ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2212/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 29
tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1055/QĐ-TTG NGÀY 20/7/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUỐC GIA THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức
lớn nhất đối với nhân loại. Trong những năm qua, hầu hết quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam đã và đang phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của BĐKH:
gia tăng nhiệt độ, thay đổi chế độ mưa, gia tăng tần suất các hiện tượng thời
tiết cực đoan: hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh và giảm năng suất nông nghiệp.
Trước tác động tiêu cực của BĐKH đến tất cả địa
phương, các ngành/lĩnh vực, trước mắt và lâu dài, do đó cần phải có các giải
pháp, kế hoạch ứng phó hiệu quả. Thực hiện Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày
20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích.
- Quán triệt sâu, rộng chủ trương, giải pháp, nội
dung của Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ đến
các cấp, các ngành, đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu
trong tăng cường công tác quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả ứng phó với biến
đổi khí hậu, lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
vào hệ thống quy hoạch, kế hoach từng ngành và địa phương.
- Tuyên truyền, phổ biến, phát huy vai trò, trách nhiệm
của toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong việc chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,
nâng cao nhận thức góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh.
- Tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển bền vững công tác phòng, chống và giảm thiểu
những hiểm hoạ do biến đổi khí hậu gây ra bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân
dân.
- Xác định được rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm
được giao và lộ trình thực hiện; việc triển khai thực hiện phải có sự lồng
ghép; phối hợp chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sở, ban, ngành, đoàn
thể, Ủy ban nhân dàn các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu.
- Nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm nhẹ thiên tai thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến
đổi khí hậu, trong đó có hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống
giảm nhẹ thiên tai, thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào
hệ thống quy hoạch, kế hoạch có liên quan.
- Tăng cường khả năng chống chịu và nâng cao năng lực
thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế thông qua việc đầu tư nâng cao
năng lực thích ứng, khoa học và công nghệ, nâng cao nhận thức để sẵn sàng ứng
phó trước những thay đổi của khí hậu.
- Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại,
sẵn sàng ứng phó với thiên tai và thời tiết cực đoan ngày càng gia tăng do biến
đổi khí hậu.
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong kế
hoạch phải đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp
bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn gắn với phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm
bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường hướng đến phát triển nền kinh tế bền vững,
phát triển các ngành nông nghiệp, dịch vụ, dịch vụ xanh, phát triển công nghiệp
hạ tầng xanh bền vững.
- Các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và các
đoàn thể trong việc tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch phải bám sát nội
dung Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch
này, có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách
đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp và quyết tâm
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
Căn cứ Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Gia Lai xác định 03 nhóm
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
1. Nâng cao hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu
thông qua việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu và thúc
đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
a. Rà soát, cập nhật các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành, địa phương và quy hoạch ngành trên cơ
sở kịch bản biến đổi khí hậu và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt
đối với các ngành, vùng dễ bị tổn thương do tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu.
b. Thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá lồng
ghép trong các quy hoạch, kế hoạch ngành thích ứng với biến đổi khí hậu với giảm
nhẹ rủi ro thiên tai.
c. Giám sát và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả
thích ứng với biến đổi khí hậu, xác định các dự án, nhiệm vụ thích ứng với biến
đổi khí hậu; đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
d. Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ
để xây dựng năng lực và thực hiện các hoạt thích ứng với biến đổi khí hậu trên
địa bàn tỉnh; xác định các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động và tận dụng cho
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tăng cường khả năng chống chịu và nâng cao năng
lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệ sinh thái thông qua
việc đầu tư cho khoa học và công nghệ, nâng cao nhận thức trước những thay đổi
của khí hậu.
a. Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng nhằm tăng cường
khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu của các ngành, các lĩnh vực trọng tâm
trên địa bản tỉnh.
