ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
05 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15/11/2017;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg
ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp
Việt Nam, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP
ngày 05/8/2021 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 3458/QĐ-BNN-TCLN
ngày 03/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định
523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH
ngày 27/5/2022 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Ban hành Chương trình hành
động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển Lâm nghiệp giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp theo Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển Lâm nghiệp Việt Nam, giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và
các văn bản có liên quan;
- Triển khai thực hiện hiệu quả,
có chất lượng các nhiệm vụ của UBND tỉnh được giao trong Kế hoạch; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm, huy động sự vào cuộc đồng bộ, quyết tâm
của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận, ủng hộ của người dân; bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể hóa thành
các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản chỉ đạo và tổ chức triển khai
việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
- Việc tổ chức, triển khai thực
hiện các nội dung phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả; tận dụng tối đa các nguồn
lực đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp; sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn
kinh phí đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện;
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi,
giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ; kế hoạch, chương trình, dự án; đề
án, phương án; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu đề ra.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng
và đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế - xã hội, môi trường của từng loại rừng; huy động các nguồn lực xã hội;
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác bảo vệ và phát triển rừng, kết cấu hạ tầng
trong lâm nghiệp; khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các
hoạt động lâm nghiệp. Phát huy mọi tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để
lâm nghiệp đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái, giảm tác động của thiên tai, ứng phó chủ động và hiệu quả
với biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, cung cấp đa dạng
các loại hình dịch vụ môi trường rừng đồng thời góp phần giữ gìn trật tự, bảo vệ
an ninh, quốc phòng.
1.2. Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2021-2025
- Tăng trưởng giá trị của ngành
lâm nghiệp đạt 3,8-4 %/năm;
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có (đối với diện tích đã đưa ra ngoài quy hoạch nhưng chưa thực hiện chuyển mục
đích sử dụng rừng thì vẫn phải quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định);
- Trồng rừng sản xuất (trồng rừng
sau khai thác): 3.565 ha bình quân trên 700 ha/năm;
- Trồng mới, phục hồi (trồng lại)
rừng phòng hộ, đặc dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Trồng cây phân tán: 3.000
nghìn cây bình quân gần 600 nghìn cây/năm;
- Khuyến khích phát triển trồng
cây dược liệu dưới tán rừng;
- Năng suất gỗ rừng trồng đạt
13-14 m3/ha/năm;
- Sản xuất cây giống lâm nghiệp
bình quân đạt 5 triệu cây/năm;
- Duy trì diện tích rừng được cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định;
- Thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng: Số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng sẽ được
chi cho các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hỗ trợ
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng, góp phần
nâng cao hiệu quả công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng;
- Độ che phủ rừng: Giữ ổn định ở
mức 25% ;
* Giai đoạn 2026 - 2030
- Tăng trưởng giá trị của ngành
lâm nghiệp đạt 4-4,2 %/năm;
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có (đối với diện tích đã đưa ra ngoài quy hoạch nhưng chưa thực hiện chuyển mục
đích sử dụng rừng thì vẫn phải quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo quy định);
- Trồng mới, phục hồi (trồng lại)
rừng phòng hộ, đặc dụng để nâng cao chất lượng, hiệu quả rừng phòng hộ, đặc dụng;
- Trồng rừng sản xuất (trồng rừng
sau khai thác): Từ 2.000- 3.000 ha tận dụng trồng hết diện tích có thể trồng được
rừng và diện tích rừng sau khai thác;
- Trồng cây phân tán: Từ 2,0 -
2,5 triệu cây, tận dụng hết những vị trí nơi có thể trồng được để trồng cây
phân tán;
- Tiếp tục phát triển trồng cây
dược liệu dưới tán rừng;
- Năng suất gỗ rừng trồng đạt
15 m3/ha/năm;
- Sản xuất cây giống lâm nghiệp
bình quân đạt 5,5 triệu cây/năm;
- Duy trì diện tích rừng được cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo quy định;
Thực hiện chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng: Số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng sẽ được chi cho
các chương trình, dự án về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hỗ trợ cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng;
- Độ che phủ rừng giữ ổn định từ
22 - 25% .
