ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 393/KH-UBND
|
Lào
Cai, ngày 02 tháng 12
năm 2022
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 về
việc phê duyệt Đề án Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và
xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050
trên địa bàn tỉnh Lào Cai với những nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
1.1. Bảo tồn đa dạng sinh học kết hợp
sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng sinh học góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; thực
hiện tiếp cận hệ sinh thái trong bảo tồn và sử dụng đa dạng sinh học.
1.2. Bảo tồn đa dạng sinh học là quyền
và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân. Lợi ích từ đa dạng sinh học và dịch vụ
hệ sinh thái được chia sẻ công bằng, hợp lý, phù hợp với sự tham gia, đóng góp
của tổ chức và cá nhân.
1.3. Tăng cường nguồn lực, ưu tiên đầu
tư bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên;
đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện điều tra, kiểm kê, quan trắc,
thiết lập và vận hành cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Gia
tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ; đa dạng sinh học được bảo
tồn và sử dụng bền vững góp phần phát triển kinh tế xã hội theo định hướng nền
kinh tế xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022-2025
- Hoàn thành việc điều tra, thống kê,
kiểm kê diện tích các vùng đất ngập nước trên phạm vi toàn tỉnh; xác lập được
các vùng đất ngập nước quan trọng, các vùng đất ngập nước có dấu hiệu bị suy
thoái và xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước quan trọng; 33% các
khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn được đánh giá hiệu quả quản lý theo tiêu
đánh giá được ban hành.
- Chủ động trong hoạt động bảo tồn:
40% các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ nằm trong phương án quản
lý, giám sát tại các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị bảo tồn
cao; ít nhất 10% các hệ sinh thái tự nhiên suy thoái được
phục hồi.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết
bị và năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện điều tra, kiểm kê,
quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học được củng cố. Hệ thống quan trắc đa dạng
sinh học tại các khu vực ưu tiên được xây dựng và vận hành
phù hợp với quy hoạch;
- Cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của tỉnh được xây dựng, cơ bản hoàn thiện, vận hành trên cơ sở nền tảng
quản trị, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ và khai thác sử dụng dữ liệu mở
về đa dạng sinh học.
b) Giai đoạn 2025-2030
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả quản
lý hệ thống các di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên; trên 60% khu bảo tồn
thiên nhiên, di sản thiên nhiên được đánh giá đạt hiệu quả quản lý. Tỷ lệ che
phủ rừng của tỉnh đạt trên 60%;
-100% Vườn quốc gia, Khu bảo tồn
thiên nhiên thực hiện chương trình kiểm kê, quan trắc đa dạng sinh học theo bộ
chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc;
- Giá trị của đa dạng sinh học, dịch
vụ hệ sinh thái được đánh giá, duy trì và nâng cao thông qua việc sử dụng bền vững,
hạn chế các tác động tiêu cực tới đa dạng sinh học; giải pháp dựa vào thiên
nhiên được triển khai, áp dụng trong phát triển kinh tế, phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Bảo tồn hiệu quả các loài hoang dã, đặc biệt
các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư, 20% các hệ sinh
thái tự nhiên suy thoái được phục hồi; 100% các loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ nằm trong phương án quản lý, giám sát tại các khu bảo tồn thiên
nhiên và các khu vực có giá trị bảo tồn cao; Bảo tồn, sử dụng và phát triển bền
vững đa dạng sinh học nông nghiệp. Thúc đẩy tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công
bằng, hợp lý từ việc sử dụng nguồn gen;
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết
bị và năng lực đội ngũ cán bộ được tăng cường, đáp ứng yêu cầu công tác điều
tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học. Hệ thống quan trắc đa dạng
sinh học của tỉnh được thiết lập đồng bộ, phù hợp với quy hoạch;
- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước
về đa dạng sinh học và an toàn sinh học; 100% chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình dự án đầu tư công thực hiện lồng ghép các yêu cầu về bảo tồn đa dạng
sinh học. Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân và các tổ chức về tầm
quan trọng, giá trị của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tự nguyện tham gia
bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
c) Tầm nhìn đến năm 2050:
- Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch bảo
tồn, sử dụng và phát triển bền vững đa dạng sinh học về giống, loài, nguồn gen,
sinh vật và hệ sinh thái của tỉnh; có biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa
bệnh các loài tại cơ sở, địa phương;
- Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng,
các loài nguy cấp, nguồn gen quý, hiếm được phục hồi, bảo tồn; đa dạng sinh học
và dịch vụ hệ sinh thái được lượng giá đầy đủ, sử dụng bền vững và mang lại lợi
ích thiết yếu cho người dân, góp phần đảm bảo an ninh sinh thái, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu;
- Cập nhật kiểm kê, giám sát, quan trắc
đa dạng sinh học theo quy định tại Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước,
hướng dẫn của Công ước Ramsar và bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc;
- Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật thực hiện
kiểm kê, quan trắc được hoàn thiện. Hệ thống quan trắc đa dạng sinh học của tỉnh
được vận hành hiệu quả.
