ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2278/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KIỂM KÊ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Triển khai thực hiện Quyết định
số 1826/QĐ-BNN-KL ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Kế hoạch Kiểm kê rừng tại các tỉnh vùng Tây Nguyên. Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Kế hoạch kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh, như
sau[1]:
I. SỰ CẦN
THIẾT
Tỉnh Kon Tum là một trong những
tỉnh đầu tiên của cả nước thực hiện điều tra, kiểm kê rừng từ năm 2014 thuộc Dự
án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013 - 2016 theo Quyết định
số 594/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện
trên cơ sở biện pháp kỹ thuật và các tiêu chí phân loại rừng theo các Nghị định,
Thông tư hướng dẫn tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. Qua hơn 10 năm,
đến nay có những thay đổi theo quy định tại Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn. Ngoài ra, dữ liệu về hiện trạng rừng và chủ quản lý rừng
có nhiều thay đổi do tỉnh Kon Tum đã triển khai nhiều chương trình về giao đất,
giao rừng, cho thuê rừng.
Thực hiện theo Thông báo số
226/TB-VPVP ngày 17 tháng 5 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ về thông báo kết
luận của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại Hội nghị trực tuyến về công tác quản
lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2023 và 4 tháng đầu năm 2024,
trong đó, Phó Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân các tỉnh vùng Tây Nguyên và các cơ quan liên quan khẩn trương thực hiện kiểm
kê rừng tại các tỉnh vùng Tây Nguyên trong năm 2024 - 2025 nhằm xác định rõ
ràng, cụ thể diện tích rừng (theo chủ quản lý và hiện trạng), diện tích
rừng bị chồng lấn, tranh chấp về chủ quản lý, rừng nghèo kiệt phân bố manh mún
trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do, nhằm tạo thêm quỹ đất để triển
khai cơ chế, chính sách về bố trí, ổn định dân cư, đặc biệt là chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo.
Từ những lý do trên, để cập nhật
thông tin, hồ sơ về rừng, đất rừng, phân định ranh giới 03 loại rừng, ranh giới
giữa các chủ rừng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về lâm nghiệp tại trên
địa bàn tỉnh Kon Tum là rất cần thiết.
II. CĂN CỨ
- Luật Lâm nghiệp năm 2017;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
- Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày
01 tháng 4 tháng 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng
đất Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch sử dụng đất
Quốc gia 5 năm 2021 - 2025;
- Quyết định số 1756/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Kon
Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
- Thông tư số
16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg 03 ngày
06 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức “Tết trồng cây đời đời
nhớ ơn Bác” và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Thông báo số 226/TB-VPCP ngày
17 tháng 5 năm 2024 của Văn Phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng
Trần Lưu Quang tại Hội nghị trực tuyến về công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng năm 2023 và 4 tháng đầu năm 2024;
- Quyết định số 1826/QĐ-BNN-KL
ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Ban hành Kế hoạch kiểm kê rừng tại các tỉnh vùng Tây Nguyên;
- Quyết định số 145/QĐ-KL-CĐS
ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Cục Kiểm lâm về việc ban hành “Sổ tay hướng dẫn kỹ
thuật Điều tra rừng”.
III. NGUYÊN
TẮC, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Nguyên tắc
a) Kế thừa các tài liệu hiện
có, gồm: kết quả kiểm kê rừng giai đoạn 2013-2016 và cập nhật theo dõi diễn biến
rừng hàng năm; kết quả quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1756/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2023; số liệu hệ thống điều tra hệ thống Chùm ô, Ô định vị
nghiên cứu sinh thái rừng quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum, thuộc Dự án “Điều
tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng toàn quốc, giai đoạn 2022 - 2025”.
b) Việc điều tra, kiểm kê rừng
được thực hiện phù hợp với kiểm kê đất đai.
c) Điều tra, kiểm kê rừng được
thực hiện đồng bộ, toàn diện nhằm xác định rõ ràng, cụ thể diện tích rừng (theo
chủ quản lý và hiện trạng), diện tích rừng bị chồng lấn, tranh chấp về chủ
quản lý, rừng nghèo kiệt phân bố manh mún trên địa bàn.
d) Chủ rừng tự thực hiện kiểm
kê rừng; các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về lâm nghiệp hướng dẫn,
hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra và tổng hợp kết quả kiểm kê.
đ) Ứng dụng khoa học công nghệ
trong kiểm kê rừng để đảm bảo tính chính xác, khách quan của kết quả kiểm kê.
e) Ủy ban nhân dân các cấp chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và chất lượng kiểm kê rừng tại địa phương, kết quả
kiểm kê rừng phải được tích hợp vào hệ thống theo dõi diễn biến rừng.