* Tầm nhìn đến năm 2050
Rừng được quản lý, bảo vệ và
phát triển theo hướng khoa học (bằng các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện
đại). Ngành lâm nghiệp thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững;
phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi
thế của tài nguyên rừng và đất rừng gắn với phát triển mạnh mẽ du lịch sinh
thái, du lịch tâm linh, ... góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người
lao động nghề rừng; triển khai hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, đóng góp ngày
càng nhiều cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao
năng lực quản lý ngành Lâm nghiệp
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân trong việc tham gia
quản lý, bảo vệ phát triển rừng bền vững;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, trồng rừng thay
thế; giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; nâng cao năng lực thực
thi pháp luật, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp;
- Phát triển lâm nghiệp gắn với
việc thực hiện hiệu quả Chương trình chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Tổ chức
triển khai hiệu quả, chất lượng Quy hoạch lâm nghiệp, chương trình, đề án, dự
án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp
a) Xây dựng, triển khai các nội
dung của quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức triển khai Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; 2026 - 2030.
c) Tiếp tục triển khai hiệu quả
các Chương trình, đề án đã được phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả các hạng
mục nhiệm vụ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc Chương trình phát triển nghiên cứu, sản
xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định
số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tại Quyết định số
1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018.
d) Triển khai thực hiện các Đề
án, dự án giai đoạn 2021-2030 do Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành, tổ chức
triển khai thực hiện
- Đề án nâng cao năng lực cho lực
lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
giai đoạn 2021-2030;
- Đề án phát triển ngành công
nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021-2030;
- Đề án phát triển lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu theo hướng thâm canh, bền vững;
- Đề án phát triển các dịch vụ
sinh thái rừng;
- Đề án phát triển trồng rừng gỗ
lớn, chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn;
- Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và sản xuất ngành lâm nghiệp.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả
các quyết định, kế hoạch của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày
04/4/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025;
- Kế hoạch số 2591/KH-UBND ngày
15/10/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày
04/8/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc Triển khai thực hiện Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
- Tiếp tục thực hiện các nội
dung Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc tại Báo cáo 234/BC-UBND ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc;
- Kế hoạch số 132/KH-UBND ngày
24/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Triển khai thực hiện các quyết
định, kế hoạch của cấp có thẩm quyền được phê duyệt giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
3. Quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng
3.1.
Quản lý, bảo vệ rừng
- Quản lý, bảo vệ hệ thống rừng
đặc dụng:
+ Bảo vệ hệ sinh thái rừng,
không tiến hành các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng,
khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác; gây
ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy trái quy định
của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
+ Bảo vệ thực vật rừng, động vật
rừng, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự
nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng; Được thả những loài động vật bản địa
khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố trong khu rừng đặc dụng; số lượng động
vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn thức ăn của
chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng; Không thả và nuôi, trồng các
loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại khu rừng đặc dụng;
+ Kết hợp bảo vệ rừng đặc dụng
với phát triển du lịch sinh thái: Phát huy giá trị cảnh quan và tài nguyên rừng
để phát triển du lịch sinh thái, đảm bảo hài hòa giữa bảo vệ tốt tài nguyên rừng
và tạo ra nguồn thu từ phát triển du lịch;
+ Thực hiện phòng cháy chữa
cháy rừng và phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định.
- Quản lý, bảo vệ hệ thống rừng
phòng hộ:
+ Bảo vệ hệ sinh thái rừng thực
hiện theo quy định, không tiến hành các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự
nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên
thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất
dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật
nuôi trên diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc;
+ Bảo vệ thực vật rừng, động vật
rừng thực hiện theo quy định;
+ Tất cả các loài động vật rừng
trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt động ảnh hưởng
tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng;
+ Tổ chức thực hiện đề án du lịch
sinh thái và cho thuê môi trường rừng trong rừng phòng hộ.
