ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3948/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1664/QĐ-TTG
NGÀY 04/10/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số
1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển
nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh Quảng
Nam ban hành Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển (sau đây gọi tắt
là kế hoạch nuôi biển) tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với
các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Đề án để phát triển nuôi trồng thủy
sản trên biển tại Quảng Nam đến năm 2030; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng
tâm cần thực hiện.
Khai thác, sử dụng tiềm năng mặt
nước nuôi biển hợp lý, phù hợp với quy hoạch của tỉnh, điều kiện môi trường
sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng có hiệu quả tài nguyên biển
và mọi nguồn lực đầu tư phát triển nuôi biển.
2. Yêu cầu
- Phát triển nuôi biển phải gắn
với đổi mới và tổ chức lại sản xuất theo định hướng thị trường, xây dựng chuỗi
giá trị xuyên suốt cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia
tăng; phát triển công nghệ nuôi, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển và chế biến
sâu để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, gia tăng giá trị, đáp ứng yêu cầu của
thị trường tiêu thụ.
- Phát triển nuôi biển phải hài
hòa với hoạt động của các ngành kinh tế khác trên biển, kết hợp với xây dựng thế
trận quốc phòng, an ninh trên biển vững mạnh, tham gia bảo vệ vững chắc chủ quyền
quốc gia trên biển.
- Xác định cụ thể nội dung công
việc, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của sở, ngành có liên quan, chính quyền
địa phương để có sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức triển khai có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển nuôi biển trở thành
một ngành sản xuất hàng hóa quy mô công nghiệp, hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao; bảo vệ môi trường sinh thái; giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện
kinh tế - xã hội và thu nhập của cộng đồng cư dân ven biển, góp phần bảo vệ an
ninh, quốc phòng vùng biển đảo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
Diện tích nuôi biển đạt 520 ha,
thể tích lồng nuôi 300.000 m3, sản lượng nuôi biển 5.400 tấn.
- Nuôi trong ao: diện tích 500
ha, sản lượng 800 tấn; trong đó: diện tích nuôi chuyên cá biển (cá song, cá chẽm,
hồng mỹ, cá đối mục…) 50 ha, sản lượng 250 tấn; diện tích nuôi cua xanh kết hợp
với tôm sú, cá … 450 ha, sản lượng 550 tấn.
- Nuôi bãi triều: diện tích
nuôi ngao 20 ha, sản lượng 100 tấn.
- Nuôi lồng, giàn: thể tích lồng
nuôi đạt 300.000 m3; đối tượng là cá song, cá giò, cá chẽm, chim vây
vàng, hồng mỹ, rong biển, nhuyễn thể...; sản lượng 4.500 tấn (cá biển 4.000 tấn,
rong 200 tấn, nhuyễn thể 300 tấn).
- Tổng giá trị sản xuất đạt 887
tỷ đồng.
2. Đến năm 2030
Diện tích nuôi biển đạt 540 ha,
thể tích lồng nuôi 400.000 m3; sản lượng nuôi biển đạt 7.050 tấn,
trong đó:
- Nuôi trong ao: diện tích 520
ha, sản lượng 950 tấn; trong đó: diện tích nuôi chuyên cá biển (cá song, cá chẽm,
hồng mỹ, cá đối mục…) 70 ha, sản lượng 400 tấn; diện tích nuôi kết hợp với tôm
sú, cá, cua… 450 ha, sản lượng 550 tấn.
- Nuôi bãi triều: diện tích
nuôi ngao 20 ha, sản lượng 100 tấn.
- Nuôi lồng, giàn: Thể tích lồng
nuôi đạt 400.000 m3; đối tượng là cá song, cá giò, cá chẽm, chim vây
vàng, hồng mỹ, nhuyễn thể, rong biển...; sản lượng 6.000 tấn (cá biển 5.000 tấn,
rong 400 tấn, nhuyễn thể 600 tấn).