II. NHỮNG NỘI DUNG
VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường bảo
tồn, phục hồi và phát triển đa dạng sinh học
- Triển khai quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp tỉnh (lồng ghép trong quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội tỉnh giai đoạn đến năm
2030). Củng cố hệ thống các di sản
thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên hiện có (Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu
bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn,
KBTTN Bát Xát...).
- Thực hiện điều tra, đánh giá di sản
thiên nhiên định kỳ 5 năm một lần (kể từ năm 2023) theo quy định tại Điều 21
Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Kiện toàn và tăng cường năng lực hệ
thống quản lý các Khu BTTN của tỉnh; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức hoạt động và nâng cao năng lực các Ban Quản lý và các tổ chức được giao quản
lý khu di sản thiên nhiên, khu BTTN theo quy định tại Quyết định số 626/QĐ-TTg
ngày 10/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án tăng cường năng lực
quản lý hệ thống Khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
- Áp dụng biện pháp bảo tồn hiệu quả
tại các khu vực ngoài Khu Bảo tồn thiên nhiên; khoanh nuôi tái sinh, phục hồi tự
nhiên các hệ sinh thái bị suy thoái trong các Khu Bảo tồn thiên nhiên, các khu
vực đa dạng sinh học cao, hành lang đa dạng sinh học. Phục hồi hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng bị suy thoái.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, hệ
thống quan trắc đa dạng sinh học; thử nghiệm và từng bước áp dụng các mô hình đồng
quản lý Vườn Quốc gia, khu Bảo tồn thiên nhiên ở những địa bàn phù hợp (giữa
Ban Quản lý và cộng đồng).
2. Bảo tồn và phục
hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt các loài động thực vật nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên, bảo vệ
- Xây dựng, thực hiện Chương trình bảo
tồn các loài động thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Duy trì hoạt động Trung tâm cứu hộ động vật Hoàng Liên - Sa Pa.
- Điều tra, đánh giá thực trạng các
loài động thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. Định kỳ cập nhật và công bố
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Mở rộng và
tăng cường năng lực mạng lưới các trung tâm cứu hộ bảo đảm nhu cầu cứu hộ các
loài hoang dã phù hợp với tình hình địa phương. Thành lập, phát triển vườn cây
thuốc tại Sa Pa; vườn thực vật Bát Xát (thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát
Xát); vườn thực vật Văn Bàn (thuộc Khu Bảo tồn
thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn). Thực hiện bảo tồn tại chỗ các loài cây dược liệu có giá trị.
3. Tăng cường
công tác bảo tồn nguồn gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo
vệ tri thức truyền thống về nguồn gen
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án
tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý
lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định
số 1141/QĐ-TTg , ngày 27/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng,
hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen giai đoạn
2016 - 2025.
- Điều tra, đánh giá các nguồn gen
cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông nghiệp; xây dựng chương trình bảo tồn sử
dụng và phát triển bền vững các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các
giống loài đặc hữu, quý, hiếm, có giá trị kinh tế - xã hội.
- Xây dựng, thực hiện chương trình bảo
tồn và áp dụng khoa học kỹ thuật để sử dụng có hiệu quả đa dạng sinh học nông
nghiệp, ưu tiên đối với các loài cây trồng, vật nuôi bản địa quý hiếm.
- Đa dạng hóa các giống cây trồng, vật
nuôi; bảo tồn giống cây trồng, vật nuôi và họ hàng hoang dại của các giống cây
trồng, vật nuôi. Nghiên cứu lựa chọn để xây dựng thành thương hiệu các đặc sản
cây, con (như mận Tam Hoa Bắc Hà, tương ớt Mường Khương, lợn đen Mường
Khương...) cho nhiều vùng dân tộc gắn với việc tìm đầu ra cho sản phẩm, tạo
chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm trên thị trường góp phần xoá đói giảm nghèo cho
người dân.
4. Đánh giá, phát
huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng chống thiên
tai và thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Điều tra, kiểm kê, thống kê
đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh
học.