- Quản lý, bảo vệ rừng sản
xuất:
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các hoạt động đó sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
- Theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng: Hàng năm cập nhật thay đổi hiện trạng rừng thông qua kiểm tra,
giám sát trực tiếp diễn biến tại thực địa, kết hợp ứng dụng công nghệ viễn
thám, công nghệ GIS, thiết bị thông minh, thiết bị bay không người lái (Flycam)
để theo dõi, cập nhật kịp thời, đầy đủ diễn biến, thay đổi hiện trạng rừng;
- Công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng: Các chủ rừng, cơ quan chuyên môn và các địa phương có rừng xây dựng
đầy đủ, đảm bảo chất lượng các phương án, trang bị, phương tiện phòng cháy, chữa
cháy rừng; thường xuyên tổ chức tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ và diễn tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng cho các chủ rừng và
lực lượng bảo vệ rừng; bổ sung các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng đảm bảo phục
vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. 2. Nhiệm
vụ phát triển rừng
3.2.1. Rừng đặc dụng:
- Từng bước khôi phục tự
nhiên hóa rừng trồng, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn
đa dạng sinh học, góp phần bảo vệ cảnh quan và giá trị lịch sử gắn với các hoạt
động văn hóa du lịch và phục vụ nghiên cứu khoa học tại khu rừng đặc dụng và
cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; Hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng
tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp;
- Nghiên cứu các giải pháp làm
giàu rừng tự nhiên bằng cách trồng bổ sung các loài cây bản địa có giá trị như:
Vù hương, Giáng hương, Sưa, Lim xanh, Giổi xanh, Sồi phảng, Sao đen... để nâng
cao chất lượng rừng.
3.2.2. Rừng phòng hộ: Đầu
tư trồng lại rừng, trồng chuyển hóa rừng bạch đàn, rừng bạch đàn chồi, rừng keo
(có trữ lượng thấp) thành rừng cây bản địa, cây gỗ lớn trên đất rừng phòng hộ,
trồng cây bản địa kết hợp trồng cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ.
3.2.3. Rừng sản xuất
+ Giai đoạn 2021- 2030: Nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản xuất theo hướng tối ưu hóa
hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, bao gồm: xác định cơ cấu cây trồng, loài cây trồng phù hợp
điều kiện đất đai, khí hậu, có giá trị kinh tế cao và phù hợp mục đích kinh
doanh và công nghệ khai thác, chế biến; áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, sử dụng
giống chất lượng cao, trồng rừng thâm canh gỗ lớn, cơ giới hóa và công nghệ cao
trong các khâu sản xuất. Ưu tiên chọn tạo giống, kinh doanh rừng trồng gỗ lớn;
+ Thay thế dần những diện tích
trồng rừng Bạch đàn bằng các loài Keo lai, Keo tai tượng hoặc Thông caribê có
năng suất tương đương thậm chí cao hơn các loài Bạch đàn nhưng đảm bảo độ phì của
đất và thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Chú trọng trồng rừng theo hướng
bền vững đáp ứng được các tiêu chí để cấp chứng chỉ rừng;
+ Tăng cường thực hiện trồng rừng
thâm canh và các biện pháp chăm sóc rừng, phấn đấu giai đoạn 2021- 2025 năng suất
rừng trồng đạt 14-15 m3/ha/năm; giai đoạn 2026-2030 năng suất đạt
16-18 m3/ha/năm.
3.3.Trồng
cây phân tán: Tổ chức triển khai thực hiện tốt đề án
“Trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” phù hợp với điều kiện sinh thái, quy
hoạch và quỹ đất hiện có tại các huyện, thành phố của tỉnh, ưu tiên trồng cây bản
địa, thân gỗ, đa mục đích, có giá trị kinh tế - bảo vệ môi trường, tác dụng
phòng hộ như: Lim xanh, vù hương, giáng hương, giổi xanh, sồi phảng, dẻ đỏ, dẻ
bộp, sấu, xà cừ, lát hoa, sưa, sao, bằng lăng, phượng, long não, sữa, bàng,
thông, keo, bạch đàn...nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh
quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân.
3.4.
Phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng
Phát triển diện tích trồng dược
liệu dưới tán rừng ở những nơi phù hợp thông qua các chính sách khuyến khích đầu
tư để nâng cao giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất
lâm nghiệp. Định hướng một số loài cây trồng chính như: Trà hoa vàng, Cát sâm,
Sâm nhung, ba kích, cà gai leo, hà thủ ô... và các loài cây trồng có giá trị
khác; hình thành vùng trồng cây dược liệu tập trung xen canh dưới tán rừng đặc
dụng, phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn các huyện, thành phố: Phúc Yên,
Bình Xuyên, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô.
