
VII. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Khoa học công
nghệ:
a) Ứng dụng công nghệ
thông tin và viễn thám trong công tác điều tra, kiểm kê rừng: Sử dụng ảnh vệ
tinh để phục vụ việc điều tra xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng; ứng dụng
các phần mềm chuyên dụng để giải đoán ảnh vệ tinh, biên tập bản đồ kiểm kê rừng.
b) Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu ngành phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
c) Ứng dụng các
phương tiện, thiết bị và công cụ trong điều tra, kiểm kê rừng tiên tiến phù hợp,
như các trang thiết bị hiện đại sử dụng cho công tác điều tra ngoại nghiệp và
xây dựng thành quả, như: Flycam, máy định vị GPS, máy tính bảng, máy ảnh kỹ thuật
số và các phần mềm chuyên dụng có liên quan khác.
2. Nhân lực:
Tăng cường năng
lực và huy động các lực lượng tham gia công tác điều tra, kiểm kê rừng
trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể:
a) Nguồn nhân lực
từ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có năng lực, chuyên môn
trong lĩnh vực lâm nghiệp.
b) Nguồn nhân lực
từ các đơn vị chuyên ngành lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh như: Kiểm
lâm; Chủ rừng nhóm II; các đơn vị điều tra quy hoạch rừng trên địa bàn tỉnh...
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Là cơ quan đầu mối có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan tổ chức thực
hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, phối hợp, kiểm tra và báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện.
b) Tham mưu, trình cấp thẩm quyền:
Đề cương, dự toán dự án điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh hoàn thành
trong năm 2024; thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh.
c) Tiếp nhận ảnh viễn thám và kết
quả giải đoán ảnh viễn thám phân loại trạng thái rừng theo mẫu khóa ảnh, phần mềm
và các tài liệu liên quan từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
d) Lựa chọn đơn vị tư vấn chuyên ngành tổ chức điều
tra rừng và xây dựng bản đồ, tài liệu phục vụ kiểm kê rừng; bàn giao kết quả điều
tra rừng (số liệu, ảnh viễn thám, bản đồ, tài liệu liên quan) cho các đơn vị
liên quan thực hiện kiểm kê rừng.
đ) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ
thuật cho các lực lượng tham gia công tác kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh.
e) Kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu kết
quả kiểm kê rừng cấp huyện và chủ rừng nhóm II; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh; gửi kết quả về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp cung cấp các hồ sơ, tài liệu, bản đồ số kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh
gần nhất và thống kê đất đai cấp tỉnh hàng năm; giao đất/cho thuê đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh; kết quả đo đạc địa chính (công ty lâm nghiệp, ban quản
lý rừng, vườn quốc gia, doanh nghiệp,…), gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) trong tháng 10/2024; phối
hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong quá trình tổ chức thực hiện để thống nhất, đồng bộ số liệu quản lý chuyên
ngành về đất đai và lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện điều
tra, kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định; thẩm định đề cương, dự toán
điều tra, kiểm kê rừng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình; tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cung cấp bản đồ và số liệu đối với nội dung lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Lâm
Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông trong tháng 10/2024.
5. Sở Nội vụ: Cung cấp
các hồ sơ, tài liệu, bản đồ (dạng số và dạng giấy) về ranh giới hành chính của
các cấp trên địa bàn tỉnh gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong tháng 10/2024.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
Công an tỉnh: Chủ trì, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các đơn vị liên quan trong việc đăng ký, cấp phép cho thiết bị bay không
người lái để sử dụng trong công tác điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh; tổ
chức kiểm kê rừng đối với diện tích rừng được giao quản lý theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị chức năng tuyên truyền, phổ biến cho các chủ rừng, tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có liên quan về nội dung kế hoạch kiểm kê rừng; chỉ đạo
các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có diện
tích rừng phối hợp thực hiện các nội dung điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn huyện.
b) Ban hành kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng tại địa
phương phù hợp với nội dung, tiến độ theo Kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng của tỉnh.
c) Xây dựng, phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí
kiểm kê rừng theo quy định để thực hiện nhiệm vụ kiểm kê rừng trên địa bàn quản
lý (đối với chủ nhóm I)[[2]]
và bố trí kinh phí thực hiện kiểm kê rừng theo quy định.
d) Chỉ đạo bộ phận chuyên môn rà soát, chuẩn hóa hệ
thống ranh giới hành chính mới của cấp xã, cấp huyện; ranh giới chủ quản lý rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và diện tích Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý theo đúng hồ sơ pháp lý giao đất, giao rừng; bản đồ và số liệu Danh mục
các dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và dự kiến giai đoạn
2026-2030 có liên quan đến rừng, đất rừng để giải quyết quy hoạch bố trí di dân
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai, giải quyết đất sản xuất và đất ở cho người dân để thực hiện Nghị quyết
số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 và Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ an ninh, quốc phòng
địa bàn Tây Nguyên; hoàn thành gửi báo cáo, bản đồ số và tài liệu liên quan về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tháng 10/2024.