- Thực hiện Điều tra, kiểm kê, thống
kê đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu vùng đất ngập nước, vùng đất ngập nước quan trọng theo quy định tại Quyết định 1975/QĐ-TTg
ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về
bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 - 2030; Thống
kê, kiểm kê đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh theo nội dung Quyết định số
2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học
quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tăng cường cơ
sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị và năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện điều
tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học. Hệ thống quan trắc đa dạng
sinh học tại các khu vực ưu tiên được xây dựng và vận hành phù hợp với quy hoạch.
b) Sử dụng bền vững đa dạng sinh học
và các dịch vụ hệ sinh thái:
- Rà soát các dịch vụ hệ sinh thái tự
nhiên trên địa bàn tỉnh, xác lập, công nhận/đề nghị công nhận di sản thiên
nhiên theo quy định.
- Thực hiện các mô hình du lịch sinh
thái bền vững tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên
- Văn Bàn, Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát. Phát triển các
sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù gắn kết và góp phần bảo tồn đa dạng sinh học.
- Bảo tồn, phát triển lâm sản ngoài gỗ
và dược liệu đặc thù của tỉnh theo hướng thâm canh, bền vững, góp phần cải thiện
sinh kế, tạo nguồn thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nhân rộng mô hình quản lý và sử dụng
bền vững tài nguyên di truyền khu vực rừng cộng đồng thôn Tả Chải, xã Tả Phìn, thị xã Sa Pa tại các địa phương trong tỉnh.
c) Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị và nông thôn
- Bảo tồn, phục hồi và phát triển các
không gian xanh, các hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên tại các khu
đô thị phù hợp với phương án quy hoạch, phát triển đô thị của tỉnh, bảo đảm mật
độ, diện tích cây xanh, mặt nước trong đô thị theo quy định.
- Thực hiện Đề án “Trồng một tỷ
cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” nhằm tăng cường lợi ích của không gian xanh
đối với sức khỏe và hạnh phúc của người dân; ưu tiên trồng cây bản địa có giá
trị bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu. Giai
đoạn 2021-2025, toàn tỉnh phấn đấu trồng 41,2 triệu cây
xanh.
d) Bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng
với biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu, đánh giá và dự báo ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lào Cai (tập
trung nghiên cứu tại Vườn Quốc gia và 02 Khu Bảo tồn thiên nhiên); thực hiện
các phương án bảo tồn đa dạng sinh học tại những khu vực bị tác động mạnh của
biến đổi khí hậu; xây dựng bản đồ phân vùng rủi ro do biến đổi khí hậu đối với
các hệ sinh thái tự nhiên.
- Bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng
sinh học, dịch vụ hệ sinh thái dựa vào cộng đồng và thích ứng với biến đổi khí
hậu, trong đó ưu tiên bảo tồn các nguồn gen quý, hiếm, loài có nguy cơ bị tuyệt
chủng và các hệ sinh thái quan trọng; đánh giá nguy cơ và kiểm soát sự xâm hại
của các loài ngoại lai trước tác động của biến đổi khí hậu.
5. Kiểm soát các
hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học
a) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
chuyển mục đích sử dụng đất; rừng, mặt nước, phương thức canh tác, khai thác
kém bền vững và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
- Hướng dẫn và triển khai thực hiện
đánh giá tác động cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học trong đánh giá tác
động môi trường; xây dựng, ban hành và triển khai áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng
sinh học.
- Kiểm soát chặt chẽ, hạn chế tối đa
diện tích rừng phải chuyển mục đích sử dụng (đối với những dự án chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên phải có ý kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ); ngăn chặn các hoạt
động khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề tác động
lớn đến nguồn lợi sang các nghề khai thác thân thiện với môi trường và nguồn lợi
thủy sản.
- Thực hiện kiểm kê tốc độ gia tăng ô
nhiễm môi trường tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học; tăng cường kiểm soát
chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa theo đề án “giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025”; duy trì và cải thiện
chất lượng môi trường xung quanh các khu di sản thiên nhiên, khu vực đa dạng
sinh học cao.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất và
tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng
các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, các-bon thấp, sinh thái, thân
thiện với môi trường.
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn
đa dạng sinh học tại các Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, Hoàng Liên - Văn Bàn, vườn Quốc gia Hoàng Liên. Xây dựng các quy định, quy chế về quản lý
hoạt động du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch không chất thải đảm bảo
phát triển bền vững và lợi ích của cộng đồng tại địa phương.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices -
GAP), hình thành các trang trại chuyên canh, nông nghiệp hữu cơ, nuôi thủy
sản bền vững, tăng trưởng xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; hạn chế sử dụng
hóa chất trong nông nghiệp (thuốc bảo vệ
thực vật, kháng sinh, chất tăng trưởng, phân bón hóa học).
