ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 30
tháng 7 năm 2018
|
KẾ
HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018-2020
Căn cứ Quyết định số
886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số
21/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm
nghiệp bền vững tỉnh Đồng Tháp năm 2019, cụ thể như sau:
I. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm 2016-2017
1. Hiện trạng rừng và
quy hoạch phát triển rừng
Diện tích đất quy
hoạch phát triển rừng tỉnh Đồng Tháp (số liệu cập nhật đến cuối năm 2017 và
Công văn đề nghị số 259/UBND-KTN ngày 05/7/2018 của UBND tỉnh) là 12.312,65 ha.
Trong đó, 12.299,27 ha diện tích đất quy hoạch phát triển rừng (gồm: rừng đặc
dụng 7.313,03 ha, rừng phòng hộ 1.081,36 ha, rừng sản xuất 3.904,88 ha) và
13,38 ha diện tích rừng trồng ngoài quy hoạch, với độ che phủ rừng là 1,52%,
phân bố trên địa bàn các huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh.
2. Về
thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
2.1. Về
quản lý, bảo vệ rừng
- Diện
tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn tỉnh được giao cho các
tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và bảo vệ theo quy định của pháp luật.
- Các cơ
quan chức năng, đơn vị quản lý rừng thường xuyên phối hợp, tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ rừng, PCCCR cho cộng đồng
dân cư sống ven rừng; thực hiện huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy rừng cho lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách, bán chuyên trách của chủ rừng; thường xuyên
tuần tra, bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn các hành vi xâm nhập rừng trái phép, khai
thác tài nguyên rừng; chủ động bố trí lực lượng, phương tiện, thiết bị,… trực
bảo vệ, đảm bảo công tác chữa cháy rừng được triển khai kịp thời, hiệu quả khi
có sự cố cháy xảy ra.
- Hàng
năm Chi cục Kiểm lâm phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị quản lý rừng
thường xuyên theo dõi, cập nhật diễn biến rừng, đồng thời báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Công
tác bảo tồn thiên nhiên: hiện tại Vườn quốc gia Tràm Chim thực hiện bảo tồn hệ
sinh thái đất ngập nước đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười, bảo tồn nguồn gen
sinh vật, đặc biệt là các loài chim quý, hiếm (Sếu đầu đỏ, Ngan cánh trắng, Già
đẫy nhỏ,…); tổ chức trồng các loài cây bản địa tạo vành đai bảo vệ xanh, hạn
chế xâm nhập, đồng thời góp phần bảo tồn các loài cây đặc trưng của vùng đất
ngập nước Đồng Tháp Mười; thực hiện ngăn ngừa, kiểm soát sự xâm lấn của các
loài sinh vật ngoại lai,…
2.2. Về
phát triển, nâng cao năng suất chất lượng rừng
Thực hiện
trồng rừng 1.076,77 ha, cụ thể:
- Trồng
rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác 102,3 ha (tại Vườn quốc
gia Tràm Chim).
- Trồng
lại rừng sau khai thác: 974,47 ha.
- Các chủ
rừng sản xuất trên địa bàn chủ động đầu tư trồng rừng thâm canh bằng cách lên
líp, áp dụng các biện pháp chăm sóc, tỉa thưa,.. tạo điều kiện để cây rừng sinh
trưởng nhanh, rút ngắn chu kỳ khai thác, nâng cao năng suất, chất lượng rừng
trồng. Hiện tại, có khoảng 72% diện tích rừng sản xuất được trồng thâm canh
trên líp; hệ thống mương, rãnh dưới tán rừng là môi trường thuận lợi cho các
loài thủy sản sinh sống, góp phần tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp.
2.3. Khai
thác, chế biến gỗ và lâm sản
- Khai
thác rừng trồng: diện tích rừng khai thác là 1.058,78 ha trên địa bàn các huyện
Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh.
- Chế
biến gỗ: Trên địa bàn tỉnh hiện có 420 cơ sở kinh doanh chế biến gỗ và sản phẩm
mộc hoàn chỉnh, trong đó: kinh doanh, chế biến gỗ có nguồn gốc từ gỗ nhập khẩu
là 195 cơ sở, cưa xẻ chế biến gỗ rừng trồng và cây trồng phân tán 115 cơ sở,
kinh doanh mộc hoàn chỉnh là 110 cơ sở. Các cơ sở kinh doanh chế biến gỗ trên
địa bàn tỉnh có quy mô sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu sử dụng lao động thủ công, chất
lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm thiếu tính cạnh; nguyên liệu chủ yếu nhập
khẩu từ các quốc gia như: Lào, Campuchia, Malaysia và một số quốc gia thuộc
Châu Phi,...), một số cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương chủ yếu
sản xuất sản phẩm gia dụng phục vụ nhu cầu tại chỗ.