3.5.
Xây dựng và nâng cấp vườn ươm
Xây dựng, nâng cấp 06 cơ sở sản
xuất cây giống tiêu biểu (trên cơ sở nâng cấp các cơ sở hiện có) thông qua hỗ
trợ đầu tư để ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất cây giống, đảm bảo các cơ sở
sản xuất đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành.
3.6. Sử
dụng rừng
- Tiếp tục thực hiện chủ trương
đóng cửa rừng tự nhiên đến năm 2030, không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên; sử dụng
bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh
thái rừng;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
để hạn chế khai thác sử dụng gỗ non từ rừng trồng còn ít tuổi, đang trong thời
kỳ sinh trưởng mạnh, khuyến khích trồng rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến; đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm
sản;
- Nghiên cứu phương án khai
thác hợp lý rừng phòng hộ là rừng trồng sau năm 2025;
- Phát huy tối đa các dịch vụ
lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu; đẩy mạnh các nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn
thu cải thiện đời sống của lao động nghề rừng, đặc biệt quan tâm phát triển loại
hình dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp trong rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản
xuất, các dịch vụ hấp thụ các-bon;
- Đẩy mạnh gây trồng, sử dụng
lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh, có giá trị kinh
tế trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng; nghiên cứu cơ chế, chính sách để
chủ rừng được quản lý, khai thác, phát triển và sử dụng bền vững lâm sản ngoài
gỗ.
3.7.
Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
Thực hiện tốt nhiệm vụ thu và
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, đảm bảo thu, chi đầy đủ và chi trả đúng đối
tượng được hưởng lợi từ nguồn thu dịch vụ môi trường rừng; thực hiện thu hàng
năm đạt khoảng 2 tỷ đồng. Đối tượng nộp tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng là
các cơ sở sản xuất nước sạch, cơ sở sản xuất công nghiệp và du lịch sinh thái.
Hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp
và chủ rừng xây dựng kế hoạch để xác định đối tượng được chi trả, mức chi trả,
hình thức chi trả đảm bảo đúng theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các quy định hiện hành.
3.8.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất trong lâm nghiệp
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp, thực hiện luân canh cây trồng, lựa chọn loài cây trồng theo định hướng
hình thành vùng nguyên liệu tập trung, sử dụng giống chất lượng tốt, áp dụng
các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, tăng cường các biện pháp chăm sóc, bảo
vệ rừng, áp dụng các biện pháp quản lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn chứng chỉ
FSC, PEFC;
- Khuyến khích vai trò trung
tâm của doanh nghiệp trong thiết lập các chuỗi liên kết sản xuất giữa doanh
nghiệp với các hộ gia đình, tổ hợp tác, HTX; Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
trọng tâm vào khâu chế biến sâu và thương mại lâm sản.
4. Chế biến
và tiêu thụ lâm sản
- Phát triển công nghiệp chế biến
lâm sản gắn với quá trình cơ cấu lại ngành lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, đồng bộ các khâu của chuỗi
giá trị lâm sản từ sản xuất, khai thác, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm;
- Tuyên truyền, vận động, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thực hiện liên kết sản xuất chế biến gỗ theo chuỗi
giá trị, thành lập các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tạo các vùng nguyên
liệu tập trung.
5. Xây dựng
kết cấu hạ tầng lâm nghiệp đồng bộ, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và dịch vụ
logistics
- Xây dựng kết cấu hạ tầng lâm
nghiệp đáp ứng yêu cầu trong phát triển; gắn kết các vùng nguyên liệu, nâng cao
hiệu quả sản xuất ngành lâm nghiệp;
- Đẩy mạnh cơ giới hóa, tự động
hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất lâm nghiệp hàng hóa tập trung;
- Xây dựng hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu về cơ giới hóa và chế biến lâm sản;
- Tăng cường năng lực nghiên cứu,
dự báo và thông tin thị trường, đa dạng hóa thị trường nhất là phát triển các
thị trường tiềm năng, thị trường mới nổi.
