ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3781/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
08 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Triển khai Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. Quan điểm,
tầm nhìn
Tuân thủ nghiêm quan điểm được
đặt ra tại Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội;
bảo vệ môi trường cần được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển;
phát triển kinh tế phải hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên,
không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Bảo vệ môi trường phải lấy bảo
vệ sức khỏe của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
Tầm nhìn đến năm 2050, góp phần
đảm bảo môi trường Việt Nam có chất lượng tốt, bảo đảm quyền được sống trong
môi trường trong lành và an toàn của người dân; đa dạng sinh học được gìn giữ,
bảo tồn, bảo đảm cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xã
hội hài hoà với thiên nhiên, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp được
hình thành và phát triển, hướng tới mục tiêu trung hòa các-bon vào năm 2050.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Ngăn chặn xu hướng gia tăng ô
nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước
cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học;
góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an
ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, các-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững 2030 của
đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Các tác động xấu gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm soát;
- Các vấn đề môi trường trọng điểm,
cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải thiện,
phục hồi;
- Tăng cường bảo vệ các di sản
thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng
sinh học;
- Góp phần nâng cao năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
3. Các chỉ tiêu cụ thể và lộ
trình thực hiện được tổng hợp tại Phụ lục I kèm theo.
III. Các nhiệm
vụ thực hiện
1. Chủ động
phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi
trường
a) Phát triển kinh tế theo hướng
sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi
sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng suất, tiến bộ khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả tài nguyên, hướng tới đạt được mục tiêu kép
về tăng trưởng kinh tế đồng thời giảm ô nhiễm, suy thoái môi trường.
- Chủ động kiểm soát chặt chẽ
quá trình công nghiệp hóa theo hướng thân thiện với môi trường. Thực hiện xanh
hóa các ngành sản xuất công nghiệp và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
xanh, công nghiệp công nghệ cao, các khu công nghiệp sinh thái. Khuyến khích sử
dụng các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; tăng cường
tái sử dụng phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ
thực vật hóa học và các loại kháng sinh trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản.
- Thực hiện đô thị hóa bền vững,
phát triển đô thị gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường; chú
trọng phát triển không gian xanh, công trình xanh, đô thị sinh thái, đô thị
thông minh, chống chịu với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh thực hiện các nội dung
bảo vệ môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
kiểm soát ô nhiễm, phát triển các mô hình khu dân cư, tuyến đường ... kiểu mẫu,
xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; duy trì và nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn.
- Lồng ghép, thực hiện các mô
hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định
số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
2091/QĐ-UBND ngày 28/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững
giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
b) Thực hiện phân vùng môi trường,
nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
quản lý dựa trên giấy phép môi trường
- Thực hiện phân vùng môi trường
với định hướng các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phù hợp; thiết lập các
cơ chế kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động phát triển gây hại đến môi trường
trong từng vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng hạn
chế phát thải.
- Phân luồng các dự án đầu tư mới
theo mức độ tác động đến môi trường ngay từ khi phê duyệt chủ trương đầu tư để
kiểm soát trong suốt vòng đời hoạt động; đặc biệt chú trọng đối với nhóm dự án
có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường
từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thông qua giấy phép môi trường dựa
trên kết quả đánh giá tác động môi trường, khả năng chịu tải môi trường và quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
c) Chủ động kiểm soát các cơ sở
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu đối với môi
trường
- Phân loại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo mức độ nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; tập trung kiểm
soát nghiêm ngặt đối với nhóm cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có
lượng xả thải lớn. Thực hiện lộ trình áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất (BAT) đối
với các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và thực hiện theo lộ
trình các giải pháp bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường cho khu dân cư đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kho tàng có chứa các chất dễ cháy,
nổ, phóng xạ, độc hại, có nguy cơ tác động xấu đến sức khỏe con người, gây ô
nhiễm nguồn nước.
- Kiểm soát chặt chẽ các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP) và các chất nguy hại khó phân hủy (PTS).
- Xử lý dứt điểm các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng đến năm 2020.
d) Chủ động phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường liên tỉnh
- Lập và thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố môi trường các cấp và tại các cơ sở có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
chú trọng tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi trường.
- Thực hiện phương châm 4 tại
chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại
chỗ), thống nhất, phối hợp chặt chẽ, công khai thông tin và huy động sự tham
gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố môi trường.
- Tích cực chủ động phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường biển và hải đảo, sự cố hóa chất độc, sự cố tràn dầu
trên biển, trên sông; tăng cường quản lý an toàn hóa chất, phóng xạ.
