ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3089/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 24
tháng 05 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý
hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Quyết định số
1978/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông tư 08/2012/TT-BXD
ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo
đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Công văn số
6707/BNN-TCTL ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn triển khai thực hiện cấp nước an toàn nông thôn theo Chỉ thị số 34/CT-TTg
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
39/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc
ban hành quy định về quản lý hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
ban hành Kế hoạch thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2022 - 2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Thực hiện bảo đảm cấp nước an
toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, hệ thống
công trình xử lý nước và mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối nước đến
khách hàng sử dụng.
- Bảo đảm cung cấp nước liên tục,
đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực và chất lượng nước đạt quy định, góp phần bảo
vệ sức khỏe cộng đồng, giảm thiểu các bệnh liên quan đến nước, phòng ngừa dịch
bệnh và phát triển kinh tế-xã hội.
- Nâng cao nhận thức của người
dân về bảo vệ nguồn nước, hiểu rõ tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch phục
vụ đời sống và sản xuất kinh doanh, ý thức sử dụng nước tiết kiệm, an toàn góp
phần giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước đô thị
được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 100%; tỷ lệ hệ thống cấp nước
khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn từ công trình cấp nước tập trung đạt 79%. Trong đó, tỷ lệ
hộ gia đình sử dụng nước sạch khu vực đô thị đạt 96%; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
nước sạch khu vực nông thôn đạt 72,7%.
- Tỷ lệ thất thoát nước trung
bình của các đơn vị cấp nước đạt 20%.
- Các đô thị từ loại IV trở lên
và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu nước sạch
không bị nhiễm mặn; các khu vực còn lại được đáp ứng cơ bản nhu cầu nước sạch
không bị nhiễm mặn.
- Chất lượng nước sạch đảm bảo
theo quy chuẩn QCVN01-1:2018/BYT được ban hành kèm theo Thông tư số
41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế cho đến khi Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Bến Tre được ban hành.
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
- Truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Thực hiện quản lý, khai thác,
sử dụng và bảo vệ chất lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các vi phạm về
xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
- Thực hiện quy định bảo đảm cấp
nước an toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp nước.
- Đào tạo, nâng cao năng lực về
bảo đảm cấp nước an toàn.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
- Ứng dụng công nghệ trong thực
hiện cấp nước an toàn.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng
- Hằng năm xây dựng kế hoạch
truyền thông về bảo đảm cấp nước an toàn. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền
thông trên cơ sở kế hoạch đã lập với các nội dung tuyên truyền giáo dục về Luật
Tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm; giới thiệu phổ biến
Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, giới thiệu nhân rộng các mô hình, kinh
nghiệm về thực hiện tốt cấp nước an toàn để người dân, các cơ sở cấp nước,
chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm, tự giác thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm
cấp nước an toàn, bền vững.
- Đẩy mạnh truyền thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng (phát thanh, truyền hình,...), các loại ấn
phẩm (báo, tạp chí, tờ rơi,...); tập trung tuyên truyền cao điểm vào dịp Tuần lễ
Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường hằng năm, ngày Môi trường thế giới.
- Tăng cường công tác triển
khai gắn với việc tuyên truyền, chấn chỉnh việc ký kết hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung giữa các đơn vị cấp nước và khách hàng theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý đối với các hoạt động, hành vi vi phạm
trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt.
2. Xây dựng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
- Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm
2018 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra,
giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
- Xây dựng các nội dung quy định
trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
3. Thực hiện
quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước
- Lập hành lang bảo vệ nguồn nước
và xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo chất lượng nguồn nước.
- Nghiên cứu giải pháp trữ nước
đối với các công trình cấp nước sạch tập trung khó khăn về nguồn nước (ảnh hưởng
xâm nhập mặn, chất lượng, trữ lượng nguồn nước không ổn định,…).
- Đầu tư các hệ thống quan trắc,
giám sát chất lượng nguồn nước; kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
- Quản lý chặt chẽ việc khai
thác nước ngầm; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các hoạt động gây tác hại đến nguồn
nước ngầm.
- Thực hiện kiểm tra, xử lý các
vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái
phép.
4. Thực hiện
quy định bảo đảm cấp nước an toàn và đầu tư, nâng cấp, phát triển hệ thống cấp
nước
a) Tổ chức rà soát, bổ sung, điều
chỉnh, lập mới kế hoạch cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước
- Các đơn vị cấp nước khu vực
đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp tổ chức rà soát, lập lại kế hoạch cấp
nước an toàn của từng đơn vị theo quy định tại Thông tư 08/2012/TT-BXD ngày 21
tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an
toàn và các quy định khác có liên quan; đồng thời, trình Sở Xây dựng thẩm định
và phê duyệt; đảm bảo đến năm 2025, có 100% công trình cấp nước được phê duyệt
kế hoạch cấp nước an toàn.