6. Tổ chức
sản xuất kinh doanh, tăng cường năng lực trong công tác quản lý
a) Tăng cường năng lực trong
công tác quản lý
- Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp;
- Kiện toàn hệ thống kiểm lâm,
tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
b) Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ngành lâm nghiệp: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành lâm
nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở.
c) Tổ chức sản xuất kinh doanh
- Phát triển các hình thức liên
kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm
nghiệp;
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty lâm nghiệp; phát triển lâm nghiệp hộ gia đình,
trang trại, cộng đồng thôn bản và hợp tác xã;
- Xây dựng các hội, hiệp hội sản
xuất, chế biến lâm sản phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nền kinh
tế thị trường.
7. Tổ chức
giám sát và đánh giá hiệu quả Kế hoạch
- Triển khai hệ thống lập kế hoạch
và giám sát ngành lâm nghiệp trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công
tác quản lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp, cung ứng dịch
vụ môi trường rừng.
- Tổ chức thực hiện giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; các chương trình, dự án, đề án thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả, thường xuyên, định kỳ.
8. Xây dựng
triển khai các dự án
- Dự án phát triển trồng
rừng gỗ lớn (chất lượng cao);
- Dự án hỗ trợ xây dựng
nâng cấp vườn ươm (sản xuất giống cây lâm nghiệp, cây dược liệu);
- Dự án nâng cao năng lực
công nghệ thông tin cho Chi cục Kiểm lâm;
- Dự án điều tra, xác lập
hồ sơ mốc, bảng; phân định ranh giới ba loại rừng trên bản đồ và ngoài thực địa;
- Dự án nâng cao năng lực
cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng & PCCCR giai đoạn
2021-2030;
- Dự án xây dựng hệ thống
giám sát rừng thông minh phục vụ chuyển đổi số trong lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc;
- Dự án đầu tư xây dựng
hệ thống đường lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng, cứu hộ kết hợp
với dân sinh trên địa bàn các huyện, thành phố: Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo và
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030;
- Dự án duy tu, bảo trì, nâng cấp
các tuyến đường lâm nghiệp, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng, cứu hộ kết
hợp dân sinh trên địa bàn các huyện, thành phố Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo và
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023 - 2030;
- Các chương trình, dự
án khác trong lĩnh vực lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt triển khai
thực hiện giai đoạn 2021 - 2030.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán
bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi người dân đối
với công tác bảo vệ và phát triển rừng; thấy rõ được vai trò đặc biệt quan trọng
của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân, nhất là đối với các địa phương có rừng; tăng cường sự giám sát của người
dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn nhân dân tích cực áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất tiên tiến để nâng
cao hiệu quả, giá trị sản xuất lâm nghiệp; chủ động thiết lập các hình thức
liên kết sản xuất để hỗ trợ nhau phát triển và tạo vùng nguyên liệu tập trung,
đảm bảo thị trường ổn định cho sản phẩm.
2. Về
công tác quản lý, bảo vệ rừng
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày
08/8/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW; trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định tại Luật Lâm
nghiệp năm 2017 và Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
Quyết định số 1695/QĐ- UBND ngày 11/7/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Đề
án phòng ngừa, ngăn chặn, chống lấn chiếm và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 17/8/2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc Quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các
ngành trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát
triển, sử dụng rừng và quản lý lâm sản; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Kịp thời xử lý các hành vi lấn chiếm, xây
dựng công trình trái phép trên đất lâm nghiệp để xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Đổi mới
và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới,
hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Tăng cường cải cách thể chế, thủ tục
hành chính, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ
thể từng cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực lâm nghiệp;
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá
trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương;
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong các cơ quan,
đơn vị, bộ phận quản lý nhà nước về lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở;
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả,
chất lượng công tác tham mưu, chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước
các cấp về lâm nghiệp trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Đổi mới tuyển dụng, đào tạo,
sử dụng, bổ nhiệm công chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức,
trách nhiệm;
- Tăng cường hợp tác, phối hợp
với Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền
lợi và phục vụ cho nông dân và thành viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề
nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, bền vững.
4. Về quản
lý sử dụng đất rừng (giao đất, giao rừng)
- Phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong thực hiện giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
rừng cho các tổ chức, cộng đồng dân cư và hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng.
