Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 51/KH-UBND 2023 Chiến lược quốc gia cấp nước sạch vệ sinh nông thôn Lạng Sơn

Số hiệu: 51/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Lương Trọng Quỳnh
Ngày ban hành: 02/03/2023 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 02 tháng 3 năm 2023

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 1978/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Quyết định số 678/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh phù hợp điều kiện thực tiễn, phát huy hiệu quả, thúc đẩy công tác cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phát triển, bền vững.

Xác định rõ các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm để triển khai thực hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện, đảm bảo hoàn thành mục tiêu cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn theo yêu cầu.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh bám sát theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng”.

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, thu hút mọi nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình, đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững; xác định đây là nhiệm vụ quan trọng để bảo vệ sức khỏe, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn.

Phát triển hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể từng vùng, có sự đồng bộ với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác, đảm bảo an toàn, bền vững trước tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng thể

Đảm bảo người dân nông thôn được quyền tiếp cận sử dụng dịch vụ cấp nước sạch công bằng, thuận lợi, an toàn với chi phí hợp lý; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh.

Bảo đảm sức khỏe, giảm các bệnh liên quan đến nước và vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, góp phần xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đến năm 2030

- Có 80% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn với số lượng tối thiểu 60 lít/người/ngày;

- Có 90% hộ dân nông thôn, 100% trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn; 100% người dân nông thôn thường xuyên thực hiện vệ sinh cá nhân;

- Có 25% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 15% nước thải sinh hoạt được xử lý; 64% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

2.2. Đến năm 2045

Phấn đấu 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch và vệ sinh an toàn, bền vững; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại được xử lý chất thải chăn nuôi.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quy định liên quan đến cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn

- Rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, trong đó tập trung nghiên cứu cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; phê duyệt giá nước dịch vụ cho người dân nông thôn phù hợp với điều kiện, mức sống của người dân và đảm bảo kinh phí để quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng công trình, khuyến khích người dân sử dụng nước sạch tiết kiệm, đồng thời có chính sách phù hợp tạo điều kiện để hộ nghèo được tiếp cận nước sạch với chi phí hợp lý; công khai, minh bạch mức đóng góp, huy động vốn từ người sử dụng nước.

- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị trong công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước sạch, vệ sinh nông thôn.

2. Thông tin - giáo dục - truyền thông

- Tuyên truyền, phổ biến nội dung của Chiến lược, kế hoạch thực hiện đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nước sạch và vệ sinh nông thôn.

- Thực hiện hoạt động giáo dục, truyền thông (đa dạng loại hình truyền thông, kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ thông tin nhất là ứng dụng công nghệ số) để tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách; thay đổi hành vi, thói quen; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước; đảm bảo vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân.

- Công khai thông tin liên quan đến lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; công bố thông tin chất lượng nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất thường về chất lượng nước đối với các nguồn cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Huy động tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng tích cực tham gia truyền thông nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước.

- Hàng năm tổ chức phát động Tuần lễ quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và triển khai các hoạt động hưởng ứng.

3. Cấp nước sạch nông thôn

a) Cấp nước sạch tập trung

- Ưu tiên ngân sách nhà nước cho đầu tư các công trình nước sạch tập trung ở vùng khó khăn, suất đầu tư xây dựng lớn, đời sống Nhân dân khó khăn; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư ở vùng có điều kiện, thực hiện linh hoạt, đa dạng hình thức kêu gọi xã hội hóa đầu tư toàn phần hoặc một phần cho phù hợp thực tiễn.

- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung gắn với khai thác, quản lý vận hành theo quy hoạch được duyệt, đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng biến đổi khí hậu. Sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm hoạt động hiệu quả, gắn với giám sát quản lý vận hành công trình.

- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch kết nối với hệ thống cấp nước sạch đô thị ở những nơi phù hợp để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả. Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung sử dụng nguồn nước thô từ hệ thống hồ chứa, đập dâng cho cấp nước sinh hoạt.

- Ưu tiên hỗ trợ các giải pháp cấp nước sạch cho các vùng bị ô nhiễm (xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật...), các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, khu vực dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thường xuyên bị ảnh hưởng của hạn hán, ô nhiễm nguồn nước.

- Ưu tiên sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước hiện có để phát huy hiệu quả công trình; rà soát, đánh giá hiện trạng các công trình hiện có để có các phương án xử lý phù hợp đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng và quá trình quản lý vận hành sau đầu tư.

b) Cấp nước quy mô hộ gia đình

- Thực hiện các giải pháp cấp nước quy mô hộ gia đình đối với những vùng gặp khó khăn trong đầu tư công trình cấp nước tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả, vùng chưa có khả năng tiếp cận với cấp nước tập trung, nhất là các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới.

- Cấp huyện, xã hỗ trợ người dân xây dựng bể trữ nước mưa và các hình thức trữ nước khác phù hợp đặc thù vùng, miền để đảm bảo nhu cầu nước sinh hoạt. Triển khai hỗ trợ cấp nước quy mô hộ gia đình phù hợp với từng địa phương để nhân rộng, áp dụng mô hình thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ gia đình. Hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng vật liệu thu, xử lý, trữ nước an toàn hộ gia đình. Kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng nước quy mô hộ gia đình.

c) Cấp nước an toàn và thích ứng với biến đổi khí hậu

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch triển Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh đảm bảo ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường công tác giám sát đánh giá thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.