- Tổng giá trị sản xuất đạt
1.100 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục I kèm theo)
3. Tầm nhìn đến năm 2045: Nuôi
biển phát triển ổn định, trở thành bộ phận quan trọng trong ngành thủy sản và
có đóng góp lớn về giá trị kinh tế biển, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
quy hoạch
Chủ động rà soát, xác định,
khoanh vùng vị trí, tích hợp vùng nuôi biển (đất liền, bãi triều, trên biển)
vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm
2050, Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch ngành, lĩnh vực khác đảm bảo
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tổ chức sắp xếp cơ sở
nuôi hiện có theo quy hoạch, phù hợp với sức tải môi trường.
2. Về cơ chế,
chính sách
Thực hiện các chính sách thu
hút đầu tư, hỗ trợ phát triển nuôi biển của Trung ương và của tỉnh để phát triển
các khâu trong toàn chuỗi nuôi biển.
a) Về đầu tư
- Tập trung các nguồn lực đầu
tư cơ sở hạ tầng cơ bản nuôi biển đồng bộ, phù hợp quy hoạch, đáp ứng tiêu chí,
quy định của Luật Thủy sản bao gồm vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản
xuất giống thủy sản tập trung; khu kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản;
hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động nuôi biển; số hóa dữ liệu thủy sản; hệ thống
quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi biển; hình thành, phát triển
công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ nuôi biển như sản xuất vật liệu nổi, tàu
dịch vụ hậu cần phục vụ nuôi biển, máy móc, sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý
môi trường.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nuôi biển; phát triển các hình thức đầu tư có sự
tham gia giữa nhà nước và doanh nghiệp cho phát triển thủy sản, giảm dần tỷ lệ
và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
b) Về hỗ trợ phát triển nuôi biển
- Thu hút các doanh nghiệp đầu
tư công nghiệp hỗ trợ, chế biến sản phẩm áp dụng công nghệ tiên tiến để tạo sản
phẩm có giá trị gia tăng; hỗ trợ cơ sở sản xuất giống phục vụ nuôi biển và kinh
phí mua bảo hiểm trong hoạt động thủy sản theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản trên biển; thu hoạch, bảo
quản và chế biến sản phẩm thủy sản theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ thủ tục để doanh nghiệp
đầu tư vào phát triển nuôi biển quy mô lớn, công nghiệp, lâu dài với mục đích
phát triển kinh tế; việc cho thuê đất, thuê mặt nước, giao khu vực biển thực hiện
theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ chuyển đổi diện tích
hoạt động của các ngành kinh tế khác sang phát triển nuôi biển (có đề án,
phương án đầu tư, tổ chức sản xuất khả thi, hiệu quả) theo quy định pháp luật.
3. Về quản
lý và tổ chức sản xuất
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
Luật Thủy sản 2017 và các quy định hiện hành đảm bảo các cơ sở nuôi biển hoạt động
đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi
giá trị sản phẩm, từ con giống, vật tư đầu vào, nuôi thương phẩm đến chế biến
và tiêu thụ sản phẩm, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ đóng
vai trò hạt nhân liên kết và tổ chức chuỗi sản xuất; khuyến khích các doanh
nghiệp hoạt động cùng lúc nhiều lĩnh vực trên biển như nuôi biển, thu mua, chế
biến, du lịch…
- Tăng cường quản lý, giám sát
các đơn vị, doanh nghiệp triển khai dự án nuôi trồng thủy sản sử dụng đất, mặt
biển đúng mục đích; có sự phối hợp giữa các Sở, ngành trong việc thẩm định cấp
đất, mặt biển nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức lại các cơ sở nuôi nhỏ
lẻ, phân tán theo hình thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng, trong đó chú
trọng các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nhằm tăng cường giúp đỡ nhau trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và chung tay bảo vệ môi trường.
- Hình thành kênh cung cấp
thông tin thị trường, thông tin về thiên tai, biến đổi khí hậu... để kịp thời
thông tin tới các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển, nhằm giảm thiểu rủi ro
trong quá trình sản xuất.
4. Đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ
thuật tiên tiến; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám
trong quản lý nuôi biển và khu vực biển nuôi trồng thủy sản; xây dựng và cập nhật
dữ liệu về ranh giới, tọa độ vùng nuôi biển, cơ sở nuôi biển phục vụ công tác
quản lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong quản lý quy hoạch; giám sát hoạt động nuôi biển;
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nuôi
biển.