- Các đơn vị cấp nước khu vực
nông thôn tổ chức rà soát, lập lại, lập mới kế hoạch cấp nước an toàn của từng
đơn vị theo quy định tại Sổ tay hướng dẫn thực hiện Chương trình Quốc gia bảo đảm
cấp nước an toàn khu vực nông thôn do Tổng cục Thủy lợi ban hành tại Quyết định
số 244/QĐ -TCTL-NN ngày 06 tháng 6 năm 2019 và các quy định khác có liên quan;
đồng thời, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và phê duyệt;
đảm bảo đến năm 2025, có 50% công trình cấp nước được phê duyệt kế hoạch cấp nước
an toàn.
b) Đầu tư, nâng cấp, phát triển
hệ thống cấp nước
- Các đơn vị cấp nước chủ động
phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện khảo sát, dự trù kế hoạch phát
triển mạng lưới cấp nước trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét nhằm tăng dần
tỷ lệ bao phủ trong vùng phục vụ, giảm thất thoát, tăng chất lượng dịch vụ cung
cấp nước. Thời gian thực hiện đến tháng 12 năm 2022.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức rà soát năng lực của các đơn vị cung cấp nước
gắn với rà soát khả năng phát triển mạng lưới trong vùng phục vụ và triển khai ký
lại thỏa thuận vùng cấp nước theo quy định, thời gian thực hiện trong tháng 12
năm 2022.
5. Đào tạo,
nâng cao năng lực về bảo đảm cấp nước an toàn
- Đối với cơ quan quản lý nhà
nước: Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước
trong việc tổ chức quản lý thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn, kiểm soát chất
lượng nước, thực hiện thỏa thuận dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
- Đối với các đơn vị cấp nước:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động
trong đơn vị. Tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn.
6. Tăng cường
kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng nước của các đơn vị cấp nước theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành
- Thực hiện nội kiểm chất lượng
nước: Các đơn vị cấp nước tự thực hiện theo quy định.
- Thực hiện ngoại kiểm chất lượng
nước: Sở Y tế tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng nước của các công trình
cấp nước sạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
7. Kiểm tra,
giám sát và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
Hằng năm, thực hiện kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc lập và thực hiện các nội dung kế hoạch cấp nước an toàn
của các hệ thống cấp nước bao gồm: Phạm vi được cung cấp bảo đảm cấp nước an
toàn, các chỉ số liên quan đến kiểm soát rủi ro, chất lượng nước, chất lượng dịch
vụ cấp nước (áp lực, tính liên tục,...).
8. Ứng dụng
công nghệ trong thực hiện c ấp nước an toàn
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị
thông minh trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước.
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ
và thiết bị xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng và
thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
- Tuyên truyền tổ chức, cá nhân
sử dụng nước lựa chọn các thiết bị dùng nước tiết kiệm, hiệu quả.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình bảo đảm cấp nước an toàn gồm:
- Nguồn của các đơn vị cấp nước:
Các đơn vị cấp nước sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình để thực hiện các nhiệm
vụ về bảo đảm cấp nước an toàn.
- Nguồn ngân sách nhà nước:
Theo khả năng cân đối, trên cơ sở lồng ghép các nhiệm vụ chi và quy định về
phân cấp hiện hành, để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước
của các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Các nguồn huy động hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh
- Chỉ đạo, điều phối, hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
này.
- Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra công tác bảo đảm cấp nước an toàn, giảm thất thoát nước, kiểm tra việc
giao vùng cấp nước và phát triển mạng lưới cấp nước của các đơn vị cấp nước.
- Chỉ đạo công tác ứng phó hạn
mặn hàng năm trong lĩnh vực cấp nước.
2. Sở Xây
dựng
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn đối với đơn vị cấp nước cho các đô thị,
khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn hệ thống cấp nước
khu vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp thuộc phạm vi được giao quản
lý theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát,
thất thu nước sạch tỉnh Bến Tre (Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Chủ trì, phối hợp, đôn đốc
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã đề ra.
- Tổng hợp báo cáo về việc bảo
đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn đối với đơn vị cấp nước khu vực nông thôn
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn hệ thống cấp nước
khu vực nông thôn thuộc phạm vi được giao quản lý theo Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Bến
Tre (Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Chủ trì triển khai các nội
dung Kế hoạch đã đề ra, tổng hợp báo cáo đối với đơn vị cấp nước khu vực nông
thôn.
4. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương
về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của
Bộ Y tế.