- Chia sẻ các thông tin liên quan tới nguồn nước giữa các ngành, địa phương phục vụ công tác cấp nước, quản lý, bảo vệ nguồn nước.

- Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiếu nước sinh hoạt do ảnh hưởng thiên tai, hạn hán, lũ, ngập lụt, úng; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh.

d) Nâng cao hiệu quả quản lý vận hành công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt

- Tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước sạch, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo một số mô hình phù hợp với từng loại theo tình hình thực tế tại các địa phương, hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác quản lý vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm công trình cấp nước sạch nông thôn hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ.

- Tổ chức rà soát các công trình hiện có không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.

- Xây dựng và thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá nước sạch nông thôn; thực hiện bù chéo chi phí trong quản lý vận hành công trình cấp nước; hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật quản lý vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa, biên giới,....

- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý vận hành và bảo vệ công trình cấp nước, công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” với sự hỗ trợ, hướng dẫn của đơn vị chuyên môn, kỹ thuật.

- Hỗ trợ kỹ thuật quản lý, vận hành công trình sau đầu tư tại các vùng khan hiếm, khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa.

4. Vệ sinh nông thôn

a) Vệ sinh hộ gia đình và khu vực công cộng

- Triển khai, nhân rộng phong trào cộng đồng không phóng uế bừa bãi, hướng tới thay đổi nhận thức, hành vi vệ sinh của người dân, tăng tỷ lệ hộ gia đình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, góp phần đạt được mục tiêu “Một Việt Nam không còn phóng uế bừa bãi” vào năm 2025.

- Đưa chỉ tiêu “Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn, trường học, trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng và quản lý sử dụng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn” vào hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã để đánh giá, theo dõi.

- Ứng dụng và phổ biến các giải pháp công nghệ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh đơn giản, phù hợp tập quán địa phương và khả năng chi trả của người dân; hỗ trợ kỹ thuật xây dựng, quản lý sử dụng công trình vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh công cộng đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn (trước mắt áp dụng mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh thuộc Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả vay vốn WB giai đoạn 2016-2023 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn).

b) Thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt

- Xây dựng lộ trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn; quy định tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã.

- Hướng dẫn, áp dụng các mô hình công nghệ thu gom và xử lý nước thải chi phí thấp, hạn chế hóa chất, sử dụng năng lượng tái tạo, ít phát sinh chất thải thứ cấp phù hợp với đặc điểm và quy mô khu dân cư nông thôn tập trung.

- Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng quản lý vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải, nhất là nguồn lực ngoài ngân sách thông qua áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp trong sử dụng đất, thuế, phí, lệ phí, thủ tục hành chính, kinh phí đầu tư và sau đầu tư.

c) Xử lý chất thải chăn nuôi

- Hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi thân thiện với môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển.

- Quản lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mùi, khí thải, nước thải, chất thải rắn phát sinh từ cơ sở chăn nuôi không làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, không gây ô nhiễm môi trường. Hộ chăn nuôi, chủ trang trại chăn nuôi chịu trách nhiệm xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo đúng quy định.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng hỗ trợ người dân phát triển nông nghiệp nông thôn, trong đó ưu tiên các mô hình, dự án đầu tư xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và xử lý chất thải chăn nuôi.

5. Ứng dụng khoa học công nghệ

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân.

- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông minh trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hóa, tự động hóa công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình.

- Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn, nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn.

6. Huy động nguồn lực

- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án khác để đầu tư công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.

- Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế xã hội, huy động sự tham gia, đóng góp của người dân trong đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước, vệ sinh môi trường nông thôn và hỗ trợ hoạt động cấp nước quy mô hộ gia đình.

- Tiếp tục thực hiện chính sách cho vay vốn, đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung, cấp nước quy mô hộ gia đình và công trình vệ sinh môi trường nông thôn thông qua chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước, chương trình tín dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo hướng dẫn của trung ương.

7. Phát triển nguồn nhân lực

- Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh nông thôn.

- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý và vận hành công trình; ưu tiên đội ngũ quản lý, vận hành mô hình công trình cộng đồng quản lý. Tăng cường năng lực cho lực lượng quản lý ở cơ sở trong công tác lập kế hoạch, quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động cấp nước và vệ sinh.

8. Giám sát đánh giá

- Tăng cường giám sát chất lượng nước đảm bảo quy chuẩn chất lượng; thường xuyên cập nhật và thực hiện Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, chia sẻ cơ sở dữ liệu về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đảm bảo tin cậy, hiệu quả.

- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tổng nhu cầu kinh phí

Tổng kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là: 515.750 triệu đồng, được huy động từ các nguồn: nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và địa phương và các nguồn vốn khác, trong đó:

- Kinh phí truyền thông, tập huấn; cập nhật Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch nông thôn: 8.240 triệu đồng

- Kinh xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh nông thôn: 507.510 triệu đồng.