2. Mục tiêu
a) Xác định được toàn diện về
hiện trạng diện tích rừng, trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon rừng và diện tích
đất quy hoạch cho lâm nghiệp chưa có rừng gắn với chủ quản lý ở từng địa
phương trên địa bàn tỉnh.
b) Đánh giá tình hình biến động
diện tích rừng, trữ lượng rừng theo đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh
so với số liệu theo dõi diễn biến rừng để giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước
từ Trung ương tới địa phương trong việc quản lý, sử dụng, phát triển rừng và đất
quy hoạch cho lâm nghiệp chưa có rừng một cách hiệu quả, bền vững.
c) Cập nhật, bổ sung, chuẩn hóa
và hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên rừng, hồ sơ quản lý rừng, phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về lâm nghiệp, là cơ sở để theo dõi diễn
biến rừng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý bảo vệ
và phát triển rừng.
d) Xác định rõ ràng, cụ thể diện
tích rừng bị chồng lấn, tranh chấp về chủ quản lý, rừng nghèo kiệt phân bố manh
mún trong vùng quy hoạch bố trí dân di cư tự do, nhằm tạo thêm quỹ đất để triển
khai cơ chế, chính sách về bố trí, ổn định dân cư, đặc biệt là chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo.
3. Phạm vi
Việc điều tra, kiểm kê rừng được
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Kon Tum, cụ thể:
a) Điều tra, kiểm kê diện tích,
trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon của rừng tự nhiên, rừng trồng thuộc quy hoạch
lâm nghiệp và rừng ngoài quy hoạch lâm nghiệp.
b) Điều tra, kiểm kê diện tích
đất quy hoạch cho lâm nghiệp chưa có rừng.
4. Đối tượng
a) Theo chủ rừng: Chủ rừng theo
quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp xã (quản lý diện
tích rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp chưa giao, chưa cho
thuê).
b) Theo mục đích sử dụng: Rừng
đặc dụng; rừng phòng hộ; rừng sản xuất; rừng ngoài quy hoạch cho lâm nghiệp (rừng
tự nhiên, rừng trồng đã quy hoạch cho mục đích khác hoặc từ trước đến nay không
thuộc quy hoạch lâm nghiệp).
IV. NỘI
DUNG, QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ RỪNG
1. Nội dung
a) Điều tra, kiểm kê rừng theo
trạng thái: Kiểm kê rừng tự nhiên; kiểm kê rừng trồng; kiểm kê đất quy hoạch
cho lâm nghiệp chưa có rừng.
b) Điều tra, kiểm kê theo chủ
quản lý.
- Chủ quản lý rừng thuộc nhóm
I, gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước; Cộng đồng dân cư được giao rừng, thuê
rừng; Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ quản lý rừng thuộc nhóm
II, gồm: Ban quản lý rừng đặc dụng; Ban quản lý rừng phòng hộ; Ban quản lý Vườn
quốc gia Chư Mom Ray; Tổ chức kinh tế; Đơn vị vũ trang; Tổ chức khoa học và
công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
c) Điều tra, kiểm kê theo mục
đích sử dụng
- Điều tra, kiểm kê rừng đặc dụng,
bao gồm: Vườn quốc gia, Khu dự trữ thiên nhiên, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh,
Khu bảo vệ cảnh quan (rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh); rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa
học, vườn thực vật quốc gia và rừng giống quốc gia.
- Điều tra, kiểm kê rừng phòng
hộ, bao gồm: Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân
cư; Rừng phòng hộ biên giới; Rừng phòng hộ chắn gió.
- Điều tra, kiểm kê rừng sản xuất.
- Điều tra, kiểm kê rừng ngoài
quy hoạch lâm nghiệp.
2. Quy
trình và phương pháp thực hiện
a) Công tác chuẩn bị
- Xây dựng và phê duyệt dự án
kiểm kê rừng ở địa phương (thời gian hoàn thành cần đảm bảo bố trí kế hoạch
vốn năm 2025 thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương).
- Thu thập thông tin, tư liệu
liên quan phục vụ nhiệm vụ dự án.
- Xây dựng đề cương kỹ thuật và
dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
- Tổ chức thông qua đề cương kỹ
thuật và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
- Chỉnh sửa đề cương kỹ thuật
và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
- Thiết kế kỹ thuật, thống nhất
biện pháp kỹ thuật.
- Lập kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ.
- Phân tích, thiết kế hệ thống
mẫu khóa ảnh, mẫu điều tra.
- Thăm dò biến động mẫu điều
tra.