- Nghiên cứu, cải tiến, ứng dụng
công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất; công nghệ sản xuất thức ăn (tươi sống, công nghiệp) phục vụ sản xuất giống,
nuôi trồng; công nghệ phụ trợ như thiết bị giám sát môi trường tự động, hệ thống
cho ăn thông minh và các kỹ thuật, công nghệ có liên quan để thúc đẩy sản xuất
phát triển; phát triển hệ thống phân phối, vận chuyển, cung cấp sản phẩm hàng
hóa chuyên nghiệp phục vụ nuôi biển.
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng công nghệ sản xuất giống một số đối tượng nuôi có giá trị kinh tế đang còn
phụ thuộc vào nguồn giống khai thác từ tự nhiên (nhuyễn thể, cá biển,...); công
nghệ nuôi trồng thủy sản sử dụng công trình nuôi bằng vật liệu nổi tuổi thọ
cao, thân thiện với môi trường, giảm giá thành sản xuất; nuôi hữu cơ, sinh
thái.
- Hợp tác với các Viện nghiên cứu,
trường đại học để triển khai các đề tài ứng dụng thực tiễn, thí điểm các mô
hình sản xuất theo hướng cải tiến kỹ thuật nhằm hạn chế dịch bệnh, nâng cao
năng suất đối tượng nuôi. Mở rộng công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật,
tham quan học tập mô hình nuôi các đối tượng thủy sản có giá trị phù hợp nhu cầu
thị trường cho nông dân.
5. Đào tạo
phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ quản lý thủy sản
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong quản
lý, điều hành; đào tạo cán bộ kỹ thuật, lao động kỹ thuật lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản.
- Liên kết, phối hợp với các cơ
sở đào tạo nghề, đơn vị nghiên cứu và doanh nghiệp xây dựng, thực hiện chương
trình đào tạo nghề thủy sản (nuôi trồng, chế biến…) phục vụ nuôi biển.
6. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh,
phòng tránh thiên tai trong sản xuất.
- Tổ chức đánh giá tác động môi
trường, sức tải môi trường phục vụ nuôi biển; cập nhật bản đồ dịch tễ, kiểm
soát các loại dịch bệnh thủy sản nguy hiểm, chủ động khoanh vùng, dập dịch.
- Hàng năm xây dựng và triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng
thủy sản, Kế hoạch phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch bệnh trên động vật thủy
sản; sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu; liên kết, hợp tác giữa các lực lượng
để tổ chức các hoạt động di dời người và sản phẩm nuôi khi có các sự cố trên biển
đảm bảo an toàn và giảm thấp nhất về mức độ thiệt hại.
7. Phát triển
đa dạng đối tượng nuôi biển, sản xuất giống nuôi biển
Phát triển đa dạng các đối tượng
nuôi biển phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của tỉnh, trong đó ưu tiên phát triển
các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, có thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh
tranh như nhóm cá biển, nhóm giáp xác, nhóm nhuyễn thể… Phát triển các mô hình
nuôi đa loài phù hợp với từng vùng sinh thái, sức tải môi trường gắn với bảo vệ,
phát triển nguồn lợi và đồng quản lý ở vùng bãi triều và trong đất liền.
Rà soát và có kế hoạch ưu tiên
phát triển sản xuất, cung ứng giống phục vụ nuôi biển phù hợp với kế hoạch phát
triển chung cả nước, của tỉnh, trong đó tập trung vào nhóm có giá trị kinh tế
cao như: Nhóm cá biển (cá song/mú, cá vược/chẽm, cá chim vây vàng, cá hồng mỹ,...);
nhuyễn thể (ngao, hàu, sò huyết,...); giáp xác (cua biển,...) và các đối tượng
nuôi biển khác, tiến tới chủ động sản xuất được các đối tượng nuôi biển có giá
trị kinh tế tại địa phương.