- Phối hợp giám sát chặt chẽ
các hoạt động mua, bán, chuyển nhượng, thừa kế rừng và đất rừng theo quy định
hiện hành;
- Xử lý nghiêm các vụ vi phạm
pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp.
5. Về
khoa học, kỹ thuật, công nghệ
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong tất cả các
khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp, nhất là khâu chọn, tạo giống cây trồng
lâm nghiệp mới có năng suất, chất lượng cao, thâm canh rừng, khai thác, vận
chuyển và chế biến lâm sản. Đầu tư xây dựng và cải tạo các rừng giống, vườn giống
đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng cao, từng bước nâng cao hiệu quả rừng
trồng, gắn với Chương trình chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc;
- Tăng cường công tác khuyến
lâm, ứng dụng mô hình nông lâm kết hợp như: Trồng cây dược liệu dưới tán rừng;
gắn tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng rừng, chăm sóc rừng đảm bảo quy trình,
đủ điều kiện cấp chứng chỉ rừng bền vững; hướng dẫn người dân áp dụng có hiệu
quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào các khâu trồng, chăm sóc, khai
thác, chế biến trong sản xuất lâm nghiệp. Cụ thể:
5.1. Đối với sản xuất cây giống
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện
các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất cây giống lâm nghiệp, cây dược liệu đảm
bảo cây giống được sản xuất đạt chất lượng tốt, có nguồn gốc và giám sát được
chuỗi hành trình; tập trung sản xuất giống cây trồng đạt năng suất cao, kháng bệnh
tốt để phục vụ công tác phát triển lâm nghiệp của tỉnh và cung cấp cho thị trường;
- Xây dựng các rừng giống, vườn
giống để chủ động nguồn hạt, mô, hom giống đối với các loài cây chủ lực, cây bản
địa (Thông, Keo, Bạch đàn, dược liệu,...);
- Thực hiện các hoạt động
nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về nâng cao hiệu
quả, chất lượng nhân giống các loài cây trồng bản địa, cây trồng chủ lực của tỉnh
bằng công nghệ cao.
5.2. Đối với trồng, chăm sóc
rừng
- Xây dựng quy trình kỹ thuật
canh tác rừng tiên tiến, công nghệ cao để áp dụng cho công tác trồng, chăm sóc
và khai thác rừng đối với các loài cây trồng chủ lực của tỉnh, đảm bảo đạt được
hiệu quả sản xuất tối ưu trên một đơn vị diện tích sử dụng đất lâm nghiệp;
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
hướng dẫn quy trình kỹ thuật canh tác rừng tiên tiến, công nghệ cao đến các chủ
rừng, nhất là hộ gia đình thông qua tài liệu hướng dẫn (văn bản, hình ảnh,
video clips) và các khóa tập huấn (thông qua các chương trình khuyến nông,
chương trình đào tạo nghề lao động nông thôn, các chương trình đào tạo, tập huấn
chuyên ngành, các hoạt động nâng cao năng lực khác,..);
- Xây dựng các mô hình trồng rừng
bằng giống mới, mô hình dược liệu dưới tán rừng áp dụng kỹ thuật trồng, chăm
sóc tiên tiến, công nghệ cao để làm điểm trình diễn và học tập nhân rộng.
5.3. Đối với quản lý, bảo vệ
rừng
- Theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng: Trang bị hệ thống thiết bị, kỹ thuật và nâng cao năng lực trình độ chuyên
môn để theo dõi diễn biến hiện trạng, tài nguyên rừng bằng công nghệ viễn thám,
hệ thống thông tin địa lý (GIS) và thiết bị bay không người lái (Flycam), nhằm
chủ động theo dõi, giám sát kịp thời, đầy đủ diễn biến hiện trạng, tài nguyên rừng;
- Dự báo, phát hiện sớm cháy rừng
và sẵn sàng phòng cháy, chữa cháy rừng: Trang bị bổ sung, nâng cấp hệ thống thiết
bị, công nghệ và năng lực trình độ chuyên môn để thực hiện dự báo nguy cơ cháy
rừng và phát hiện sớm đám cháy nhằm chủ động bảo vệ tốt tài nguyên rừng; kiến
thiết cơ sở hạ tầng (đường lâm nghiệp tiếp cận các khu vực rừng trọng điểm; hệ
thống hồ, đập, bể chứa nước để chữa cháy rừng), bổ sung trang thiết bị chữa
cháy rừng (máy bơm nước, máy thổi gió,..) và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn
tập nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền
địa phương; công tác tham mưu, phối hợp của các cơ quan ban, ngành và kỹ năng
phòng cháy chữa cháy rừng của các lực lượng theo các Phương án đã phê duyệt;
- Diễn tập phương án phòng
cháy, chữa cháy rừng đối với các địa phương cấp huyện, cấp xã có rừng 5 năm tổ
chức diễn tập 1 lần;
- Theo dõi diễn biến rừng và đất
lâm nghiệp chặt chẽ, hiệu quả.