- Tăng cường các biện pháp ngăn
chặn việc nhập khẩu chất thải trái phép dưới hình thức phế liệu, nhập khẩu các
công nghệ cũ, lạc hậu, tiêu hao nhiều nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, gây ô
nhiễm môi trường.
- Quan trắc, theo dõi, chủ động
phòng ngừa, ứng phó các sự cố ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước biển,
sông liên tỉnh, các sự cố về an toàn bức xạ.
2. Giải quyết
các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường
a) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm,
duy trì và cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị
- Lập và thực hiện kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh, đặc biệt chú trọng các điểm nóng về
ô nhiễm môi trường không khí.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ
thống giao thông công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn (MRT), hạn chế sự
gia tăng phương tiện giao thông cá nhân ở các đô thị. Tăng cường xây dựng, mở rộng
diện tích công viên, cây xanh, giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn trong các đô thị và
khu dân cư.
- Tăng cường kiểm soát khí thải
đối với xe cơ giới; Thúc đẩy sử dụng các phương tiện giao thông phi cơ giới,
thân thiện với môi trường (xe đạp, xe điện, xe sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng
tái tạo).
- Triển khai áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ; thực hiện lộ trình chuyển đổi, loại bỏ phương tiện giao thông sử dụng
nhiên liệu hóa thạch, phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường; từng bước
nâng cao tiêu chuẩn tiêu thụ nhiên liệu.
- Kiểm soát, ngăn chặn các vi
phạm trong quản lý, hoàn thiện tiêu chuẩn để nâng cao chất lượng xăng dầu, chú
trọng tiêu chuẩn dầu diesel; phát triển và ứng dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học,
nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường.
- Kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm
bụi từ các công trình xây dựng đô thị. Xây dựng lộ trình, tiến tới loại bỏ việc
sử dụng bếp than trong sinh hoạt ở các đô thị. Triển khai và áp dụng các quy định,
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường không khí trong nhà.
- Tăng cường kiểm soát các cơ sở
công nghiệp có nguồn khí thải lớn như nhiệt điện, xi măng, thép, hóa chất...;
khuyến khích áp dụng công nghệ sạch, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên,
nhiên liệu và năng lượng.
b) Tăng cường quản lý chất thải
rắn và chất thải nguy hại
- Thúc đẩy phát triển và ứng dụng
các mô hình kinh tế tuần hoàn trong suốt vòng đời sản phẩm từ thiết kế, sản xuất,
phân phối, tiêu dùng đến quản lý chất thải; xây dựng và thực hiện kế hoạch hành
động về kinh tế tuần hoàn.
- Tập trung đầu tư cho quản lý
chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị. Triển khai thực hiện phân loại tại nguồn
và thu phí theo lượng chất thải rắn phát sinh để thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng
và tái chế.
- Tăng cường giảm thiểu, thu
gom, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn thông qua phát triển và ứng dụng các
mô hình kinh tế chia sẻ, kinh doanh dựa trên nền tảng số, các dịch vụ cho thuê.
- Tăng cường đầu tư, hiện đại
hóa trang thiết bị thu gom và hệ thống trạm trung chuyển ở các đô thị, mở rộng
mạng lưới dịch vụ thu gom chất thải rắn ở khu vực nông thôn.
- Tổ chức thực hiện hiệu lực,
hiệu quả các quy định về trách nhiệm của nhà sản xuất, nhập khẩu trong thu hồi,
tái chế sản phẩm, bao bì thải bỏ (EPR).
- Thúc đẩy phát triển mạnh
ngành công nghiệp tái chế; khuyến khích đầu tư, xây dựng các cơ sở tái chế có
công nghệ hiện đại; hạn chế các cơ sở tái chế thủ công, quy mô nhỏ, gây ô nhiễm
môi trường.
- Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường, đồng xử lý, xử lý kết hợp với thu hồi năng
lượng đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung; thực hiện ký quỹ bảo vệ
môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải, từng bước hạn chế chôn lấp trực tiếp
chất thải rắn sinh hoạt.
