ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 350/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 809/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 3968/SNN-CCKL ngày 27 tháng 12 năm 2022,
Ủy ban nhân dân ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp
năm 2023 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh
Kon Tum trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp ngày càng cao
trong tổng sản phẩm của tỉnh. Phát huy tối đa các tiềm năng để phát triển kinh
tế lâm nghiệp nhanh và bền vững gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó và thích
nghi với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng các dịch
vụ hệ sinh thái rừng, cải thiện sinh kế cho người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Huy động tối đa các nguồn lực
để tập trung phát triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, năm 2023 phấn đấu
huy động khoảng 558,618 tỷ đồng. Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng
hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật; tổng thu tiền
dịch vụ môi trường rừng năm sau cao hơn năm trước.
- Nâng cao năng suất và hiệu quả
rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp. Năm 2023 trồng mới được 4.000 ha rừng
tập trung và trồng 598,8 ngàn cây phân tán; diện tích rừng có trồng Sâm Ngọc
Linh khoảng 500 ha, khoanh nuôi phục hồi rừng 891 ha.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả rừng
trồng nguyên liệu và rừng trồng cao su, phấn đấu phát triển ngành công nghiệp
chế biến gỗ của tỉnh cơ bản hiện đại, đủ năng lực về công nghệ tham gia hội nhập
thị trường trong nước và quốc tế.
b) Về xã hội
Ngành lâm nghiệp giải quyết được
việc làm cho khoảng 23.000 lao động/năm và bảo đảm bình đẳng giới; khoảng 50% số
hộ miền núi, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có rừng tham gia sản xuất lâm
nghiệp; góp phần phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh từ 3-4%/năm.
c) Về môi trường
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có, trọng tâm là rừng phòng hộ, đặc dụng; ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm Luật Lâm nghiệp; phấn đấu số vụ vi phạm năm 2023 giảm 10% so với năm
2022. Rừng được quản lý bền vững; nâng cao hiệu quả bảo tồn đa dạng sinh học và
năng lực phòng hộ của rừng, đảm bảo an ninh môi trường.
- Độ che phủ rừng năm 2023 đạt
trên 63,12%.
II. NHIỆM VỤ
1. Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững:
a) Về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học các hệ sinh thái rừng
- Bảo vệ diện tích rừng hiện
có, đặc biệt là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, năm 2023 độ
che phủ rừng đạt trên 63,12%.
- Khoán bảo vệ rừng (trong
lưu vực cung ứng dịch vụ môi trường rừng) 105.173 ha.
b) Phát triển rừng và nâng cao
năng suất, chất lượng rừng
- Trồng mới 190 ha, trong đó:
+ Trồng rừng sản xuất: 50 ha.
+ Trồng rừng phòng hộ đặc dụng:
140 ha.
- Khoanh nuôi phục hồi rừng:
500 ha.
c) Quản lý rừng bền vững và chứng
chỉ rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Dự án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định
số 1528/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tiểu dự
án 1, dự án 3 Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030
- Khoán bảo vệ rừng: 33.796 ha.
- Hỗ trợ bảo vệ rừng: 6.057,5
ha.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
có trồng bổ sung: 391 ha.
- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất:
3.640 ha.
- Trồng rừng phòng hộ đặc dụng:
170 ha.
3. Nhu cầu
vốn:
Tổng nhu cầu vốn cho phát triển
lâm nghiệp năm 2023 dự kiến 558,618 tỷ đồng trong đó:
3.1. Chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững:
Tổng dự toán nhu cầu vốn thực
hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững 417,847 tỷ đồng, chia theo nguồn
vốn:
- Vốn ngân sách Trung ương: 25,341
tỷ đồng (đã giao kế hoạch)1.
- Vốn ngoài ngân sách (nguồn vốn
dịch vụ môi trường rừng và huy động khác): 365,506 tỷ đồng, trong đó:
+ Nguồn thu cung ứng dịch vụ
môi trường rừng năm 2023 dự kiến khoảng 347 tỷ đồng.
+ Vốn trồng rừng thay thế
18,506 tỷ đồng (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Trung ương cấp 7,88 tỷ đồng; các
dự án chuyển đổi rừng nộp về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh 10,626 tỷ đồng).
3.2. Tiểu dự án 1, dự án 3
Vốn cho các hoạt động thực hiện
Tiểu Dự án 1, nguồn ngân sách Trung ương là 140,771 tỷ đồng (đã giao vốn)2.
4. Giải
pháp:
4.1. Tuyên truyền, vận động
thực hiện chủ trương phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững
a) Quán triệt, tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên và Nhân dân đối với các chủ
trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ rừng,
phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị chủ rừng.
b) Xây dựng các phóng sự, bài
viết, tin đăng tải lên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả thực hiện
chủ trương phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh gắn với tuyên truyền,
phổ biến pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ
quan thông tin đại chúng.
4.2. Nâng cao vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp, các ngành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý Nhà nước trong công tác phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững
a) Thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát và xử lý nghiêm tổ chức đảng, đảng viên, công chức và người lao động
vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị chủ rừng.
b) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa chính quyền địa phương, lực lượng Kiểm lâm, Công an, Bộ đội Biên
phòng và cộng đồng dân cư trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục kiểm lâm) chủ trì phối hợp với Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
đơn vị liên quan.
c) Thực hiện tốt công tác phối
hợp giữa chính quyền địa phương, chủ rừng và cộng đồng dân cư trong công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các chủ rừng trên địa bàn tỉnh.