- Quản lý hiệu quả tài nguyên nước, giám sát và bảo
vệ tài nguyên nước, nâng cao khả năng trữ nước và hiệu quả sử dụng nước trong
điều kiện biến đổi khí hậu, ưu tiên cho các vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước.
- Triển khai, nhân rộng các mô hình xen canh nông
nghiệp phù hợp với điều kiện hạn hán, mô hình trồng trọt và chăn nuôi có khả
năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai các hoạt động thích ứng với biến
đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp;
bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp, tăng cường phòng, chống dịch bệnh cho
cây trồng, vật nuôi, thủy sản; phát triển, nhân rộng các giống cây trồng và vật
nuôi có năng suất cao.
- Nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông tại
các khu vực có rủi ro thiên tai và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.
- Nâng cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ
tầng đô thị và các điểm dân cư tập trung, khu công nghiệp, khu tái định cư; chống
ngập cho đô thị trong điều kiện biến đổi khí hậu; phát triển và xây dựng nhà an
toàn đối với thiên tai, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới có khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng và đô thị.
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng các ngành công
nghiệp, năng lượng và thương mại, các cơ sở sản xuất công nghiệp gắn với việc
triển khai đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường, sử dụng, khai thác hợp lý,
có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên tại khu vực dễ bị tổn thương do biến đổi khí
hậu.
- Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khỏe đáp ứng
yêu cầu về phòng chống dịch, bệnh và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu,
đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; thực hiện các giải pháp về công nghệ,
trang thiết bị trong dự phòng và điều trị các bệnh gia tăng do biến đổi khí hậu;
tăng cường hệ thống giám sát và cảnh báo sớm các tác động của biến đổi khí hậu
đến sức khỏe; xây dựng và nhân rộng các mô hình nhằm nâng cao khả năng chống chịu
của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành y tế và sức khỏe cộng đồng.
- Duy tu, bảo tồn và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng,
các công trình di tích lịch sử văn hóa nhàm nâng cao khả năng chống chịu với biến
đổi khí hậu.
b. Nâng cao khả năng thích ứng của hệ sinh thái tự
nhiên và đa dạng sinh học trước tác động của biến đổi khí hậu thông qua tăng cường
công tác quản lý các hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường khả năng phục
hồi của hệ sinh thái tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước tác động
của biến đổi khí hậu.
c. Phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với
biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và dựa vào cộng đồng; tăng cường sự tham
gia của cộng đồng địa phương trong giám sát, bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học.
d. Quản lý bảo vệ rừng và nâng cao chất lượng rừng
thông qua các giải pháp tái sinh, phục hồi rừng, làm giàu rừng; tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong công tác phát triển rừng trồng nhằm nâng cao độ
che phủ rừng cải thiện sinh kế và cơ hội việc làm trong lâm nghiệp.
đ. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tập
trung vào công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại,
sẵn sàng ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do biến đổi khí hậu.
a. Tăng cường năng lực giám sát, dự báo, cảnh báo sớm,
truyền tin thiên tai và khí hậu cực đoan nhằm giảm thiểu khả năng dễ bị tổn
thương và sẵn sàng ứng phó với các hiểm họa do biến đổi khí hậu.
b. Đảm bảo an toàn cho hệ thống công trình thủy lợi,
thủy điện, công trình phòng tránh thiên tai nhằm chủ động ứng phó với thiên tai
có xu hướng gia tăng cả về tần suất và cường độ.
c. Cải thiện hệ thống quản lý rủi ro thiên tai xác
định, phân vùng và dự báo cấp độ rủi ro thiên tai; tăng cường năng lực, biện
pháp quản lý rủi ro thiên tai, chú trọng giải pháp quản lý thiên tai dựa vào cộng
đồng, tăng mức độ sẵn sàng ứng phó với các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực
đoan.
d. Giảm thiểu thiệt hại do thiên tai dưới tác động
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua các giải pháp phòng, chống thiên tai kịp
thời và hiệu quả, chú trọng các vùng có nguy cơ cao chịu ảnh hưởng của bão, lũ,
lũ quét, ngập lụt, sạt lơ đất.