- Tăng cường giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế, thu gom và xử lý chất thải nhựa. Từ sau năm 2025, không lưu hành
và sử dụng sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học tại
các trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, khu du lịch; sau năm 2030 dừng sản
xuất, nhập khẩu sản phẩm nhựa sử dụng một lần, bao bì nhựa khó phân hủy sinh học
và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa; thúc đẩy phát triển các sản phẩm, vật liệu
thân thiện với môi trường để thay thế. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tăng
cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam theo Quyết định số 1316/QĐ-TTg
ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 3720/KH-UBND ngày
06/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Tăng cường tái sử dụng, tái
chế chất thải rắn xây dựng, các loại chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp
ứng quy định về môi trường và yêu cầu kỹ thuật; giảm tổn thất sau thu hoạch
trong nông nghiệp, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh quản lý chất
thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và y tế; ngăn chặn hiệu
quả tình trạng đổ chất thải nguy hại trái phép. Từng bước thực hiện phân loại,
thu gom và xử lý chất thải nguy hại trong chất thải rắn sinh hoạt; chú trọng quản
lý chất thải điện tử.
c) Tăng cường xử lý nước thải,
đẩy mạnh kiểm soát, quản lý, bảo vệ môi trường nước và các lưu vực sông
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ; chú trọng bảo vệ
môi trường lưu vực sông, đặc biệt là lưu vực sông La Ngà, Sông Giêng, Sông
Dinh, sông Cà Ty, sông Lũy.
- Tăng cường đầu tư hệ thống
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp với cải tạo, phục hồi các hồ ao,
kênh mương. Thực hiện các dự án xử lý nước thải, khôi phục lại các đoạn sông,
kênh, rạch đã bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Đẩy mạnh xử lý nước thải từ
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các làng nghề. Triển khai áp dụng các mô
hình xử lý nước thải phi tập trung đối với những khu vực chưa có điều kiện thu
gom; thúc đẩy tái sử dụng nước thải, bùn thải. Thực hiện xử lý nước thải đạt
yêu cầu ở tất cả các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, các bệnh viện.
- Đánh giá khả năng chịu tải, lập
phân vùng và hạn ngạch xả nước thải vào môi trường nước mặt; thực hiện các biện
pháp giảm thiểu các nguồn thải gây ô nhiễm, phục hồi môi trường các sông, hồ. Đầu
tư xây dựng các công trình điều tiết dòng chảy nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nước.
- Điều tra, đánh giá tổng thể
chất lượng các nguồn nước dưới đất, xác định các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng;
xây dựng và thực hiện các giải pháp bảo vệ, cải thiện chất lượng nguồn nước dưới
đất.
d) Bảo vệ môi trường làng nghề,
bảo vệ môi trường đất
- Lồng ghép bảo vệ môi trường
làng nghề vào chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và quy
hoạch tỉnh; thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho bảo vệ
môi trường làng nghề.
- Lập và thực hiện phương án, tổ
chức tự quản và xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường ở các làng nghề. Tăng cường
kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong
các làng nghề.
- Từng bước thực hiện chuyển đổi
các ngành, nghề thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự
cố cháy nổ, có sử dụng dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị lạc hậu; di dời,
chuyển đổi ngành nghề các cơ sở, hộ gia đình sản xuất thuộc ngành, nghề không
khuyến khích phát triển.
- Đẩy mạnh xử lý, cải tạo, phục
hồi môi trường đất ở các khu vực bị ô nhiễm, các bãi chôn lấp chất thải rắn đã
đóng cửa hoặc di dời.
- Điều tra, đánh giá, phân loại,
theo dõi diễn biến chất lượng môi trường đất; xây dựng và thực hiện kế hoạch xử
lý, cải tạo và phục hồi các khu vực bị ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm
trọng.
đ) Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm
tại các khu vực ven biển; đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thực
hiện thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt
quy chuẩn môi trường tại các địa phương có biển.
- Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu
và xử lý hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm từ các hoạt động khai thác khoáng sản,
dầu khí, vận tải và khai thác thủy sản trên biển; xác định vùng rủi ro ô nhiễm
môi trường biển và hải đảo, kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhận chìm trên biển.
Xây dựng và thực hiện các đề án bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái biển gắn với bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch
thực thi các Phụ lục III, IV, V, VI của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm
do tàu gây ra theo Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 11/5/2016 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 theo Quyết định số
1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và áp dụng các mô
hình khép kín thu gom, phân loại, tái sử dụng và xử lý nước thải, chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải nguy hại tại các hải đảo.
e) Tiếp tục cung cấp nước sạch,
bảo đảm vệ sinh môi trường và ngăn chặn các yếu tố môi trường có hại cho sức khỏe
con người
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh nguồn nước, đặc biệt đối với nguồn nước sinh hoạt; nghiên cứu, kiểm
soát, ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước từ vi nhựa và vi sinh vật.
- Tiếp tục mở rộng phạm vi dịch
vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị; tăng cường
đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho
nhân dân ở khu vực nông thôn.