- Chuẩn bị vật tư, kỹ thuật.
b) Giải đoán ảnh viễn thám xây
dựng tư liệu phục vụ kiểm kê rừng.
- Tiếp nhận ảnh viễn thám.
- Giải đoán ảnh viễn thám, tổ
chức điều tra rừng phân loại ảnh thành lập bản đồ phân loại trạng thái rừng
theo mẫu khóa ảnh (không bao gồm kết quả điều tra trữ lượng rừng).
- Bàn giao kết quả giải đoán ảnh
viễn thám, tổ chức điều tra rừng phân loại ảnh thành lập bản đồ phân loại trạng
thái rừng theo mẫu khóa ảnh, tổ chức điều tra trữ lượng rừng và xây dựng tài liệu
phục vụ kiểm kê rừng và tổ chức kiểm kê rừng. Sản phẩm bàn giao gồm:
+ Bản đồ kết quả giải đoán ảnh
viễn thám.
+ Báo cáo kết quả.
+ Biểu tổng hợp các chỉ tiêu diện
tích rừng cho cấp tỉnh.
+ Các sản phẩm trung gian: Mẫu
khóa ảnh; các phiếu, biểu…
+ Các tài liệu, văn bản khác
liên quan.
c) Tổ chức kiểm kê rừng
- Công tác chuẩn bị ảnh viễn
thám; Bản đồ; phần mềm ứng dụng để xử lý ảnh phân loại trạng thái rừng; phần mềm
biên tập bản đồ hiện trạng rừng; Phần mềm lập hồ sơ quản lý rừng và tổng hợp kết
quả kiểm kê rừng theo chủ rừng, theo đơn vị hành chính; Các mẫu biểu điều tra,
kiểm kê rừng và các tài liệu khác có liên quan.
- Tiếp nhận kết quả và tổ chức
điều tra rừng phân loại ảnh thành lập bản đồ phân loại trạng thái rừng theo mẫu
khóa ảnh (không bao gồm kết quả điều tra trữ lượng rừng).
- Tổ chức điều tra trữ lượng rừng
và xây dựng tài liệu phục vụ kiểm kê rừng.
- Sản phẩm điều tra phục vụ kiểm
kê rừng của chủ rừng nhóm I.
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm
kê rừng in trên nền ảnh vệ tinh tỷ lệ 1/10.000 cấp xã.
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm
kê rừng tỷ lệ 1/10.000 cấp xã (dạng số).
+ Danh sách các lô rừng của từng
xã cho chủ rừng nhóm I.
- Sản phẩm điều tra phục vụ kiểm
kê rừng của chủ rừng nhóm II.
+ Bản đồ hiện trạng phục vụ kiểm
kê rừng tỷ lệ 1/10.000 của chủ rừng (dạng số).
+ Danh sách các lô rừng của chủ
rừng nhóm II.
- Các sản phẩm trung gian của
điều tra phục vụ kiểm kê rừng.
+ Báo cáo kết quả rút mẫu ô đo
đếm.
+ Biểu tổng hợp các chỉ tiêu trữ
lượng rừng cho cấp tỉnh.
+ Báo cáo kết quả giải đoán ảnh
vệ tinh xây dựng bản đồ hiện trạng rừng; tư liệu ảnh vệ tinh.
+ Hệ thống các phiếu điều tra.
+ Hệ thống biểu thành quả điều
tra rừng.
+ Hệ thống bản đồ thành quả hiện
trạng rừng.
+ Báo cáo kết quả điều tra phục
vụ kiểm kê rừng.
+ Các tài liệu, văn bản khác
liên quan.
- Kiểm kê rừng.
- Chủ rừng nhóm I: Trên cơ sở
tài liệu được xây dựng từ công tác điều tra rừng, chủ rừng kiểm tra, đối chiếu
diện tích, trữ lượng rừng, trữ lượng các-bon rừng và kê khai bổ sung vào phiếu
kiểm kê. Kết quả kiểm kê rừng của chủ rừng nhòm I gồm: Phiếu kiểm kê (đối với
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), bản đồ kiểm kê (bản
đồ giấy và bản đồ số) và biểu tổng hợp danh sách các lô rừng đã được điều
chỉnh phù hợp với thực địa.