đ. Phòng, chống sạt lở bờ sông; ứng phó với hiện tượng
hạn hán, giải quyết vấn đề tổn thất và thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu
và thiên tai gây ra.
III. PHÂN KỲ THỰC HIỆN.
1. Giai đoạn đến năm 2021-2025: Triển khai nâng cao
hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu thông qua việc tăng cường công tác quản
lý nhà nước về biến đổi khí hậu và thúc đẩy việc lồng ghép thích ứng với biến đổi
khí hậu vào hệ thống quy hoạch, kế hoạch; giám sát đánh giá hiệu quả thích ứng
với biển đổi khí hậu.
- Triển khai, nhân rộng các mô hình canh tác nông
nghiệp xen canh thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp; bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp; phát triển và nhân rộng
các giống cây trồng, vật nuôi, các mô hình trồng trọt và chăn nuôi có khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Quản lý hệ sinh thái và đa dạng sinh học; tăng cường
khả năng phục hồi của hệ sinh thải tự nhiên và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học;
đẩy mạnh các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào hệ sinh thái và cộng
đồng.
- Giám sát biến đổi khí hậu, quan trắc khí tượng thủy
văn, dự báo, cảnh báo và cung cấp thông tin về thiên tai; triển khai có hiệu quả
các giải pháp phòng chống thiên tai liên quan đến lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở
đất; phòng, chống sạt lở bờ sông, hạn hán, nâng cao năng lực chống chịu của hệ
thống cơ sở hạ tầng; nâng cấp, cải tạo các công trình giao thông tại các khu vực
thường xuyên xảy ra thiên tai đo biến đổi khí hậu.
- Tăng cường nguồn lực cho thích ứng với biến đổi
khí hậu; ứng dụng khoa học vào ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai các đề
án phát triển nguồn nhân lực; thu hút đầu tư cho thích ứng với biến đổi khí hậu;
tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế.
2. Giai đoạn 2026 - 2030 tiếp tục tăng cường công
tác quản lý nhà nước về biển đổi khí hậu, phối hợp, lồng ghép các hoạt động
trong triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các ngành, lĩnh
vực, các thành phần kinh tế, cộng đồng và hệ sinh thái để tăng cường khả năng
chống chịu, sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu. Tiếp tục nâng
cao năng lực chống chịu của hệ thống cơ sở hạ tầng, khả năng thích ứng của hệ
sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học trước
tác động của biến đổi khí hậu.
3. Tầm nhìn đến năm 2050 tiếp tục tăng cường năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu của con người, cơ sở hạ tầng nhằm bảo vệ và nâng
cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an
ninh nguồn nước, bình đẳng giới, an sinh xã hội, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững quốc gia trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Thực hiện lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu trong tất cả các hoạt động
kinh tế - xã hội nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, tận dụng các cơ
hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực với cộng
đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch thích ứng với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 (có phụ lục kèm theo).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước (chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển) theo phân cấp hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các chương trình, dự án khác.
3. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này một cách động bộ và hiệu quả.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường; rà soát, thống kê các nguồn thải lớn
của các ngành sản xuất phát sinh chất thải lớn có khả năng gây ô nhiễm môi trường
và khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới các quy trình công nghệ, áp dụng công
nghệ sản xuất xanh, công nghệ thân thiện với môi trường.
- Tăng cường quản lý khai thác tài nguyên một cách
bền vững, rà soát và quy hoạch các khu vực khai thác khoáng sản, giám sát chặt
chẽ việc cải tạo, phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến khuyến
khích thực hiện công nghệ tái chế, sử dụng lại một số chất thải, hướng tới giảm
thiểu tối đa lượng chất thải phải xử lý bằng cách chôn lấp, khuyến khích tải chế
các loại rác thải khi đô thị và rác thải công nghiệp thành năng lượng, vật liệu
xây dựng và phân bón vi sinh.