- Tăng cường thực hiện các nội
dung, giải pháp về vệ sinh môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới; tiếp tục xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ
các hủ tục, khuyến khích thực hiện hỏa táng trong nhân dân.
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó,
bảo vệ sức khỏe cộng đồng đối với các dịch bệnh do các yếu tố môi trường gây
ra. Xác định, cảnh báo và xử lý nguồn phát thải các chất ô nhiễm độc hại đối với
sức khỏe con người như PCB (polychlorinated biphenyl), đi-ô-xin, a-mi-ăng...,
tiến tới dừng sử dụng các vật liệu xây dựng có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
con người và môi trường.
3. Bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử
dụng tài nguyên
a) Bảo vệ môi trường các di sản
thiên nhiên, mở rộng hệ thống các khu bảo tồn, các hành lang đa dạng sinh học
- Xác lập, công nhận, quản lý
và bảo vệ môi trường đối với các di sản thiên nhiên. Thực hiện đánh giá tác động
của các hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội đối với di sản thiên
nhiên trong đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường. Xây dựng
và triển khai áp dụng cơ chế bồi hoàn đa dạng sinh học, đặc biệt đối với hệ
sinh thái rừng và đất ngập nước.
- Đẩy mạnh thành lập mới các
khu bảo tồn thiên nhiên; khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân
đầu tư, thành lập, quản lý, sử dụng và phát triển bền vững các di sản thiên
nhiên, các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học tự nguyện.
- Quản lý hiệu quả các khu bảo
tồn thiên nhiên, kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển. Thúc đẩy lượng giá
đa dạng sinh học; tiếp tục mở rộng áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái
đối với các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là rừng, đất ngập nước, biển.
- Thiết lập và quản lý bền vững
các hành lang đa dạng sinh học kết nối các sinh cảnh nơi có các loài nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
b) Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh
thái
- Lồng ghép nội dung bảo vệ, phục
hồi hệ sinh thái tự nhiên vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch phát triển. Đẩy mạnh triển khai các mô hình bảo tồn, sử dụng bền
vững các hệ sinh thái; chú trọng bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học đô thị.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch phục hồi, sử dụng bền vững các hệ sinh thái tự nhiên bị suy
thoái, nhất là rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển và các vùng đất ngập nước
quan trọng; thực hiện quản lý dựa trên khả năng phục hồi đối với các rạn san
hô.
- Quản lý, bảo vệ chặt chẽ, phục
hồi rừng tự nhiên; tiếp tục dừng khai thác gỗ từ rừng tự nhiên. Ngăn chặn có hiệu
quả nạn khai thác thực vật, động vật hoang dã và phá rừng trái pháp luật. Tăng
cường năng lực phòng, chống cháy rừng, giảm số vụ và diện tích rừng bị cháy.
- Đẩy mạnh gắn kết giữa bảo tồn
và phát triển, tiếp tục giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng; thúc đẩy quản
lý rừng bền vững. Xây dựng cơ chế kết hợp khai thác các giá trị kinh tế của rừng
để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội, thử nghiệm chính sách trồng
dược liệu dưới tán rừng.
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày
01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Ngăn chặn sự suy giảm các
loài và nguồn gen, bảo đảm an toàn sinh học
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện
các chương trình bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, cây trồng vật
nuôi được ưu tiên bảo vệ. Phát triển hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, các
trung tâm cứu hộ động vật, vườn động vật, vườn thực vật, vườn cây thuốc.
- Tăng cường ngăn chặn khai
thác, săn bắt, đánh bắt, buôn bán trái phép động vật, thực vật hoang dã, quý hiếm;
kiểm soát chặt chẽ hoạt động gây nuôi động vật hoang dã. Cập nhật theo định kỳ
danh mục các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Đẩy mạnh bảo tồn các nguồn
gen quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng. Thúc đẩy tiếp cận nguồn gen và
chia sẻ lợi ích; phát triển, thị trường hóa sản phẩm từ các nguồn gen phù hợp với
các điều ước quốc tế. Tăng cường đăng ký sở hữu tri thức truyền thống về nguồn
gen; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên di truyền, phát triển hệ thống ngân
hàng gen.
- Tăng cường kiểm soát, ngăn chặn
sự du nhập, phát triển và giảm thiểu tác động của các loài sinh vật ngoại lai
xâm hại. Tiếp tục kiểm soát rủi ro từ sinh vật biến đổi gen, chú trọng việc quản
lý nhập khẩu, cấp phép và nhân giống sinh vật biến đổi gen, đặc biệt đối với
cây lương thực như ngô, đậu tương.
d) Tăng cường bảo vệ môi trường
trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn vốn
tự nhiên
- Thực hiện các giải pháp tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ, nâng cao độ phì của đất; chú
trọng phòng, chống xói mòn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa, suy thoái đất, xâm nhập
mặn, xói lở bờ sông, bờ biển.