- Ổn định cư dân vùng đệm trong, ưu
tiên phát triển sinh kế theo hướng bền vững, xanh và kiểm soát ô nhiễm chất thải
sinh hoạt, sản xuất gắn với du lịch cộng đồng, sinh thái.
b) Kiểm soát nạn khai thác, nuôi
nhốt, buôn bán và tiêu thụ động vật, thực vật hoang
dã trái pháp luật
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý nghiêm
việc khai thác tận diệt các loài hoang dã, đặc biệt là các loài chim trong các mùa
di cư, các loài thủy sinh trong mùa sinh sản, các cây rừng cổ thụ; nghiêm cấm
việc khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật, động
vật hoang dã, quý hiếm. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu động thực vật trái phép.
- Rà soát, đánh giá, kiểm tra, giám
sát hoạt động gây nuôi động vật hoang dã; kiểm soát việc thực hiện các yêu cầu
của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở gây
nuôi động vật hoang dã được cấp phép; xóa bỏ các chợ, tụ điểm mua bán động vật
hoang dã trái pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp an toàn cho
người và động vật hoang dã gây nuôi, đảm bảo tuân thủ các điều kiện về vệ sinh
môi trường, kiểm soát dịch bệnh của động vật và ngăn ngừa dịch bệnh lây truyền
từ động vật sang người theo cách tiếp cận “Một sức khỏe” của Tổ chức Y tế thế
giới.
c) Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ
và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen
- Định kỳ công bố danh mục các loài
ngoại lai xâm hại, thiết lập cơ chế kiểm soát sự lây lan của các loài ngoại lai
xâm hại.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động
nuôi, trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại theo quy định của pháp luật; triển
khai kịp thời các biện pháp kiểm soát, diệt trừ khi phát hiện loài ngoại lai
xâm hại; ngăn ngừa các hoạt động nhập khẩu, nuôi trồng, phát triển, vận chuyển và kinh doanh trái phép loài ngoại lai xâm hại.
- Kiểm soát rủi ro từ sinh vật biến đổi
gen, chú trọng việc quản lý nhập khẩu, cấp phép và phát triển việc nuôi, trồng
sinh vật biến đổi gen; tăng cường hợp tác, trao đổi và học
tập kinh nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị
về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật, thể chế quản lý, tăng cường năng lực thực thi pháp luật
về đa dạng sinh học
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý đa dạng sinh học: Phê duyệt quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên nằm
trên địa bàn tỉnh; đề án, phương án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên cấp tỉnh
(nếu có) dựa trên tình hình các dịch vụ thực tế của tỉnh...
- Kiện toàn và tăng cường năng lực
cho các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà
nước về đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
- Đẩy mạnh lồng ghép và thực hiện các
yêu cầu về quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học trong hoạch định chính
sách, các dự án đầu tư công.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách pháp luật về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Tăng cường năng lực quản lý, thực
thi pháp luật và hoàn thiện, thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành “trong và
ngoài tỉnh” giữa lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan,
kiểm lâm, kiểm ngư (thủy lợi), môi trường và các cơ quan
liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn hiệu quả và xử
lý nghiêm các hành vi khai thác, nuôi nhốt, buôn bán, tiêu thụ trái phép động vật,
thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm.
2. Nâng cao nhận
thức, ý thức về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục và nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ rừng, bảo tồn, phát triển
và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật; đa dạng sinh học. Không tiêu thụ, sử dụng
sản phẩm từ động vật hoang dã; thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng và các cơ
quan truyền thông trong phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác, nuôi nhốt,
buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật, thực vật hoang dã.
- Phát huy tối đa và linh hoạt các loại
hình tuyên truyền; đẩy mạnh tuyên truyền trên các nền tảng số, hệ thống thông
tin cơ sở và các phương tiện truyền thông mới, bằng nhiều thứ tiếng; chú trọng
tuyên truyền, giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện, đánh giá tổng
kết áp dụng mô hình phát triển bền vững tài nguyên sinh vật. Phổ biến và nhân rộng
các mô hình đạt hiệu quả cao cho các địa phương trong tỉnh.