8. Phát triển
chế biến và thương mại sản phẩm nuôi biển
- Triển khai có hiệu quả các giải
pháp trong Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 để thúc đẩy
thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển nhằm nâng cao
giá trị sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Lồng ghép hoạt động xúc tiến
thương mại các sản phẩm nuôi biển (tươi sống) hoặc thông qua chế biến vào
Chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản
chung của cả nước, của tỉnh.
9. Về hợp
tác quốc tế
Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân tiếp nhận khoa học công nghệ tiên tiến đối với công nghệ sản xuất giống,
thức ăn, nuôi thương phẩm, phòng trị bệnh và các biện pháp thích ứng với biến đổi
khí hậu; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và sản xuất
cho nuôi biển.
IV. CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN
(Chi
tiết tại Phụ lục II kèm theo)
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước được bố trí
trong dự toán chi ngân sách (chi thường xuyên và đầu tư công trung hạn) hằng năm
của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả
năng cân đối ngân sách địa phương; lồng ghép trong các nguồn kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật và nguồn kinh phí huy
động hợp pháp khác từ cá nhân, tổ chức kinh tế (nếu có); được quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển triển khai thực hiện kế hoạch;
đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực
tiễn; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
- Rà soát, cập nhật vùng nuôi
biển để tích hợp vào Quy hoạch phát triển tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, định hướng
đến 2050.
- Chủ trì, rà soát và đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện và ban
hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nuôi biển; hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung
ương và của tỉnh về thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển nuôi biển trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố có nuôi biển tổ chức tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến cho người dân biết, thực hiện các quy định về cấp phép
nuôi biển, cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi lồng bè theo Luật Thủy sản 2017 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Phối hợp với các Sở, ngành và
địa phương kêu gọi các nhà đầu tư tham gia triển khai thực hiện các dự án trọng
điểm về phát triển nuôi biển trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý các hồ sơ
xin chủ trương cấp phép nuôi biển, giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản. Tổ
chức khảo sát thực địa, lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan, tổng hợp báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tăng cường quản lý, giám sát
các đơn vị, doanh nghiệp triển khai dự án nuôi trồng thủy sản sử dụng đất, mặt
biển đúng mục đích; có sự phối hợp giữa các Sở, ngành trong việc thẩm định cấp
đất, mặt biển nuôi trồng thủy sản.
- Hỗ trợ UBND các địa phương
xây dựng và triển khai bố trí, sắp xếp nuôi trồng thủy sản (biển, sông) theo hướng
tập trung, liên kết sản xuất bền vững, gắn với công tác giao khu vực biển, cấp
mã số cơ sở nuôi.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
quan trắc môi trường, phòng chống dịch bệnh nuôi trồng thủy sản, phòng tránh
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng tiêu chuẩn, quy trình nuôi biển an toàn, bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan trong việc thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên biển; tham
mưu UBND tỉnh và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố giao khu vực biển
cho các hoạt động nuôi biển theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017, Nghị định
số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ về quy định việc giao các khu vực
biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và các
văn bản có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, giáo dục pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác
giao, sử dụng khu vực biển.
3. Sở
Giao thông vận tải
Thông báo luồng đường thủy nội
địa theo phân cấp quản lý; phối hợp các địa phương và đơn vị liên quan xác định
phạm vi bảo vệ luồng đường thủy nội địa, vùng nước trước bến, cảng đường thủy nội
địa; kiểm tra và xử lý các hành vi nuôi trồng thủy sản lấn chiếm hành lang an
toàn giao thông đường thủy.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển. Ưu tiên bố
trí kinh phí dành cho khoa học và công nghệ để triển khai các nội dung liên
quan đến nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ nuôi biển. Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản nuôi biển.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí vốn đầu
tư phát triển các dự án thuộc Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công.
6. Sở Tài
chính
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
7. Sở
Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành
liên quan triển khai các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu
thụ thông qua các hình thức liên kết, hợp tác với các nhà phân phối lớn hoặc
sàn thương mại điện tử.
8. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ UBND các địa phương ven biển trong việc
xây dựng và hình thành các mô hình nuôi biển kết hợp với phát triển du lịch.
9. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ về đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp tham gia đào tạo các ngành nghề nhằm cung ứng lao động phục vụ phát
triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
10. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
thẩm định, quản lý về mặt an ninh, trật tự, công tác bảo vệ biên giới, tổ chức
lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trong quá trình cấp
phép, thực hiện chương trình, dự án nuôi biển.
11. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực
hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng hiện hành hỗ trợ lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, trong đó có lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên biển.
12. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
- Hướng dẫn thành lập, hỗ trợ
hoạt động, thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã nuôi biển theo đúng
quy định.
- Phối hợp hỗ trợ tiêu thụ sản
phẩm; xây dựng, quảng bá, giới thiệu mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi.
13. Hội
Nghề cá
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng doanh nghiệp và người
dân nuôi biển các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế về nuôi, chế biến
và xuất khẩu sản phẩm nuôi biển; tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm nuôi biển,
hoạt động xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ; tổ chức
mạng lưới cung cấp thông tin thị trường cho cộng đồng doanh nghiệp; tham gia
đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ nuôi biển; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển, tổ chức sản xuất nuôi biển theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm,
chất lượng, hiệu quả, bền vững.
14. UBND
các huyện, thị xã, thành phố ven biển
- Xây dựng kế hoạch phát triển
nuôi biển phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải tổ
chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến cho người dân biết, thực hiện quy định về
cấp phép nuôi biển; giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản và cấp mã số nhận
diện cơ sở nuôi lồng bè theo Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn có liên
quan; tuyên truyền chấp hành tốt các quy định về an toàn đường thủy; tổ chức
cam kết thực hiện tốt các quy định về an toàn giao thông đường thủy.
- Tổ chức hướng dẫn thành lập
các tổ hợp tác, hợp tác xã theo mô hình nuôi lồng bè, nhuyễn thể quản lý cộng đồng
và đồng quản lý nguồn lợi thủy sản, nhằm bảo vệ môi trường nuôi, phòng chống dịch
bệnh, kịp thời xử lý các tình huống khi đối tượng nuôi bị thiệt hại, giảm thiểu
rủi ro và hạn chế thiệt hại cho người nuôi.
- Thực hiện giao khu vực biển
cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản trong vùng biển 03 hải lý tính từ
đường mép biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo
theo quy định của Luật Thủy sản 2017, Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của
Chính phủ về quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng tài nguyên biển và các văn bản khác có liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra
tình hình sử dụng khu vực biển đã giao cho các tổ chức, cá nhân để nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn; đề xuất thu hồi những trường hợp không có nhu cầu hoặc sử
dụng khu vực biển không đúng mục đích được giao, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ngành địa phương có văn bản phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản;
- Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan (như phần Tổ chức thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, TP ven biển;
- Báo QNam, Đài PTTH QNam;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTN, KTN.
D:\Dropbox\minh tam b\Nam 2022\Ke hoach\06 16 ban hanh Ke hoach trien khai
thuc hien De an phat trien nuoi bien.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NUÔI BIỂN GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3948/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Thực hiện năm 2021
|
Dự kiến 2025
|
Dự kiến 2030
|
A
|
Năng lực sản xuất
|
|
|
|
|
1
|
Diện tích
|
ha
|
430
|
520
|
540
|
1.1
|
Nuôi kết hợp (cá - cua, cá -
rong, cá - tôm sú …)
|
ha
|
410
|
450
|
450
|
1.2
|
Nhuyễn thể
|
ha
|
20
|
20
|
20
|
1.3
|
Nuôi chuyên cá biển
|
ha
|
11
|
50
|
70
|
2
|
Nuôi lồng bè, giàn
|
M3
|
206.750
|
300.000
|
400.000
|
B
|
Sản lượng
|
Tấn
|
3.202
|
5.400
|
7.050
|
1
|
Nuôi trong ao
|