2. Nguồn vốn

- Nguồn vốn ngân sách trung ương: 347.756 triệu đồng.

- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 167.994 triệu đồng

(Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra giám sát các địa phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch đề ra theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và trách nhiệm của địa phương; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định; tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung Kế hoạch những vấn đề phát sinh trong điều kiện cần thiết.

- Phối hợp, tham mưu ưu tiên đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung sử dụng nguồn nước các công trình thủy lợi, hồ chứa, đập dâng để có nguồn nước ổn định cả về số lượng và chất lượng, đồng thời gắn với khai thác vận hành, đảm bảo an ninh nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Chủ trì tham mưu, đề xuất triển khai xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước nông thôn tập trung và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Rà soát các công trình hiện có không hoạt động và hoạt động kém hiệu quả để có các phương án xử lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn tập trung theo đúng quy định.

- Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền nhằm tăng cường công tác quản lý, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn theo quy định hiện hành; tổ chức triển khai giao tài sản kết cấu hạ tầng nước sạch nông thôn theo chức năng nhiệm vụ tại các văn bản quy định hiện hành. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn nông thôn.

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.

- Cập nhật Bộ chỉ số theo dõi - đánh giá nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương kiểm tra và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao ý thức người dân và tổ chức về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường vào Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường; Ngày môi trường Thế giới hằng năm và các Chương trình, dự án có liên quan

3. Sở Y tế

- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước, vệ sinh trong trạm y tế và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao; tổ chức thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, thay đổi hành vi vệ sinh hộ gia đình, vệ sinh cá nhân, cấp nước và vệ sinh trạm y tế.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và đơn vị liên quan tiếp tục xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1: 2018/BYT. Tổ chức kiểm tra, giám sát về chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế và theo quy chuẩn địa phương được UBND tỉnh ban hành.

4. Sở Xây dựng

- Tham mưu, kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Lạng Sơn.

- Tham mưu UBND tỉnh các nội dung chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung và các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu của Kế hoạch theo chức năng quản lý nhà nước được giao.

- Tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến pháp luật việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về xây dựng công trình thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn và phương pháp định giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Nghiên cứu, đề xuất triển khai ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ đơn giản, giá thành phù hợp với khả năng chi trả của người dân; ứng dụng vật liệu mới, tận dụng nguyên vật liệu địa phương trong xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông minh trong giám sát nguồn nước, chất lượng nước, thực hiện số hoá, tự động hoá công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình.

- Nghiên cứu, tiếp cận, tiếp nhận chuyển giao khoa học, công nghệ, trang thiết bị cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn tiên tiến của các quốc gia, tổ chức quốc tế; nhất là các chương trình, dự án cấp nước, vệ sinh nông thôn ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan liên quan tham mưu cân đối, bố trí vốn thực hiện kế hoạch bảo đảm quy định pháp luật về đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút doanh nghiệp đầu tư các công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn; tham mưu UBND tỉnh xây dựng đề xuất chương trình, dự án, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo thẩm quyền; đề xuất ký kết các điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với các chương trình, dự án xây dựng công trình nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh làm chủ quản và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

7. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan căn cứ khả năng ngân sách tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn sự nghiệp để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn vốn sự nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ cấp nước và vệ sinh trường học.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao ý thức học sinh về sử dụng nước sạch, bảo vệ môi trường trong Tuần lễ Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường hằng năm và các Chương trình, dự án có liên quan.

9. Sở Giao thông vận tải

Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan cấp giấy phép thi công tuyến ống cấp nước trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý đảm bảo phù hợp với quy hoạch hạ tầng giao thông trên địa bàn, phát huy hiệu quả đầu tư.

10. Ban Dân tộc

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương đề xuất các chính sách liên quan cấp nước và vệ sinh môi trường vùng đồng bào dân tộc thiểu số; lồng ghép nhiệm vụ trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

11. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh

Tiếp tục đẩy mạnh cho vay vốn đối với các hộ dân ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh chưa có nước sạch hoặc đã có nhưng chưa đạt tiêu chuẩn và chưa đảm bảo vệ sinh theo hướng dẫn tại Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 14/4/2004 và Quyết định số 1205/QĐ-TTg ngày 19/9/2018 về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Theo tình hình thực tế của từng địa phương, chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn quản lý đảm bảo phát huy hiệu quả công trình.

- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường hằng năm trên địa bàn quản lý.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn theo phạm vi trách nhiệm của mình; phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục hướng dẫn Nhân dân, học sinh tham gia bảo vệ công trình cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.

- Hằng năm, tham mưu bố trí nguồn kinh phí phù hợp với phân cấp quản lý ngân sách và khả năng cân đối để triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải, nước thải không đúng quy định; huy động sự tham gia, giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường.

Yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc kịp thời gửi văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân chỉ đạo giải quyết theo quy định./.

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, KHĐT, TC, GDĐT, KHCN,
GTVT, XD, YT, TNMT;
- Ban Dân tộc;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các phòng CM,
Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(PVĐ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Trọng Quỳnh

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 51/KH-UBND ngày 02/03/2023 thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


682

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.109.58
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!