- Xây dựng các nội dung quy định
trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp với phạm vi trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch
các hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh, góp phần phòng, chống dịch bệnh.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chịu trách nhiệm quản lý và bảo
vệ tài nguyên nước.
- Theo dõi, quản lý việc khai
thác sử dụng nguồn nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
- Xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc, giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải
vào nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước và chế độ chia sẻ thông
tin kịp thời giúp đơn vị cấp nước chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan kiểm tra xử lý các vi phạm về hành lang bảo vệ nguồn nước, xả
thải gây ô nhiễm nguồn nước.
- Chia sẻ chế độ thông tin quan
trắc chất lượng nước đến các sở, ngành và đơn vị liên quan.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về tài nguyên nước.
- Chủ trì tham mưu giao đất, cho
thuê đất để các đơn vị cấp nước xây dựng hồ trữ nước; hướng dẫn các đơn vị cấp
nước thực hiện các thủ tục về đất đai để đầu tư xây dựng hồ trữ nước.
6. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí vốn đầu tư để thực hiện các công trình, dự án thuộc lĩnh vực cấp nước đã được
phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
7. Sở Tài
chính
Tham mưu cấp có thẩm quyền xem
xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch này theo quy định hiện hành.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các đơn vị
có liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo, đài của tỉnh; Trung tâm Văn
hoá - Thể thao và Truyền thanh huyện, thành phố và Đài Truyền thanh xã, phường,
thị trấn tuyên truyền về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, nâng cao nhận
thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước tiết
kiệm, an toàn.
9. Công an
tỉnh
- Giám sát, kiểm tra và xử lý
các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động cấp nước.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Kiểm tra và xử lý các tổ chức,
cá nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước.
- Chỉ đạo trực tiếp lực lượng Cảnh
sát môi trường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm các hoạt động gây ô nhiễm
nguồn nước.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của Nhân dân về Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn, bảo vệ
nguồn nước, sử dụng nước sạc h tiết kiệm và an toàn.
- Tổ chức theo dõi, giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, kế hoạch phát triển cấp
nước, thỏa thuận dịch vụ cấp nước của các đơn vị cấp nước trên địa bàn.
- Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm
tra, giám sát, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, kịp thời phát hiện,
xử lý đối với các hoạt động, hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và mất an
toàn hệ thống cấp nước trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện việc kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo
vệ nguồn nước; xử lý các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước và hành
lang bảo vệ hệ thống đường ống cấp nước và các trường hợp phá hoại công trình cấp
nước trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn: Thực hiện tuyên truyền, vận động người dân tích cực bảo vệ
nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm; phối hợp thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước
an toàn và tích cực tham gia giám sát cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn và
hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước,...
của các tổ chức, cá nhân không để ảnh hưởng đến môi trường, nguồn nước tại địa
phương; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, phải báo ngay cho chính quyền địa
phương để ngăn chặn, xử lý và thực hiện các biện pháp khắc phục kịp thời.
- Phối hợp với các đơn vị cấp
nước và các cơ quan liên quan khắc phục các sự cố về bảo đảm cấp nước an toàn
trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp nước, kiểm tra, xét
nghiệm thường kỳ, đột xuất chất lượng nước của các đơn vị cấp nước.
11. Các
đơn vị cấp nước
- Lập và triển khai thực hiện kế
hoạch bảo đảm cấp nước an toàn các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý theo lộ
trình được phê duyệt; tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện bảo
đảm cấp nước an toàn; cập nhật, bổ sung kế hoạch giai đoạn sau; thường xuyên kiểm
tra chất lượng nước đầu vào, đầu ra và chủ động có giải pháp kịp thời bảo đảm
chất lượng nước cấp.
- Bảo vệ an toàn hệ thống cấp
nước; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; đề xuất biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm;
lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng; thông báo kịp thời tình
hình chất lượng nước trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đầu tư, cải tạo, nâng cấp
công trình cấp nước; lắp đặt, nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ
thống cấp nước; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp
nước; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động quản trị, quản lý chất lượng, cung
cấp dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng
phó, khắc phục rủi ro; bố trí nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp
xảy ra sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cấp nước ổn
định.
- Xây dựng chương trình đào tạo,
nâng cao năng lực thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động
của đơn vị.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm, gây mất an toàn cho hoạt động
cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
xử lý nước phù hợp theo từng giai đoạn nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt
chất lượng và hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, bảo vệ công trình cấp nước, sử
dụng nước sạch tiết kiệm và an toàn.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan nghiêm túc tổ chức thực
hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời
phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy (thay báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Mục V;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KT, TH, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, PHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh cảnh
|