- Chủ rừng nhóm II: Rà soát
ranh giới lô trạng thái rừng và đất lâm nghiệp của chủ rừng; hiệu chỉnh ranh giới
các lô trạng thái rừng nếu có sai khác so với thực địa. Bổ sung và chỉnh sửa
thông tin cho lô rừng về đặc điểm lô rừng vào biểu danh sách các lô rừng. Kết
quả kiểm kê rừng của chủ rừng nhóm II gồm: Bản đồ kiểm kê (bản đồ giấy và bản
đồ số) và biểu tổng hợp danh sách các lô rừng đã được điều chỉnh phù hợp với
thực địa.
d) Tổng hợp kết quả số liệu kiểm
kê rừng cấp xã được tổng hợp từ các chủ rừng, số liệu cấp huyện, tỉnh được tổng
hợp từ số liệu các đơn vị hành chính, các biểu kiểm kê rừng.
đ) Lập hồ sơ quản lý
- Sau khi kết quả kiểm kê rừng
được nghiệm thu, tiến hành lập Hồ sơ quản lý rừng cho từng chủ rừng và cấp hành
chính để phục vụ cho công tác quản lý ngành lâm nghiệp; đồng thời đây là nguồn
thông tin đầu vào phục vụ theo dõi diễn rừng và diện tích quy hoạch cho lâm
nghiệp chưa có rừng hàng năm sau khi kiểm kê.
- Hồ sơ quản lý rừng bao gồm dạng
số và dạng giấy (số liệu, bản đồ hiện trạng, diện tích, trữ lượng rừng, trữ
lượng các-bon rừng và bản đồ kèm theo thể hiện đến lô quản lý) và các tài
liệu liên quan sẽ được cập nhật bổ sung trong quá trình quản lý ở địa phương.
e) Nghiệm thu, phê duyệt kết quả
kiểm kê rừng.
- Nghiệm thu: Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức nghiệm thu kết quả kiểm kê rừng cấp huyện và chủ rừng nhóm II. Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức nghiệm thu kết quả kiểm kê rừng cấp xã.
- Phê duyệt kết quả: Chủ rừng
nhóm I xác nhận kết quả kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm I;
Chủ rừng nhóm II xác nhận kết quả kiểm kê rừng và hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng
nhóm II; Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả kiểm
kê rừng trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố kết quả kiểm
kê rừng của tỉnh và báo cáo kết quả kiểm kê rừng của tỉnh về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
V. NỘI DUNG,
THỜI GIAN, ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
TT
|
Nội dung
|
Thời hạn hoàn thành
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
I
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
1
|
Tiếp nhận và giải đoán ảnh vệ
tinh
|
Quý IV/2024 - Quý I/2025
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2
|
Hội nghị tập huấn kỹ thuật
|
Quý I/2025
|
Cục Kiểm lâm
|
II
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch điều tra,
kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
|
Trước ngày 30/6/2024
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2
|
Xây dựng và phê duyệt dự án
kiểm kê rừng ở địa phương
|
Thời gian hoàn thành cần đảm bảo bố trí kế hoạch vốn năm 2025 để thực
hiện kiểm kê rừng tại địa phương (theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông).
|
-
|
Xây dựng đề cương, dự toán điều
tra, kiểm kê rừng tỉnh Kon Tum
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
-
|
Phê duyệt đề cương, dự kiến
kinh phí điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Kon Tum
|
|
UBND tỉnh
|
3
|
Làm thủ tục đấu thầu, lựa chọn
nhà thầu thực hiện điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Kon Tum
|
Quý IV/2024
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
4
|
Tổ chức điều tra, kiểm kê rừng,
công bố kết quả
|
|
|
-
|
Triển khai thực hiện điều
tra, kiểm kê rừng trên toàn tỉnh
|
Quý I/2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
-
|
Phê duyệt kết quả kiểm kê rừng
cấp xã
|
Trước ngày 30/7/2025
|
UBND cấp xã
|
-
|
Phê duyệt kết quả kiểm kê rừng
cấp huyện
|
Trước ngày 31/8/2025
|
UBND cấp huyện
|
-
|
Công bố kết quả kiểm kê rừng
trên địa bàn toàn tỉnh
|
Trước ngày 30/11/2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình UBND tỉnh công bố
|
-
|
Báo cáo kết quả kiểm kê rừng
ra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
|
Trước ngày 30/12/2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình UBND tỉnh
|
-
|
Tổ chức kiểm tra, đôn đốc
|
Thường xuyên, và theo tiến độ thực hiện của các cấp xã, huyện và toàn tỉnh
|
Tổ công tác chỉ đạo điều tra, kiểm kê rừng của tỉnh Kon Tum
|
VI. DỰ KIẾN
KINH PHÍ: Nguồn kinh phí kiểm kê rừng do ngân sách nhà nước bảo
đảm từ nguồn sự nghiệp kinh tế và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có),
cụ thể:
1. Dự kiến kinh phí của
Trung ương: Kinh phí cho các hoạt động gồm tiếp nhận ảnh, giải đoán ảnh viễn
thám; xây dựng tài liệu hướng dẫn, phần mềm tổng hợp, theo dõi kết quả kiểm kê
rừng; tổ chức các hội nghị đào tạo, tập huấn kiểm kê rừng; kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện tại các địa phương.