- Tăng cường quản lý tổng hợp
tài nguyên nước theo lưu vực sông gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh
thái thủy sinh, bảo vệ, khai thác và sử dụng nguồn nước. Thúc đẩy mạnh mẽ sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước trong sản xuất, sinh hoạt.
- Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm,
suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản;
kiểm soát các khu vực khoáng sản độc hại. Thực hiện hiệu lực, hiệu quả quy định
về ký quỹ phục hồi môi trường; tận dụng môi trường phục hồi sau khai thác
khoáng sản cho các mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn
và loại bỏ các hình thức đánh bắt, khai thác thủy sản mang tính hủy diệt. Đẩy mạnh
thực hiện đồng quản lý, áp dụng chứng chỉ sinh thái, phát triển các mô hình
nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng trọt bền vững.
- Đẩy mạnh đầu tư bảo vệ và
phát triển các nguồn vốn tự nhiên. Lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ môi trường
và bảo tồn đa dạng sinh học trong các quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đất rừng,
mặt nước, mặt biển.
4. Chủ động bảo
vệ môi trường để góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu và
giảm phát thải khí nhà kính
a) Tăng cường bảo vệ môi trường
để giảm tính dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí
hậu
- Thực hiện đánh giá mức độ nhạy
cảm, tính chống chịu của hệ thống môi trường tự nhiên dưới tác động của biến đổi
khí hậu. Nghiên cứu, dự báo, đánh giá rủi ro biến đổi khí hậu trong đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư.
- Thực hiện đánh giá tác động,
tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra đối với môi trường, đa dạng
sinh học và hệ sinh thái trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tổng kết, xây dựng và nhân rộng
các giải pháp, các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái
(EbA), các giải pháp dựa vào tự nhiên (NbS), bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi
môi trường... phù hợp với địa phương.
- Tiếp tục thực hiện trồng,
khoanh nuôi, tái sinh rừng, nhất là rừng đầu nguồn lưu vực sông, rừng ngập mặn,
rừng phòng hộ ven biển; thực hiện hiệu quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn
2021 - 2025 theo Quyết định 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
Kế hoạch số 3238/KH-UBND ngày 30/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Lồng ghép các giải pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án về bảo vệ môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ
môi trường chống chịu với các tác động của biến đổi khí hậu.
b) Phát triển năng lượng tái tạo,
nhiên liệu sạch, tăng cường quản lý tổng hợp chất thải rắn, bảo vệ và phát triển
các hệ sinh thái để giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính
- Thúc đẩy phát triển năng lượng
tái tạo, sử dụng nhiên liệu sạch, sử dụng các vật liệu xây không nung, thân thiện
với môi trường, từng bước hạn chế phát triển nhiệt điện than; kiểm soát các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn từ các hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
- Phát triển và áp dụng các mô
hình kinh tế tuần hoàn, thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn; thúc đẩy giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý/tiêu hủy kết hợp thu hồi năng lượng,
hạn chế tối đa việc chôn lấp chất thải rắn; kiểm soát, giảm thiểu phát thải
mê-tan từ các bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình phát triển kinh tế phát thải các- bon thấp, các mô hình sinh kế gắn với bảo
tồn đa dạng sinh học, phát triển các hệ sinh thái tự nhiên.
- Thực hiện Chương trình quốc
gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo
tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (Chương
trình REDD+) đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017
của Thủ tướng Chính phủ.
IV. Các giải
pháp thực hiện
1. Đổi mới tư
duy của các cấp, các ngành; nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của
doanh nghiệp, cộng đồng và người dân
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Hướng dẫn số 31-HD/BTGTU ngày 29/10/2021 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy về Tuyên
truyền bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững đất nước và Công văn số
414/UBND-KT ngày 14/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Hướng
dẫn số 31-HD/BTGTU; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 18/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Phổ biến, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành về quan điểm coi “môi trường là điều kiện, nền tảng, là
yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững” theo Kết luận số
56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Từng bước thay đổi nhận thức, tư duy của các cấp,
các ngành về vai trò của bảo vệ môi trường trong hoạch định chính sách phát triển.