- Phát huy nguồn tri thức tại địa
phương, vai trò cộng đồng bảo vệ sự phát triển đa dạng sinh học, xây dựng mô
hình quản lý rừng cộng đồng, mô hình cộng đồng quản lý, bảo vệ và chia sẻ lợi
ích từ rừng, từ tài nguyên đa dạng sinh học.
3. Về ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ
- Tăng cường điều tra, nghiên cứu cơ
bản về tài nguyên sinh vật, các đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài sinh
vật đặc hữu, quý hiếm và các hệ sinh thái đặc thù, nhạy cảm. Ứng dụng khoa học
công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực,
xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ quản lý đa dạng sinh học ở các cấp.
4. Bảo đảm nguồn
lực tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học
- Cân đối, bố trí vốn ngân sách nhà
nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch đã đề ra theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường
và theo phân cấp ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích, huy động sự tham gia
của cộng đồng, doanh nghiệp đầu tư tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học (thực
hiện các mô hình hợp tác công tư trong bảo tồn
và sử dụng bền vững dịch vụ hệ sinh thái và đa dạng
sinh học); phát triển du lịch sinh thái gắn việc bảo vệ
môi trường, giữ gìn tài nguyên thiên nhiên với quyền lợi kinh tế của người dân.
5. Tăng cường hội
nhập và hợp tác về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học
- Liên kết với các tỉnh: Tăng cường hợp
tác với các tỉnh lân cận (Yên Bái, Lai Châu, Hà Giang) xây dựng các hành
lang bảo tồn đa dạng sinh học của vùng núi Hoàng Liên đảm bảo sự thống nhất
cùng phát triển, đặc biệt trong triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về quản
lý thiên nhiên, đa dạng sinh học, đặc biệt là với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc về
kiểm soát buôn bán trái phép động thực vật hoang dã.
6. Tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án được ưu tiên phê duyệt (Chi tiết tại Phụ lục 03 kèm theo)
Căn cứ nội dung triển khai thực hiện
các chương trình, đề án, dự án trong Kế hoạch, các đơn vị được giao chủ trì chủ
động phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất nội dung chi tiết, kinh phí,
nguồn vốn thực hiện theo quy định.
IV. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
Nguồn vốn thực hiện gồm:
1. Vốn ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật.
2. Lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính
trong nước và nước ngoài.
4. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và
cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học,
chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
5. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ
từ tổ chức, cá nhân.
6. Nguồn tài chính khác theo quy định
pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
Để triển khai Kế hoạch hành động đạt
hiệu quả, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành của tỉnh và UBND các
huyện, thị xã, thành phố như sau:
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối thực hiện Kế hoạch
của tỉnh, có nhiệm vụ phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động, định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả về UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, thực hiện các nội dung Kế
hoạch liên quan đến các hoạt động quản lý nhà nước tổng thể
(cơ chế chính sách, hoạt động quản lý chung; công tác kiểm kê,
thống kê, bảo tồn các loài hoang dã; tham mưu xây dựng đề án chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức rà soát các di sản thiên nhiên; các dịch vụ hệ sinh
thái tự nhiên trên địa bàn tỉnh do đơn vị chủ trì quản lý. Xây dựng phương án
quản lý, sử dụng theo quy định Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định 08/2022/NĐ-CP
của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo
tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Định kỳ xây dựng báo cáo đa dạng sinh học
cấp tỉnh (5 năm/lần).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp Phát
triển nông thôn, Cảnh sát môi trường, Quản lý thị trường, Cục Hải quan, Vườn Quốc
gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn khai thác, vận chuyển, tiêu thụ động thực vật
nguy cấp, quý hiếm và giảm thiểu tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Triển khai, lồng ghép các chương
trình tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cho cán bộ, người dân, cộng
đồng về quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
- Chủ trì, thực hiện các nội dung Kế
hoạch liên quan đến các hoạt động quản lý nhà nước về bảo tồn các loài vật
nuôi, cây trồng; triển khai, thực hiện các mô hình bảo tồn và phát triển các
loài cây trồng, vật nuôi quý hiếm bản địa.
- Thực hiện lồng ghép nội dung điều
tra, kiểm kê, quan trắc và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học trong kế hoạch,
chương trình, dự án, đề tài, nhiệm vụ liên quan trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp; cung cấp, chuyển giao, chia sẻ thông tin dữ liệu
nông, lâm, ngư nghiệp theo các chỉ tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc đa dạng sinh
học có liên quan.
- Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện
trong việc thu thập, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các kiến thức bản địa
vào công tác quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển kinh tế đặc biệt về cây, con làm thuốc và các nghề chế biến lâm sản ngoài gỗ
truyền thống.