- Giám sát, đánh giá việc triển khai, thực hiện các
nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương, đơn vị được phân công trong Kế hoạch; tổng
hợp tình hình thực hiện để UBND tỉnh báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban quốc gia về biến đổi khí hậu đúng thời gian quy định.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp công nghệ cao với mục tiêu sản xuất sạch, tăng trường xanh. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng
chất lượng cao và bền vững góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi gắn với bảo
vệ môi trường, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc,
gia cầm theo hướng tập trung và an toàn sinh học.
- Đẩy mạnh công tác trồng rừng, phục hồi rừng, xúc
tiến tái sinh và làm giàu rừng trên các vùng đất quy hoạch lâm nghiệp. Quản lý
bảo vệ rừng bền vững ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng, phát triển và sử dụng
bền vững tài nguyên rừng. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về
công tác bảo vệ và khai thác bền vững tài nguyên rừng, phòng chống cháy rừng.
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ
đa mục tiêu sản xuất và phòng chống thiên tai. Cải tạo hệ thống kênh mương chống
thất thoát nước, quản lý và bảo vệ đê, kè, chống sói lở bờ sông, suối, kênh
mương, sạt lở đất nhằm giảm thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Triển khai các phương án và giải pháp công trình
phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách nhằm bảo vệ đời sống nhân dân, bảo đảm
quốc phòng an ninh và tìm kiểm cứu hộ, cứu nạn; di dời, sắp xếp lại các khu dân
cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của bão, lũ lụt, xói lở bờ sông, suối
hoặc có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn đạt các tiêu chí
nông thôn mới, chú trọng phát triển giao thông kết hợp với thủy lợi phục vụ
phát triển nông thôn ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Sở Công Thương:
- Tập trung xây dựng và phát triển công nghiệp có
giá trị cao, lợi thể cạnh tranh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm các ngành công nghiệp hiện có, nhất là Khu công nghiệp Trà Đa, các Khu
công nghiệp và Cụm công nghiệp hiện có trong tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến
thông tin, vận động cộng đồng nâng cao ý thức, sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, từng bước loại bỏ các trang thiết bị lạc hậu gây phát thải khí nhà
kính.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp tầu tư xây dựng phát triển năng lượng gió, mặt trời, sinh khối,
khí chôn lấp rác thải, khí sinh học...
- Phối hợp với các nhà cung cấp sản phẩm tiết kiệm
năng lượng, chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp
triển khai thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm chi phí sản
xuất và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
4. Sở Giao thông vận tải:
- Tăng cường đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống
giao thông đường đảm bảo, hiệu quả về kinh tế, có khả năng chống chịu với biến
đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu đi lại, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hành
khách, hàng hóa giữa tỉnh Gia Lai với các tỉnh, thành phố trong vùng.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với các phương tiện cơ giới đường bộ tham gia giao thông;
đảm bảo tiêu chuẩn về khí thải theo các quy định hiện hành; khuyến khích và vận
động chủ phương tiện tham gia giao thông sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu
sạch, thân thiện với môi trường nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Sở Xây dựng:
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng
đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. Khuyến khích các đơn vị tư vấn
thiết kế, nhà thầu thi công áp dụng công nghệ mới, các nguyên liệu thay thế, sản
phẩm mới thân thiện với môi trường.
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị đảm bảo
cảnh quan, vệ sinh môi trường chống chịu với tác động của biến đổi khí hậu, rà
soát và điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, trung tâm cụm công nghiệp, khu kinh tế.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát bố
trí nguồn lực triển khai thực hiện các Chương trình khoa học và công nghệ ứng
phó với BĐKH, đưa khoa học và công nghệ sạch vào ứng dụng trong phát triển các
ngành, nghề nhất là sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, tập trung vào những vấn
đề cấp thiết tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ
chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến ứng phó với biến
đổi khí hậu; chuyển giao kết quả nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn.