2. Dự kiến kinh phí của địa
phương: Kinh phí cho các hoạt động gồm: Điều tra rừng trên thực địa để xác
định diện tích, trữ lượng, trạng thái rừng; tổ chức kiểm kê rừng đến từng chủ rừng,
tổng hợp và công bố kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn toàn tỉnh (phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách của địa phương và tình hình thực tế).
VII. SẢN PHẨM
1. Báo cáo kết quả kiểm kê rừng
theo đơn vị hành chính.
2. Hệ thống bản đồ: Bản
đồ kết quả kiểm kê rừng cấp xã, huyện, tỉnh và chủ rừng nhóm II theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 30 Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm
2023.
3. Hệ thống biểu số liệu: Hệ
thống biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện theo quy
định tại điểm b khoản 7 Điều 26 Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11
năm 2018 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng
12 năm 2023.
4. Hồ sơ quản lý rừng: Hồ
sơ quản lý rừng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 31 Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 16/2023/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 12 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
VIII. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Khoa học công nghệ
- Ứng dụng công nghệ thông tin
và viễn thám trong công tác điều tra, kiểm kê rừng; sử dụng ảnh vệ tinh để phục
vụ việc điều tra xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng; ứng dụng các phần
mềm chuyên dụng để giải đoán ảnh vệ tinh, biên tập bản đồ kiểm kê rừng.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghiên cứu ứng dụng các
phương tiện, thiết bị và công cụ trong điều tra, kiểm kê rừng tiên tiến phù hợp,
các trang thiết bị hiện đại sử dụng cho công tác điều tra ngoại nghiệp và xây dựng
thành quả như: Máy định vị GPS, máy tính bảng, máy ảnh kỹ thuật số và các phần
mềm chuyên dụng có liên quan khác.
2. Nhân lực: Tăng cường
năng lực và huy động các lực lượng tham gia công tác điều tra, kiểm kê rừng
trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Nguồn nhân lực từ các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như: Cục Kiểm lâm, Viện
Điều tra Quy hoạch rừng, Trường Đại học Lâm nghiệp.
- Nguồn nhân lực từ các cơ
quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương.
- Nguồn nhân lực từ các đơn vị
chuyên ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh như: Chi cục Kiểm lâm, các đơn vị chủ
rừng nhóm II...
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Cơ quan đầu mối, có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Khẩn trương tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng và phê duyệt dự án kiểm kê rừng ở địa phương, thời gian
hoàn thành cần đảm bảo bố trí kế hoạch vốn năm 2025 thực hiện kiểm kê rừng tại
địa phương. Trong đó lưu ý về nội dung đề cương kỹ thuật và dự toán điều tra,
kiểm kê rừng tỉnh Kon Tum, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong
năm 2024, để làm cơ sở tổ chức thực hiện hoàn thành trong năm 2025.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
- Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả điều tra xác
định hiện trạng rừng theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum: Theo thẩm quyền, chức
năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện điều tra, kiểm kê
rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà
nước và các quy định pháp luật liên quan.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các
tài liệu về kiểm kê đất đai; giao đất, cho thuê đất và các bản đồ có liên quan
để Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tích hợp vào hồ sơ kiểm kê rừng, đảm
bảo đồng bộ với kiểm kê đất đai.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm kê rừng trên
địa bàn toàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị chức năng tuyên truyền, phổ biến cho các
chủ rừng, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có liên quan về nội dung kế hoạch kiểm
kê rừng;
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có diện tích rừng phối hợp thực
hiện các nội dung có liên quan tại địa phương.
5. Các đơn vị chủ rừng là tổ
chức
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức điều tra, kiểm kê rừng đảm bảo chất lượng, tiến
độ yêu cầu;
- Bố trí nguồn lực để thực hiện
điều tra, kiểm kê rừng trên lâm phần được giao quản lý theo đúng quy định pháp
luật và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch kiểm kê rừng
trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện, trường hợp gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố; UBND các xã;
- Các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp;
- Ban quản lý Vườn quốc gia Chư Mom Ray;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng,
cho thuê rừng;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP (đ/b);
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
[1]
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2381/SNN-KH
ngày 28 tháng 6 năm 2024 về việc tham mưu Kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng trên
địa bàn tỉnh Kon Tum.