- Quy định rõ trách nhiệm của
các cấp, các ngành, đặc biệt là Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã về bảo vệ môi trường; đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào đánh giá kết quả
công tác của người đứng đầu. Tổ chức thực hiện đánh giá, xếp hạng kết quả bảo vệ
môi trường các địa phương.
- Tăng cường giáo dục đạo đức
môi trường, tình yêu thiên nhiên, xây dựng văn hóa bảo vệ môi trường của con
người Việt Nam. Đưa bảo vệ môi trường vào các chương trình giáo dục các cấp và
trình độ đào tạo; đẩy mạnh đào tạo các chuyên ngành về môi trường; xây dựng các
mô hình tiên tiến, điển hình về bảo vệ môi trường trong các cơ sở giáo dục.
- Phát huy ý thức tuân thủ pháp
luật, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội về môi trường của các doanh nghiệp. Nâng
cao nhận thức, hiểu biết về kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các-bon thấp;
khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các tiêu chuẩn, cam kết tự nguyện về
môi trường. Thực hiện đánh giá, xếp hạng hàng năm các doanh nghiệp phát triển bền
vững.
- Tiếp tục đẩy mạnh truyền
thông về môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường và
phát huy thế mạnh của các công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội, diễn đàn trực
tuyến... Nâng cao nhận thức, biến ý thức thành hành động về bảo vệ môi trường của
cộng đồng dân cư. Hình thành và phát triển lối sống xanh, chấp hành các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt trong quản lý chất thải và vệ sinh môi
trường.
- Phát hiện, nêu gương, khen
thưởng kịp thời, tạo dựng các phong trào, nhân rộng các điển hình, mô hình tốt
về bảo vệ môi trường; tiếp tục xét và đề xuất trao tặng Giải thưởng Môi trường
Việt Nam theo định kỳ.
- Nâng cao nhận thức về bình đẳng
giới, quyền trẻ em trong lĩnh vực môi trường; tăng cường vai trò, vị thế của phụ
nữ trong bảo vệ môi trường.
2. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường
- Rà soát, xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 thuộc trách nhiệm của
địa phương theo Quyết định số 1166/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 ban hành Danh mục quyết
định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết các nội dung
được giao trong Luật được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 10. Tiếp tục
căn cứ quy định và hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí, nước, đất, quản lý chất thải
rắn, sử dụng hiệu quả tài nguyên và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Áp dụng và thực hiện các cơ
chế, chính sách phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường, thị trường
trao đổi hạn ngạch phát thải, tín chỉ các-bon...; các loại thuế, phí, giá dịch
vụ môi trường; các cơ chế về ký quỹ môi trường, chi trả dịch vụ hệ sinh thái, bồi
hoàn đa dạng sinh học...theo quy định pháp luật.
- Rà soát, sửa đổi và hoàn thiện
các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ thân thiện với môi trường, các sản phẩm sinh thái; hỗ trợ các hoạt động xử
lý, cải tạo ô nhiễm môi trường. Triển khai thực hiện các quy định về mua sắm
xanh.
- Xây dựng và thực hiện các hợp
phần bảo vệ môi trường trong các quy hoạch tỉnh.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường địa phương theo hướng tiếp cận với các nước
phát triển. Xem xét, rà soát, cần thiết ban hành và áp dụng các quy chuẩn kỹ
thuật địa phương nghiêm ngặt hơn các quy chuẩn kỹ thuật môi trường của quốc
gia.
3. Hoàn thiện
tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong bảo vệ môi trường
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy của hệ thống cơ quan quản lý môi trường từ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã bảo
đảm tính thống nhất, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, khắc
phục các chồng chéo, bất cập, xung đột trong chức năng nhiệm vụ, phân định rõ
trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường giữa các sở, ngành và địa phương
trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh phân cấp, tăng trách
nhiệm của chính quyền các cấp về bảo vệ môi trường, đồng thời tăng cường năng lực
cho các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã, tăng cường liên kết giữa các vùng và địa
phương trong bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh cải cách, đơn giản
hóa thủ tục hành chính về môi trường theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ cho người
dân và doanh nghiệp. Từng bước chuyển đổi phương thức quản lý theo hướng giảm
“tiền kiểm”, tăng “hậu kiểm”, nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của các doanh nghiệp.
4. Tăng cường
thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao,
áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Đẩy mạnh phối hợp hiệu
quả giữa các cơ quan thanh tra và lực lượng cảnh sát môi trường.