d) Đẩy mạnh điều tra, xử lý
nghiêm các vụ việc, vụ án về lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và lâm sản; rà soát,
xử lý dứt điểm các loại phương tiện dùng để khai thác, vận chuyển lâm sản trái
phép trên địa bàn, nhất là phương tiện độ chế.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
đ) Tăng cường quản lý các cơ sở
chế biến gỗ, kiên quyết đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép các cơ sở vi phạm
theo quy định của pháp luật.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
e) Kiện toàn, tinh gọn tổ chức
bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơ quan quản lý Nhà nước ngành lâm nghiệp;
nâng cao năng lực, trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị cần thiết cho lực lượng
Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan.
g) Tiếp tục thực hiện sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh phù hợp với quy định và tình hình thực tế; đẩy mạnh việc liên doanh, liên
kết với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh để phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp và các đơn vị có liên quan.
h) Tiếp tục rà soát, đánh giá
hiện trạng, phân định diện tích 03 loại rừng để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh và
Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến
độ của Quy hoạch tỉnh.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng
và các đơn vị có liên quan.
i) Tiếp tục thực hiện việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban
quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; giải quyết dứt điểm diện tích đất chồng lấn,
lấn chiếm nằm trong lâm phần của các đơn vị chủ rừng trước năm 2025, không để
phát sinh diện tích lấn chiếm mới; tiếp tục rà soát, giải quyết đất ở và sản xuất
cho người dân, hạn chế thấp nhất tình trạng phá rừng làm nương rẫy.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tài
Nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ nhiệm vụ chức
năng chủ trì, phối hợp với các đơn vị chủ rừng và các đơn vị, địa phương có
liên quan triển khai thực hiện.
k) Theo dõi, giám sát, quản lý
chặt chẽ các dự án đầu tư có chuyển mục đích sử dụng rừng, giao rừng, cho thuê
rừng; xử lý nghiêm các trường hợp có vi phạm và thu hồi chủ trương đầu tư đối với
các dự án chậm tiến độ, có biểu hiện đầu cơ, chiếm dụng rừng và đất lâm nghiệp.
Giám sát chặt chẽ các dự án trồng rừng sử dụng ngân sách Nhà nước từ khi trồng
đến khi thu hoạch, tránh thất thoát vốn trồng rừng.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
4.3. Nâng cao hiệu quả thực
hiện các cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
a) Triển khai có hiệu quả, đúng
đối tượng đối với các cơ chế, chính sách của Trung ương; nghiên cứu chính sách
đặc thù của địa phương. Thực hiện tốt chính sách khoán quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng gắn với tạo sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân, cộng đồng dân
cư.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp trên cơ sở hài hòa giữa các luật
liên quan và các điều ước quốc tế để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền
vững.
- Thời gian thực hiện: Hoàn
thành trong Quý II năm 2023.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.
4.4. Tập trung phát triển
kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững
a) Xây dựng Dự án bảo vệ, phát
triển và phục hồi rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Thời gian thực hiện: Quý I
năm 2023.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
b) Tập trung thu hút đầu tư trong
lĩnh vực kinh tế lâm nghiệp, nhất là thu hút các mô hình nông - lâm kết hợp, trồng
rừng, trồng dược liệu dưới tán rừng, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ,
phát triển du lịch sinh thái.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
c) Phát triển các mô hình kinh
tế tập thể, kinh tế hộ gia đình trong lâm nghiệp, thúc đẩy liên kết với các
thành phần kinh tế khác để nâng cao giá trị hàng hóa lâm sản. Khuyến khích người
dân chuyển đổi diện tích đất trồng cây nông nghiệp hằng năm trên đất lâm nghiệp
kém hiệu quả sang trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả đa mục đích có giá trị kinh
tế cao hơn.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ kinh tế lâm nghiệp từng bước đồng bộ, hiện đại, phát triển hệ thống đường
lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến; giảm
chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm gỗ từng bước hiện đại hóa ngành lâm
nghiệp và dịch vụ logistics.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
đ) Tăng cường hội nhập kinh tế
quốc tế về lâm nghiệp, hợp tác chặt chẽ với các tổ chức lâm nghiệp quốc tế, khu
vực về triển khai các chương trình, dự án, hoạt động tăng cường năng lực, chuyển
giao, hợp tác trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
4.5. Bố trí, huy động các
nguồn lực đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp
a) Lồng ghép, bố trí, quản lý,
sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01
năm 2023.
- Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì (đối với vốn đầu tư), Sở Tài chính chủ trì (đối với
vốn sự nghiệp) và phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu
cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công, văn bản quy định hiện hành và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương hằng năm theo phân cấp nhà nước hiện hành.
b) Sử dụng hiệu quả kinh phí dịch
vụ môi trường rừng. Tiếp tục mở rộng nguồn thu tiền dịch vụ môi trường rừng
theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các đơn vị có liên quan.
c) Tăng cường xã hội hóa, vận động,
huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
4.6. Tổ chức giám sát và
đánh giá hoạt động phát triển lâm nghiệp
a) Giám sát diễn biến ngành lâm
nghiệp trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin kịp
thời, chính xác, đồng bộ để phục vụ công tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản
xuất, kinh doanh lâm nghiệp, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Thời gian thực hiện: Quý IV
năm 2023.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
b) Tăng cường theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, thanh tra đối với các hoạt động về lâm nghiệp, kịp thời chấn chỉnh,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Đơn vị thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
5. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
- Các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị chủ rừng và các đơn vị có liên quan
căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch chi tiết
để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch này, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 12 năm 2023 để tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy và các bộ, ngành
Trung ương.
- Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các chủ rừng và các đơn vị có liên quan chủ động
đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp;
- Chi cục Kiểm lâm;
- VP UBND tỉnh: CVP (đ/b);
- Lưu: VT, NNTN.NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
1 Tại Quyết định
số 793/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2 Tại Quyết định
số 795/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.