- Tham gia tư vấn, giới thiệu các ứng dụng khoa học
và công nghệ trong sản xuất nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Sở Y tế:
- Phát triển mạng lưới y tế, chăm sóc sức khỏe đáp ứng
yêu cầu về phòng chống dịch bệnh và các bệnh mới phát sinh do biến đổi khí hậu,
đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường; thực hiện các giải pháp dự phòng và điêu
trị các bệnh gia tăng do biến đổi khí hậu.
- Tăng cường hệ thống giám sát và cảnh báo sớm các
tác động của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ cộng đồng thích ứng với biến đổi khí
hậu;
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Lồng ghép hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
các chương trình tín dụng tạo việc làm và các chương trình giải quyết, chuyển đổi
việc làm gắn với di cư,
- Nâng cao năng lực cho phụ nữ, phát triển nguồn
nhân lực nữ tham gia vào hoạt động kinh tế.
- Ban hành chính sách khuyến khích các cơ sở đào tạo
gắn kết với các doanh nghiệp đưa tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Nâng cao năng lực chống chịu của các công trình,
địa danh du lịch, di sản văn hoá, di tích lịch sử trong điều kiện biến đổi khí
hậu.
- Tiếp tục phát huy bảo tồn văn hoá truyền thống,
nhất là văn hoá bản địa nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương
xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn theo các giai đoạn triển khai thực hiện
Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
huy động, phân bổ và bố trí các nguồn lực phù hợp cho các nhiệm vụ ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, rà soát các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm lồng ghép các nhiệm vụ thích ứng biến đổi khí hậu
đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương.
11. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh; các
nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác; các
nguồn kinh phí hợp pháp khác cân đối, phân bổ kinh phí trên cơ sở dự toán của
các đơn vị xây dựng theo đúng quy định, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo phân câp quản lý ngân sách hiện
hành để triển khai thực hiện kế hoạch này theo quy định.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch thích ứng với biến
đổi khí hậu và thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo và tham gia các khoá
đào tạo, tập huấn, học tập chuyên đề để nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lý về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống
thiên tai;
- Triển khai, tổ chức lồng ghép kiến thức, kỹ năng
về phòng trách thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong các môn học
cho các bậc học, cấp học trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên, kịp
thời phổ biến, tuyên truyền các nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu, giảm
nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính; giảm mức độ suy thoái, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh học... thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực,
kiến thức của các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng địa phương về biến
đổi khí hậu và thiên tai.
14. Sở Ngoại vụ:
Chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ giúp đỡ về công nghệ,
tài chính và tư vấn của quốc tế nhằm thu hút các nguồn tài chính, đầu tư cho
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu; tham gia hợp tác
quốc tế trong ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực để tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này trên địa bàn quản lý đảm bảo phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến
cán bộ, đảng viên và Nhân dân về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
chống thiên tai.
- Rà soát các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực của địa phương để lồng ghép với các hoạt động của Kế hoạch thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tính liên kết đồng bộ giữa các quy
hoạch, kế hoạch.
- Vận động, thu hút sự tham gia, nâng cao vai trò của
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng; tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, hỗ trợ thực hiện Kế hoạch ứng phó với
biến đổi khí hậu.
16. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan căn cứ vào nội dung của Kế hoạch
chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ và bố trí nguồn lực thực hiện các nhiệm
vụ được phân công trong Kế hoạch. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm
vụ đang triển khai, kết quả các nhiệm vụ đã hoàn thành, các nhiệm vụ chưa hoàn
thành so với tiến độ thời gian yêu cầu và nguyên nhân, gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 20 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tuớng Chính phủ về ban hành Kế hoạch quốc
gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có vướng mắc,
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường)
để kịp thời xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Cục Biến đổi khí hậu;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban. ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Công thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|