- Tăng cường cung cấp, công
khai, minh bạch thông tin trong quản lý môi trường đến cộng đồng, đồng thời
nâng cao trách nhiệm giải trình của cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường sự giám sát của cộng
đồng, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức, cá nhân và các cơ quan truyền
thông đối với bảo vệ môi trường; phát triển và ứng dụng các nền tảng số, mạng
xã hội, các đường dây nóng... để đẩy mạnh giám sát về môi trường.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường, cơ chế xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
- Tăng cường năng lực quản trị
môi trường trong các doanh nghiệp và các khu, cụm công nghiệp.
5. Huy động đầu
tư từ xã hội, tăng dần chi ngân sách, nâng cao tính hiệu quả trong sử dụng nguồn
lực về bảo vệ môi trường
- Triển khai thực hiện tốt cơ
chế chính sách huy động đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách cho công tác bảo vệ
môi trường theo quy định của Trung ương, các quy định về đấu thầu dịch vụ công
ích về môi trường. Triển khai mạnh mẽ các hình thức đối tác công tư (PPP), đẩy
mạnh sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân, thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước trong bảo vệ môi trường.
- Tăng chi từ ngân sách nhà nước
cho bảo vệ môi trường, bảo đảm tăng dần theo tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất
nước; rà soát, sửa đổi và hoàn thiện các nội dung chi ngân sách, ưu tiên cho
tăng cường năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp
bách.
- Từng bước hình thành và phát
triển thị trường vốn cho bảo vệ môi trường; thực hiện các quy định, hệ thống
tiêu chuẩn về tín dụng xanh, trái phiếu xanh. Phát huy vai trò của Quỹ bảo vệ
môi trường Việt Nam tỉnh, khuyến khích thành lập các quỹ tư nhân tài trợ cho
các sáng kiến bảo vệ môi trường của cộng đồng.
- Ban hành các cơ chế, chính
sách thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường đủ mạnh để giải
quyết, xử lý các vấn đề môi trường. Chú trọng phát triển năng lực cung ứng dịch
vụ môi trường, đặc biệt là tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tích cực, chủ động đề xuất
các dự án về bảo vệ môi trường để thu hút nguồn lực đầu tư từ các quỹ tài
chính, các tổ chức quốc tế, các nước trên thế giới.
- Thiết lập cơ chế, xây dựng
tiêu chí và quy trình lựa chọn các dự án về bảo vệ môi trường, tăng trưởng
xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu
quả.
6. Ứng dụng mạnh
mẽ khoa học và công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc và cơ sở dữ liệu về môi trường
- Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số; cải tiến, chuyển đổi công nghệ, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
(BAT), công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực.
- Ứng dụng có hiệu quả các
thành tựu của khoa học công nghệ, cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ thông
tin, viễn thám và các công nghệ hiện đại trong quản lý, theo dõi, kiểm tra,
giám sát, quan trắc và cảnh báo về môi trường; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
trực tuyến đối với thủ tục hành chính về môi trường.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật về
thu gom, xử lý nước thải; thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại đồng bộ, hiệu quả, không gây ô nhiễm
môi trường.
- Phát triển mạng lưới quan trắc
môi trường của địa phương, doanh nghiệp theo hướng hiện đại và đồng bộ với mạng
lưới quan trắc môi trường quốc gia. Thực hiện các chương trình quan trắc chất
lượng môi trường và đa dạng sinh học địa phương, chú trọng ở các vùng kinh tế
trọng điểm, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, các khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu môi
trường thống nhất, đồng bộ, cập nhật, chia sẻ và được kết nối liên thông giữa
các cấp, các ngành; bảo đảm thông tin môi trường được cung cấp kịp thời. Từng
bước chuyển đổi, số hóa cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi trường.
7. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh
tế
- Chủ động tham gia đàm phán và
tổ chức thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt
Nam là thành viên, đặc biệt trong các vấn đề về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh
học, chất thải nhựa đại dương...; thực hiện Đề án Việt Nam chủ động chuẩn bị và
tham gia xây dựng Thỏa thuận toàn cầu về ô nhiễm nhựa đại dương phê duyệt tại
Quyết định số 1407/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tận dụng các cơ hội của quá
trình hội nhập quốc tế sâu rộng, thực hiện các cam kết trong các hiệp định
thương mại tự do (FTA) để thúc đẩy bảo vệ môi trường. Áp dụng các rào cản kỹ
thuật để ngăn ngừa các tác động tiêu cực về môi trường từ quá trình hội nhập.
- Chú trọng thực hiện các vấn đề
môi trường xuyên biên giới như bảo vệ môi trường nước, môi trường biển, môi trường
không khí, quản lý chất thải nhựa đại dương, an toàn phóng xạ, hạt nhân, kiểm
soát săn bắt, buôn bán động thực vật hoang dã trái phép và sinh vật ngoại lai
xâm hại.