|
493
|
900
|
1.050
|
1.1
|
Nuôi kết hợp
|
Tấn
|
403
|
550
|
550
|
|
Cá
|
Tấn
|
218
|
250
|
250
|
|
Cua
|
Tấn
|
35
|
50
|
50
|
|
Rong
|
Tấn
|
150
|
250
|
250
|
1.2
|
Nhuyễn thể
|
Tấn
|
60
|
100
|
100
|
1.3
|
Nuôi chuyên cá biển
|
Tấn
|
30
|
250
|
400
|
2
|
Nuôi lồng bè, giàn
|
Tấn
|
3.000
|
4.500
|
6.000
|
2.1
|
Cá biển
|
Tấn
|
3.000
|
4.000
|
5.000
|
2.2
|
Nhuyễn thể
|
Tấn
|
-
|
300
|
600
|
2.3
|
Rong
|
Tấn
|
-
|
200
|
400
|
C
|
Giá trị sản xuất
|
tỷ đồng
|
565
|
887
|
1.100
|
PHỤ LỤC II
NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 3948/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
TT
|
Nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án ưu tiên
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực thủy sản; tập huấn kỹ thuật về tiến bộ
khoa học kỹ thuật; tính hợp pháp, an toàn trong nuôi trồng, chế biến và tiêu
thụ các sản phẩm thủy sản; dự báo thị trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thị xã, thành phố ven biển
|
Các sở, ngành, các đơn vị có
liên quan
|
Hàng năm, bắt đầu từ năm 2023
|
2
|
Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm dịch giống nuôi biển
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ban Quản lý Dự án Nông nghiệp và PTNT
|
Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ năm 2022 - 2025
|
3
|
Rà soát, bổ sung, xây dựng mới
cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư về phát triển nuôi biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, …
|
Từ năm 2022 - 2025
|
4
|
Dự án khảo sát, cập nhật dữ
liệu, định hướng sử dụng tổng hợp hợp lý không gian biển, ven biển xây dựng
phương án nuôi trồng thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, ban ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã thành phố ven biển
|
Từ năm 2022 - 2024
|
5
|
Dự án xây dựng Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về vật liệu sử dụng làm phao nổi trong nuôi trồng thủy sản lợ
mặn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Tài chính, sở ngành, đơn vị có liên quan
|
Từ năm 2022
|
6
|
Dự án xây dựng ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, sản xuất giống, vật tư thủy sản,
phòng trừ dịch bệnh; công nghệ viễn thám quản lý vùng nuôi biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Từ năm 2022
|
7
|
Chương trình quan trắc, cảnh
báo môi trường nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Hàng năm, bắt đầu từ năm 2022
|
8
|
Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương;
tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Hàng năm, bắt đầu từ năm 2022
|
9
|
Chương trình đào tạo nghề cho
lao động trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Trường Cao đẳng nghề; các ngành, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Từ năm 2022 - 2025
|
10
|
Dự án hỗ trợ nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống bố mẹ, giống thương phẩm cá biển,
giáp xác, nhuyễn thể
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Khoa học và
Công nghệ, UBND huyện Thăng Bình; đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có
liên quan
|
Từ năm 2022 - 2025
|
11
|
Dự án thử nghiệm ứng dụng
hoàn thiện quy trình công nghệ nuôi biển bằng vật liệu nổi HDPE, Composite
vùng nước lợ, mặn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Tài chính, Sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
Từ năm 2022 - 2024
|
12
|
Dự án phát triển nuôi trồng
thủy sản (Nhuyễn thể, cá biển, rong biển) kết hợp du lịch tại vùng biển Cù
Lao Chàm, Tam Hải và vùng biển tại các địa phương có điều kiện phù hợp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND
thành phố Hội An, UBND huyện Núi Thành, UBND các địa phương khác
|
Các doanh nghiệp, tổ chức
|
Từ năm 2023
|
13
|
Chương trình hỗ trợ áp dụng,
chứng nhận các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt SQF, GlobalGAP, ASC, BAP, AquaGAP, VietGAP,…
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Từ năm 2022
|
14
|
Dự án hỗ trợ xây dựng phát
triển chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nuôi biển
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công thương, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
Từ năm 2022
|
15
|
Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng; nâng
cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho
doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan; tăng cường các biện
pháp hỗ trợ công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
|
Từ năm 2022
|