2.4.
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thực hiện
Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 09/4/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai đề án
thực hiện chính sách chi dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh, Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh đã tiếp nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là
1.777,44 triệu đồng và thực hiện chi trả cho các chủ rừng là 1.510,83 triệu đồng.
3. Tình
hình triển khai các chính sách bảo vệ và phát triển rừng
Thực hiện
Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2016-2020 góp phần
xây dựng lực lượng PCCCR đúng năng lực, kiểm soát cháy rừng, giảm nguy cơ cháy
rừng, chữa cháy kịp thời, có hiệu quả, giảm thiệt hại do cháy rừng gây ra; công
tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh được tổ chức thực hiện theo quy
định; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được triển khai thực hiện góp
phần thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng.
II. Tồn
tại, hạn chế
- Diện
tích rừng phân bố đan xen với đất sản xuất nông nghiệp, khu, cụm dân cư, lộ
giao thông; đời sống cư dân ven rừng khó khăn, thiếu việc làm ổn định,... tình
trạng chăn thả gia súc, xâm nhập trái phép vào rừng để khai thác tài nguyên
rừng vẫn còn diễn ra, chưa có giải pháp ngăn chặn triệt để.
- Hoạt
động chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh thiếu sự liên kết, quy mô sản xuất nhỏ,
phân tán, nguồn gỗ nguyên liệu tại chỗ có giá trị thấp, chủ yếu là nhập khẩu.
- Chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển lâm nghiệp thời gian qua còn hạn chế, chưa tạo
được động lực khuyến khích phát triển nghề rừng; thị trường tiêu thiếu ổn định,
lợi nhuận kinh tế từ trồng rừng thấp hơn so với sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy
sản,... nên nhiều hộ gia đình, cá nhân chưa mạnh dạn đầu tư trồng rừng.
III. Kế
hoạch thực hiện giai đoạn 2018-2020
1. Mục
tiêu
Quản lý,
bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, từng bước
nâng cao chất lượng, giá trị rừng trồng; huy động các nguồn lực xã hội tham gia
bảo vệ và phát triển rừng, góp phần xã hội hóa trong bảo vệ và phát triển rừng;
đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm nghiệp góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng, tăng giá trị kinh tế trong hoạt động lâm
nghiệp và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Nhiệm
vụ
2.1. Bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng và bảo tồn thiên nhiên:
- Quản
lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; thực hiện tốt công tác phòng chống cháy
rừng đặc biệt vào mùa khô, tập trung vào các khu vực trọng điểm có nguy cơ cháy
rừng cao.
- Bảo vệ
và phát triển những khu rừng có đa dạng sinh học cao như Vườn quốc gia Tràm
Chim, rừng tràm Gáo Giồng,... góp phần bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái
đất ngập nước.
2.2. Phát
triển và nâng cao chất lượng rừng:
- Trồng
rừng: 900 ha (trồng lại rừng sau khai thác).
- Tiếp
tục chuyển đổi diện tích rừng trồng trên đất trệt sang trồng rừng trên líp, áp
dụng các biện pháp kỹ thuật vào trồng, chăm sóc rừng.
2.3. Khai
thác gỗ và lâm sản: 900 ha (bình quân khai thác 300 ha/năm).
2.4. Hoạt
động khác: Tiếp tục thực hiện tốt chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Nhu
cầu vốn đầu tư
Tổng nhu
cầu vốn thực hiện giai đoạn 2018-2020 là: 5.470 triệu đồng (thực hiện Dự án
Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020,
theo Quyết định số 1231/QĐ-UBND.HC ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh),
trong đó:
Năm
|
Ngân
sách trung ương
(triệu đồng)
|
Ngân
sách tỉnh
(triệu đồng)
|
2018
|
1.400
|
550
|
2019
|
1.400
|
550
|
2020
|
1.050
|
520
|
Tổng
|
3.850
|
1.620
|
(Chi
tiết xem phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 kèm theo).
4. Giải pháp và phân
công thực hiện: (xem
phụ lục 8 kèm theo).
IV. Đề xuất, kiến
nghị
Kiến nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ kinh phí 3.850 triệu đồng để thực hiện Dự
án Nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2016-2020./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông
nghiệp và PTNT;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Các Sở: NNPTNT, KHĐT, TC;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NC/KTN Đ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thanh Hùng
|