5.4. Đối với chế biến lâm sản
Thực hiện tốt cơ chế ưu đãi,
khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ cao vào khâu chế biến lâm sản nâng cao
giá trị (sản phẩm đồ gỗ gia dụng nội ngoại thất, đồ gỗ mỹ nghệ, gỗ xây dựng,
các lâm sản chế biến sâu, dược liệu...) đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất
khẩu.
6. Về
chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp
- Áp dụng phần mềm quản lý rừng
thông minh (gọi tắt là Smart Forestry) và nâng cấp các ứng dụng hiện có
để thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực lâm nghiệp để cập nhật, theo dõi diễn
biến rừng, xác định độ che phủ của rừng hàng năm, phát hiện nhanh địa điểm mất
rừng, xây dựng các công trình trái phép trên đất rừng .... để kịp thời xử lý
theo quy định.
- Xây dựng các đề án, kế hoạch
chuyển đổi số ngành lâm nghiệp sử dụng hệ thống vệ tinh để giám sát biến động rừng
qua ảnh vệ tinh (tự động 02 tuần/lần gửi tin nhắn và email cảnh báo cho người
dùng đăng ký qua điện thoại thông minh/máy tính/laptop), quản lý giám sát
đa dạng sinh học, quản lý công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý điểm
cháy rừng, xác minh thông tin điểm cháy…
7. Thu
hút các nguồn lực để tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống và giảm nhẹ tác động của thiên tai
- Đổi mới cơ chế, chính sách
thu hút mạnh mẽ đầu tư xã hội vào lĩnh vực lâm nghiệp từ các thành phần kinh tế
nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội vào phát triển lâm nghiệp đưa sản xuất lâm
nghiệp thực sự là một ngành kinh tế kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế cao đồng
thời chống biến đổi khí hậu;
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư,
trọng tâm là đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung cho
các đột phá chiến lược phát triển ngành, nhất là hạ tầng trọng yếu;
- Chủ động các biện pháp ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Luật,
các Chiến lược, chương trình tổng thể, kế hoạch của quốc gia về về phòng, chống
thiên tai, biến đổi khí hậu. Tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực
phòng, chống thiên tai. Tăng cường dự báo và nâng cao năng lực, hiệu quả công
tác phòng chống, ứng phó kịp thời với dịch bệnh trên cây trồng;
- Nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên rừng và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng, tài
nguyên nước.
8. Về
liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản
- Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp có đủ khả năng đầu tư theo chuỗi khép kín vào ngành lâm nghiệp và
hỗ trợ, dẫn dắt người dân sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường, ứng dụng công
nghệ trong chế biến lâm sản (gỗ và lâm sản ngoài gỗ) và hỗ trợ phát triển
công nghiệp chế biến lâm sản theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, nâng cao giá trị
gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển đồng bộ các khâu của
chuỗi giá trị lâm sản từ khâu trồng rừng đến chế biến tiêu thụ với quy mô,
trình độ sản xuất và đặc điểm lợi thế của từng ngành hàng gắn phát triển các
vùng sản xuất nguyên liệu tập trung theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị
trường.