V. Nguồn
kinh phí thực hiện
Thực hiện theo khoản 2 Điều 2
Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng
đồng và nguồn vốn nước ngoài.
VI. Phân
công trách nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm chủ trì, điều phối các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
Tổng hợp kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ môi trường
lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm của tỉnh theo quy định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư công theo quy định
của Luật Đầu tư công và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực
hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch.
3. Trên cơ sở dự toán hàng năm
của các sở, ngành; Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được
phân cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng ngân
sách địa phương. Đảm bảo cấp đủ kinh phí sự nghiệp do Trung ương cấp bổ sung để
thực hiện nhiệm vụ (nếu có).
4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án trọng điểm của
Chiến lược trên địa bàn; thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
thực hiện Chiến lược; tổng hợp việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý, lồng ghép
trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm theo quy định, gửi về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp. Ủy ban nhân
dân cấp huyện đảm bảo kinh phí thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Đài Phát Thanh -
Truyền hình Bình Thuận, Báo Bình Thuận, các doanh nghiệp và người dân có trách
nhiệm tham gia bảo vệ môi trường, tổ chức phản biện chính sách và giám sát hoạt
động bảo vệ môi trường.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiêm túc
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận;
- Báo Bình Thuận;
- Lưu: VT, KT. Vương.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đăng
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 3781/KH-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Lộ trình thực hiện
|
2025
|
2030
|
I
|
Các tác động xấu gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường, các sự cố môi trường được chủ động phòng ngừa, kiểm
soát
|
1
|
Tỷ lệ diện tích nhóm đất nông
nghiệp sản xuất hữu cơ trên tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
1,5 - 2
|
2,5 - 3
|
2
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
≥80
|
≥90
|
3
|
Tỷ lệ giảm mức tiêu hao
nguyên, nhiên, vật liệu so với năm 2020 của các ngành dệt may, thép, nhựa,
hóa chất, rượu bia nước giải khát và giấy (%)
|
Sở Công Thương
|
5 - 8
|
7 - 10
|
4
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải
tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường
(%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
100
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
100
|
100
|
II
|
Các vấn đề môi trường trọng
điểm, cấp bách cơ bản được giải quyết, chất lượng môi trường từng bước được cải
thiện, phục hồi
|
6
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom, xử lý theo quy định (%)
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp chung.
- UBND cấp huyện thực hiện.
|
90
|
95
|
7
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định (%)
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp chung.
- UBND cấp huyện thực hiện.
|
80
|
90
|
8
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được xử lý bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp trên tổng lượng chất thải
được thu gom (%)
|
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp chung.
- UBND cấp huyện thực hiện.
|
30
|
10
|
9
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định (%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
98
|
99
|
10
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định (%)
|
Sở Xây dựng
|
>30
đối với đô thị loại II trở lên; 10 đối với đô thị còn lại
|
>50
đối với đô thị loại II trở lên; 20 đối với đô thị còn lại
|
11
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ
thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(%)
|
Sở Công thương
|
40
|
100
|
12
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(%)
|
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
|
100
|
100
|
13
|
Tỷ lệ trung tâm thương mại,
siêu thị, khách sạn, khu du lịch không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và
túi ni lông khó phân hủy sinh học (%)
|
- Sở Công thương;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
|
100
|
100
|
14
|
Tỷ lệ diện tích các khu vực ô
nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng được xử lý, cải tạo và phục hồi
(%)
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Không có
|
15
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%)
|
Sở Xây dựng
|
90
|
100
|
16
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
được sử dụng nước sạch từ các nguồn theo quy
chuẩn (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
65
|
80
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn
có nhà tiêu hợp vệ sinh (%)
|
Sở Y tế
|
85
|
100
|
III
|
Tăng cường bảo vệ các di sản
thiên nhiên, phục hồi các hệ sinh thái; ngăn chặn xu hướng suy giảm đa dạng
sinh học
|
18
|
Diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên (ha)
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
32.241
|
32.241
|
19
|
Số lượng khu Ramsar được
thành lập và công nhận
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
-
|
-
|
20
|
Diện tích các khu bảo tồn biển,
ven biển (ha)
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
17.653[1]
|
17.653
|
IV
|
Góp phần nâng cao năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
|
21
|
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
42
|
42-43
|
22
|
Tỷ lệ các nguồn năng lượng
tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp (%)
|
Sở Công Thương
|
13 - 15
|
15 - 20
|
[1] Khu bảo tồn biển Hòn Cau.