đ) Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác kiểm kê rừng
cấp huyện và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thành lập tổ kiểm kê rừng cấp
xã.
e) Chuẩn bị nhân lực, trang
thiết bị cần thiết và thu thập bản đồ, tài liệu liên quan phục vụ kiểm kê
rừng; tiếp nhận kết quả điều tra rừng, bản đồ, tài liệu phục vụ kiểm kê rừng.
g) Chỉ đạo, lập kế hoạch cụ thể, thực hiện kiểm kê
rừng tại địa phương phù hợp nội dung, tiến độ thực hiện theo Kế hoạch này đối với
diện tích do chủ rừng nhóm I quản lý và các nhiệm vụ kiểm kê rừng của cấp huyện,
xã.
h) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, nghiệm thu kết quả kiểm
kê rừng cấp xã và chủ rừng nhóm I; tổng hợp số liệu và phê duyệt kết quả kiểm
kê rừng cấp huyện; gửi báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
8. Các đơn vị chủ rừng là tổ chức
(nhóm II):
a) Chuẩn bị nhân lực, trang thiết
bị cần thiết và thu thập bản đồ, tài liệu liên quan phục vụ kiểm kê rừng.
b) Rà soát bản đồ ranh giới quản lý theo hồ sơ pháp
lý giao đất, cho thuê đất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xây dựng
tài liệu, bản đồ phục vụ kiểm kê rừng; hoàn thành gửi báo cáo, bản đồ số và tài
liệu liên quan về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tháng 10/2024.
c) Phối hợp với đơn vị liên quan trong quá trình điều
tra rừng thuộc phạm vi ranh giới, diện tích quản lý của đơn vị; tiếp nhận kết
quả điều tra rừng, bản đồ, tài liệu phục vụ kiểm kê rừng; bố trí nguồn lực để
thực hiện; báo cáo kết quả kiểm kê rừng về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc/Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Giám đốc/Thủ trưởng các đơn vị chủ rừng và các cơ quan, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ phân công tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các chủ rừng nhà nước;
- LĐVP;
- Lưu: VT, LN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phúc
|
PHỤ
LỤC 01: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Đính kèm Kế hoạch
6591/KH-UBND ngày 05/8/2024 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
TT
|
Nội dung
|
Thời gian dự kiến
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1
|
Xây dựng kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng trên địa
bàn tỉnh
|
Tháng 7/2024
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện/thành
phố; các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
2
|
Ban hành kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng
|
Tháng 7/2024
|
UBND tỉnh
|
|
3
|
Xây dựng đề cương và dự toán kinh phí thực hiện
điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng
|
Quý III/2024
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Đơn vị tư vấn và
các đơn vị liên quan
|
4
|
Thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn
tỉnh
|
Quý III/2024
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; đơn vị tư vấn và các đơn vị liên quan
|
5
|
Phê duyệt dự án, đề cương và dự toán kinh phí điều
tra, kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng
|
Quý III/2024
|
UBND tỉnh
|
Các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Tài chính
|
6
|
Làm thủ tục đấu thầu, lựa chọn nhà thầu thực hiện
Dự án điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Lâm Đồng
|
Quý IV/2024
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các đơn vị liên
quan
|
7
|
Tiếp nhận ảnh viễn thám và kết quả giải đoán ảnh
viễn thám phân loại trạng thái rừng theo mẫu khóa ảnh, phần mềm và các tài liệu
liên quan từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Cục Kiểm lâm
|
Quý IV/2024
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Đơn vị tư vấn và
các đơn vị liên quan
|
8
|
Tổ chức điều tra rừng và xây dựng bản đồ, tài liệu
phục vụ kiểm kê rừng
|
Từ Quý I/2025 -
Quý II/2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Đơn vị tư vấn;
UBND các huyện/thành phố; các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
9
|
Hội nghị tập huấn kỹ thuật
|
Quý II/2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Đơn vị tư vấn; các
hạt kiểm lâm cấp huyện; chủ rừng nhà nước
|
10
|
Bàn giao kết quả điều tra rừng (số liệu, ảnh viễn
thám, bản đồ, tài liệu liên quan) cho các đơn vị liên quan thực hiện kiểm kê
rừng
|
Tháng 6/2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT (Chi cục Kiểm lâm)
|
Đơn vị tư vấn;
UBND các huyện/thành phố; các chủ rừng nhóm II
|
11
|
Tổ chức kiểm kê rừng
|
Quý III/2025
|
UBND cấp xã; các
chủ rừng
|
UBND các huyện/thành
phố; Sở Nông nghiệp và PTNT; đơn vị tư vấn và các đơn vị liên quan
|
12
|
Tổng hợp kết quả, nghiệm thu, phê duyệt cấp xã,
huyện và báo cáo kết quả kiểm kê rừng về Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Tháng 8/2025
|
UBND cấp xã, huyện
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; đơn vị tư vấn và các đơn vị liên quan
|
13
|
Phê duyệt, công bố kết quả điều tra, kiểm kê rừng
cấp tỉnh, gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Cục Kiểm lâm
|
Trước 15/12/2025
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt, công bố
|
Đơn vị tư vấn và
các đơn vị liên quan
|
14
|
Tổ chức kiểm tra, đôn đốc
|
Thường xuyên, và
theo tiến độ của các huyện/thành phố
|
Ban chỉ đạo, tổ
công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh và cấp huyện
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; đơn vị tư vấn; UBND các huyện/thành phố và các đơn vị liên quan
|
[[1]] Diện tích quy
hoạch lâm nghiệp theo bản đồ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 theo Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
[[2]]
Điều 34 Luật Lâm nghiệp năm 2017 quy định: “4. Chủ rừng có trách nhiệm thực
hiện kiểm kê rừng và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp
tỉnh đối với chủ rừng là tổ chức; hoặc cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp
huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; kê khai số liệu
kiểm kê rừng theo biểu mẫu quy định và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai. 5.
Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật
và kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm kê rừng; hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư”.