9. Về tài
chính
Thực hiện huy động đa dạng nguồn
vốn hợp pháp để triển khai thực hiện chương trình đạt hiệu quả, gồm:
- Nguồn vốn từ ngân sách Tỉnh;
nguồn thu từ cho thuê rừng, thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế khi
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo quy định;
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp
và vận động tài trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư vào quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và chế biến lâm sản;
- Nguồn vốn từ các hộ gia đình,
cá nhân và các chủ rừng;
- Lồng ghép nguồn vốn Kế hoạch
phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 với các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội, dự án khác trên địa bàn tỉnh và các nguồn vốn hợp
pháp khác. Cụ thể: Nguồn vốn trồng rừng thay thế từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
phục vụ cho trồng, chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng; nguồn vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách tỉnh hỗ trợ cho đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục
vụ cho bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; các chương trình đầu
tư từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế của Nhà nước ...
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu triển khai tổ chức thực hiện, lập
kế hoạch tổng thể, kế hoạch hàng năm, xây dựng các chương trình, dự án cụ thể
thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện; định kỳ tổng hợp kết quả, báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu
tư công cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh vào kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT đề xuất UBND tỉnh
xem xét, bố trí nguồn kinh phí đối với nhiệm vụ chi để thực hiện Kế hoạch được
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản có liên
quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, xây dựng kế hoạch sử dụng đất, xây dựng các chính sách
về đất đai; giải quyết các vấn đề về tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp; xử
lý các vi phạm pháp luật về sử dụng đất lâm nghiệp.
5. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hàng năm xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại trong đó có lồng
ghép các hoạt động phát triển thị trường, công tác quảng bá và xúc tiến thương
mại sản phẩm lâm nghiệp;
- Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thu hút đầu tư phát triển hạ tầng logistics, kho bãi phục vụ phát triển
sản xuất, bảo quản và chế biến lâm sản.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường triển khai thực hiện các đề tài, nhiệm
vụ khoa học, công nghệ về giống cây lâm nghiệp; quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát
triển rừng; phòng cháy chữa cháy rừng và chế biến lâm sản và các giải pháp nâng
cao năng suất, chất lượng, giá trị sản xuất lâm nghiệp.
7. Sở Nội vụ
Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt các đề án về kiện toàn tổ chức, bộ máy, nguồn nhân lực từ tỉnh đến cơ
sở về lĩnh vực lâm nghiệp; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ các cấp về nghiệp vụ chuyên
môn của ngành lâm nghiệp.
8. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý bảo vệ
rừng và PCCCR, bảo vệ đất rừng và phòng, chống, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực lâm nghiệp.
9. Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước tỉnh
Chỉ đạo ngân hàng Chính sách xã
hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh có cơ chế ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân được vay vốn vay
ưu đãi, vốn vay tín dụng để phát triển sản xuất lâm nghiệp.
10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tham gia phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt
các nội dung của Kế hoạch, các quy định của pháp luật về công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng;
Chủ trì, tham gia, phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của chương trình liên quan
trên địa bàn, chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế
hoạch sản xuất lâm nghiệp và công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.
11. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, tham gia, phối hợp tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Kế hoạch liên quan trên địa
bàn; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
theo quy định; quản lý tình hình sử dụng đất lâm nghiệp, tiếp tục thực hiện cấp
giấy chứng nhận sử dụng đất lâm nghiệp; thanh tra, kiểm tra, đề xuất các giải
pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; thực hiện các hoạt động và dịch
vụ môi trường rừng, chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện tốt các chương
trình, kế hoạch sản xuất lâm nghiệp và công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa
bàn.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế,
chính sách của tỉnh để điều phối, bố trí nguồn vốn khuyến khích đầu tư phát triển
sản xuất lâm nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương;
tăng cường thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển kinh tế lâm nghiệp trên địa
bàn.
12. Các doanh nghiệp, chủ rừng
Căn cứ vào Kế hoạch triển khai
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để vận dụng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
cụ thể các nội dung phù hợp với điều kiện thực tế nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả, thu nhập và đời sống của lao động nghề rừng,
tích cực bảo vệ môi trường sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
13. Chế độ báo cáo
UBND tỉnh yêu cầu các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển
khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày
15/12 hàng năm gửi về Sở Nông nghiệp&PTNT để tổng hợp chung, báo cáo
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chủ động báo cáo gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Kiểm lâm)
để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời và thống nhất thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- Cục Thống kê tỉnh;
- NHNN VN chi nhánh tỉnh;
- UB MTTQ VN tỉnh;
- Các đoàn thể, tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NN2./
(O: b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|