- Chủ trì thực hiện các hoạt động kiểm
tra, kiểm soát, bảo vệ, phát triển rừng, khu bảo tồn thiên nhiên. Thực hiện việc
kiểm soát cháy rừng, tệ nạn săn bắt động vật hoang dã và ngăn chặn khai thác
trái phép nguồn tài nguyên rừng.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Chi cục
Thủy lợi, Ban Quản lý các Khu Bảo tồn thiên nhiên tăng cường quản lý, bảo vệ đối
với khu vực, địa bàn do đơn vị quản lý. Rà soát chức năng nhiệm vụ của Ban Quản
lý các Khu Bảo tồn thiên nhiên phù hợp với quy định của Luật Đa dạng sinh học,
Luật Bảo vệ môi trường.
1.3. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Du lịch và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát
các di sản thiên nhiên; danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng; tham mưu cho UBND
tỉnh đưa vào danh mục đầu tư tu bổ hằng năm nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của
di tích danh thắng gắn với phát triển du lịch.
- Nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn tri thức
bản địa về bảo vệ rừng (rừng thiêng, rừng đầu nguồn...). Nghiên cứu ứng dụng
tri thức bản địa vào công tác bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn và nguồn nước
cho cộng đồng.
1.4. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới du lịch
sinh thái gắn với bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học; phát động
phong trào: “Du khách nói không với các sản phẩm làm từ động thực vật quý hiếm”;
“Du khách nói không với chất thải nhựa”.
1.5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ về đa dạng sinh học và vi sinh vật nông nghiệp có giá trị
kinh tế.
- Trích một phần từ nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học đầu tư cho các đề tài, dự án điều tra, thống kê, đánh giá về đa
dạng sinh học của tỉnh làm cơ sở cho công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học,
các biện pháp phục hồi hệ sinh thái đã bị suy thoái.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, hướng dẫn
các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đa dạng
sinh học với nhiều hình thức phong phú và phù hợp; chỉ đạo tổ biên tập thường
xuyên cập nhật tin bài tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan đảm bảo kết nối, vận hành liên thông theo yêu cầu
của Chính phủ điện tử; cung cấp dữ liệu đa dạng sinh học qua cổng dữ liệu quốc
gia cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác.
1.7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp chung, cân đối, trình UBND tỉnh
bố trí kinh phí chi thường xuyên, đặc biệt là nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường và theo phân
cấp ngân sách nhà nước
1.8. Các Ban Quản lý hoặc tổ chức
quản lý Vườn Quốc gia Hoàng Liên, các Khu Bảo tồn thiên nhiên, các khu di sản
thiên nhiên khác
- Thực hiện điều tra, đánh giá định kỳ
di sản thiên nhiên theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định
08/2022/NĐ-CP của Chính phủ; gửi báo cáo về UBND tỉnh và thực hiện cập nhật kết
quả điều tra, đánh giá vào cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học Quốc gia và cơ sở dữ
liệu ngành theo quy định.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ; tổ chức
tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành quy chế, kế hoạch quản lý và bảo vệ môi
trường di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, bảo vệ đa
dạng sinh học đối với khu vực, địa bàn do đơn vị quản lý.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân, cộng đồng trong khu vực và khách du
lịch về bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học.
- Thành lập vườn thực vật, trạm cứu hộ
động vật; các mô hình cộng đồng quản lý và chia sẻ lợi ích từ hoạt động bảo tồn
và phát triển bền vững đa dạng sinh học vùng đệm.
- Đẩy mạnh các hình thức bảo tồn
nguyên vị và chuyển vị; bảo vệ các giống loài bị đe doạ, có nguy cơ bị tuyệt chủng;
xây dựng quy trình giám sát các hệ sinh thái và động thực vật dựa trên hệ thống
ô định vị, các loài chỉ thị.
- Điều tra, quan trắc, đánh giá hiện
trạng loài được ưu tiên bảo vệ; kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, xác nhận
mẫu vật được khai thác tại khu bảo tồn thiên nhiên trong phạm vi quản lý. Chủ động
báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp, UBND tỉnh về hoạt động
tiếp cận, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các loài ngoại lai xâm
hại trên địa bàn quản lý.
1.9. Công an tỉnh, Cục Hải quan,
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn
vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, ngăn ngừa việc nhập khẩu các sinh
vật ngoại lai xâm hại, xử lý việc khai thác, vận chuyển, buôn bán động thực vật
hoang dã, loài nguy cấp, quý hiếm trái phép qua biên giới và nội địa.
1.10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ngành liên quan trong công tác kiểm kê, đánh giá đa dạng sinh
học; rà soát đề cử các di sản thiên nhiên; các dịch vụ hệ
sinh thái tự nhiên trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo đưa nhiệm vụ bảo tồn, phát
triển đa dạng sinh học lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương theo định hướng phát triển bền vững.
- Tăng cường chia sẻ thông tin và
kinh nghiệm quản lý đa dạng sinh học với các vùng và các tỉnh lân cận. Có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
1.11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phát động phong trào toàn dân tham
gia bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tăng cường các hoạt động giám sát,
phản biện xã hội đối với công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa
bàn tỉnh.
2. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
Kế hoạch
Các sở, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp và đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, gửi báo
cáo đánh giá giữa kỳ về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 9 năm 2025
và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước ngày 31 tháng 9 năm 2030 để tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương kịp thời đề xuất các giải pháp xử lý,
báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT. UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Công thương,
Văn hóa - Thể thao, Du lịch, Nội vụ, Tư pháp, Công thương, Công
an tỉnh, Cục Hải quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC CƠ SỞ BẢO TỒN THIÊN NHIÊN,
DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch số 393/KH-UBND
ngày 02 tháng 12 năm
2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên
cơ sở
|
Quyết
định thành lập
|
Đơn
vị quản lý
|
Diện
tích (ha)
|
Ghi
chú
|
A
|
Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên
|
1
|
Vườn Quốc gia Hoàng Liên
|
QĐ số
90/2002/QĐ-TTg ngày 12/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ
|
UBND
tỉnh Lào Cai
|
28.498
|
|
9
|
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn
|
QĐ số
702/QĐ-UBND ngày 27/3/2007 của UBND tỉnh Lào Cai
|
Chi
cục Kiểm Lâm
|
24.949
|
|
3
|
Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát
|
QĐ số
1954/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của UBND tỉnh Lào Cai
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
18.637,0
|
|
B
|
Khu di sản văn hóa thiên nhiên (Danh lam thắng cảnh được công nhận di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh)
|
I
|
Huyện Bát Xát
|
1
|
Quần thể động Mường Vi
|
QĐ số
38/QĐ-BVHTT ngày 11/6/1999
|
UBND
huyện Bát Xát
|
84,5
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
2
|
Ruộng bậc thang thung lũng Thề Pả
|
QĐ số
3437/QĐ-BVHTTDL ngày 12/10/2015
|
UBND
huyện Bát Xát
|
233,1
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
II
|
Huyện Mường Khương
|
1
|
Động Hàm Rồng
|
QĐ số
15/QĐ-BVHTT ngày 14/4/2003.
|
UBND
huyện Mường Khương
|
2.350
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
2
|
Động Na Măng
|
QĐ số
426/QĐ-BVHTTDL ngày 29/01/2019
|
UBND
huyện Mường Khương
|
99,08
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
III
|
Huyện Bảo Yên
|
1
|
Hang động Tiên Cảnh
|
QĐ số
3582/QĐ-UBND ngày 31/10/2019
|
UBND
huyện Bảo Yên
|
8,33
|
Danh
lam thắng cảnh cấp tỉnh
|
IV
|
Thị
xã Sa Pa
|
1
|
Ruộng bậc thang Sa Pa thuộc xã Lao
Chải, xã Tả Van, xã Hầu Thào, huyện Sa Pa
|
QĐ số
3578/QĐ-BVHTTDL ngày 18/10/2013
|
UBND
thị xã Sa Pa
|
749
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
2
|
Hang động Tả Phìn
|
Quyết
định số QĐ số 53 88/QĐ-BVHTTDL ngày 29/12/2017
|
UBND
thị xã Sa Pa
|
42,140
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
3
|
Danh lam thắng cảnh Núi Hàm Rồng
|
Quyết
định số 34/2005/BT-VHTT ngày 22/8/2005
|
UBND
thị xã Sa Pa
|
160
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
V
|
Huyện Bảo Thắng
|
1
|
Thác Đầu Nhuần
|
QĐ số
4350/QĐ-UBND ngày 28/12/2018
|
UBND
huyện Bảo Thắng
|
34,75
|
Danh
lam thắng cảnh cấp tỉnh
|
IV
|
Huyện Bắc Hà
|
|
Động Thiên Long, xã Tả Van Chư, huyện
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
|
QĐ số
3579/QĐ-BVHTTDL ngày 18/10/2013
|
UBND
huyện Bắc Hà
|
6,95
|
Danh
lam thắng cảnh cấp quốc gia
|
PHỤ LỤC 02
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số 393/KH-UBND ngày 02 tháng 12 năm
2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Cơ
quan theo dõi, chủ trì
|
Lộ
trình thực hiện tính đến các mốc thời gian
|
2025
|
2030
|
1
|
Tỷ lệ
diện tích các vùng đất ngập nước trên phạm vi toàn tỉnh được điều tra, thống
kê, kiểm kê
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
100%
|
|
2
|
Tỷ lệ
che phủ rừng của tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
>60%
|
>
60%
|
3
|
Tỷ lệ
% các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn được đánh giá hiệu quả quản lý theo
tiêu đánh giá được ban hành
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường; các Khu BTTN
|
33%
|
>60%
|
4
|
Tỷ lệ
% các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thực hiện chương trình kiểm kê,
quan trắc đa dạng sinh học theo bộ chỉ tiêu kiểm kê, chỉ
thị quan trắc
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; các Khu BTTN
|
33%
|
100%
|
5
|
Tỷ lệ
% các hệ sinh thái tự nhiên suy thoái được phục hồi
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
10%
|
20%
|
6
|
Tỷ lệ
các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ nằm trong phương án quản lý,
giám sát tại các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị bảo tồn
cao
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; các Khu BTTN
|
40%
|
100%
|
7
|
Tỷ lệ
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án đầu tư công thực hiện lồng
ghép các yêu cầu về bảo tồn đa dạng sinh học
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
70%
|
100%
|
PHỤ LỤC 03
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH
ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 393/KH-UBND
ngày 02 tháng 12 năm
2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Danh
mục các nhiệm vụ, đề án, dự án và các chương trình ưu tiên
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Ghi
chú
|
1
|
Điều tra, kiểm
kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ
sinh thái tự nhiên và xác lập vị trí, diện tích vùng đất ngập nước tự nhiên,
vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất (05 năm/lần)
|
2022
- 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT, các Khu BTTN, VQG; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
|
2
|
Tăng cường năng lực cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học (Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thực hiện điều
tra, kiểm kê, quan trắc lập báo cáo đa dạng sinh học khu vực Vườn Quốc Gia,
khu bảo tồn; Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ hoạt động bảo tồn tại các
trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển động, thực vật hoang dã)
|
2024
- 2030
|
Vườn
Quốc gia Hoàng Liên; Khu bảo tồn thiên nhiên
|
Sở
TNMT, UBND các huyện, thành phố
|
|
3
|
Xây dựng phần mềm, website cập nhật
cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của tỉnh Lào Cai cập nhật vào phần mềm cơ sở dữ
liệu Quốc gia
|
2025
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin & Truyền thông
|
|
4
|
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn
đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn Bàn, Khu BTTN Bát Xát; Vườn Quốc gia Hoàng Liên
|
2023
- 2025
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng các điểm diễn
giải văn hóa tại một số địa phương như: Bắc Hà, Mường Khương về di sản ẩm thực
gắn với phát triển nông nghiệp bền vững và bảo tồn đa dạng
sinh học.
|
2023
- 2025
|
Sở
Du lịch
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
|
6
|
Kiểm kê, quan
trắc, đánh giá đa dạng sinh học Vườn Quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo bộ chỉ
tiêu kiểm kê, chỉ thị quan trắc
|
2028
|
Vườn
Quốc gia Hoàng Liên; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
tài nguyên môi trường, UBND cấp huyện
|
|
7
|
Chương trình truyền thông, nâng cao
nhận thức về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học:
|
Hàng
năm
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; VQG; Khu BTTN
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
|
8
|
Khảo sát, điều tra, thống kê, diệt
trừ, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại
|
2022;
2027
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
|
9
|
Bảo tồn các loài hoang dã, đặc biệt
là các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; lưu giữ và bảo
tồn nguồn gen các loài hoang dã và giống cây trồng tại Vườn quốc gia Hoàng
Liên (ưu tiên Bảo tồn quần thể Vân Sam Phansipăng (Abies delavayi fansipanensis)
|
2024
- 2026
|
Sở
Nông nghiệp & PTNT (giống cây trồng); Vườn QG Hoàng Liên
|
Sở
tài nguyên môi trường, UBND cấp huyện
|
|
10
|
Đánh giá khả năng thích ứng với biến
đổi khí hậu của các loài thực vật hoang dã khu vực núi
cao Vườn Quốc gia Hoàng Liên
|
2025
- 2026
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Vườn
Quốc gia, Khu bảo tồn TN
|
|