ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
26 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thực hiện Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động
thủy sản giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 125/QĐ-BNN-TCTS ngày 04/01/2023 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày
29/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt
động thủy sản giai đoạn 2021-2030.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Văn bản số 1492/SNN-TS ngày 16/5/2023 và Văn bản số 1330/SNN-TS ngày
27/4/2023; ý kiến của các thành viên Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa
bàn thành phố Hải Phòng, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hóa Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động
thủy sản giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 911/QĐ-TTg ngày 29/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phù hợp với điều kiện cụ thể của thành phố Hải Phòng (sau
đây gọi tắt là Đề án).
- Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về vai
trò của bảo vệ môi trường đối với hoạt động phát triển sản xuất thủy sản, góp
phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đảm bảo sự chủ động thực hiện, phối hợp chặt chẽ
giữa các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị
liên quan để đạt được mục tiêu đề ra.
- Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Đề án vào các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động gắn với chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
trên địa bàn thành phố nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm trong các hoạt động thủy
sản; phòng ngừa và giải quyết các sự cố môi trường; bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học;
nâng cao năng lực thích ứng biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động
thủy sản để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành thủy sản của thành
phố.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản
được điều tra, đánh giá, quản lý và kiểm soát; chấm dứt việc sử dụng các loại
hóa chất độc hại trong nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm
đa dạng sinh học.
- Nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội từng bước được nghiên cứu, kiểm kê, đánh giá; xây dựng, áp dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên và đầu tư phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản.
- Xử lý các vấn đề môi trường trong hoạt động thủy
sản; tăng cường năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong
ngành thủy sản.
- Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ quản lý
ngành thủy sản được triển khai hiệu quả; tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu về
quan trắc môi trường thủy sản để tích hợp vào cơ sở dữ liệu môi trường của các
Bộ, quốc gia.
- Hoạt động bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản; bảo vệ môi trường sống các loài thủy sinh, phục hồi hệ sinh thái quan
trọng đối với nguồn lợi thủy sản (rừng ngập mặn, thảm cỏ biển, rạn san hô...)
được triển khai hiệu quả, góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học; thực hiện
cụ thể hóa kế hoạch hành động của Trung ương về bảo tồn, bảo vệ và tái tạo một
số loài thủy sản ưu tiên bảo vệ trên địa bàn thành phố.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản;
80% doanh nghiệp thủy sản; từ 30 - 50% ngư dân, hộ nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn thành phố Hải Phòng được tập huấn/phổ biến pháp luật, đề án, kế hoạch bảo vệ
môi trường ngành thủy sản.
- Góp phần nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi
khí hậu và đẩy mạnh giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; thúc đẩy tăng diện tích
nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và bền
vững.
- Mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong chuỗi
giá trị thủy sản được nghiên cứu, áp dụng và từng bước được nhân rộng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Rà soát, triển khai các quy định pháp luật
về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản
- Phối hợp rà soát, tham gia góp ý, đề xuất Bộ,
ngành Trung ương xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản.
- Chủ động phổ biến và triển khai kịp thời các quy
định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về chủ động phòng ngừa, kiểm soát nguồn
thải trong hoạt động thủy sản; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; quy định thực hiện mục tiêu thu gom, giảm
thiểu chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản.
1.2. Chủ động phòng ngừa, quản lý, kiểm soát nguồn
ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản; quan trắc môi trường phục vụ quản
lý ngành thủy sản
- Thực hiện điều tra, đánh giá lượng thải từ các hoạt
động sản xuất thủy sản trên địa bàn thành phố (hoạt động khai thác thủy sản,
vùng nuôi trồng thủy sản, hoạt động tại cảng cá, cơ sở chế biến thủy sản).
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời công tác quan trắc, cảnh
báo môi trường theo Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 13/01/2021 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai
đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 09/7/2021 của Ủy ban nhân dân
thành phố về phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn
2021 - 2030 thành phố Hải Phòng.
- Triển khai Kế hoạch số 313/KH-SNN ngày 14/10/2021
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hành động quản lý rác thải nhựa đại
dương ngành thủy sản giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Căn cứ kế hoạch của Trung ương, xây dựng và ban
hành kế hoạch quản lý môi trường và thực hiện các giải pháp kiểm soát chất thải
từ các hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố.
- Chủ động hoặc cung cấp thông tin, đề xuất, phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vấn đề môi trường, các vấn đề phát
sinh trong hoạt động thủy sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ môi
trường trong hoạt động thủy sản.
1.3. Kiểm kê, đánh giá nguồn vốn tự nhiên thủy sản
phục vụ phát triển bền vững ngành thủy sản
- Thực hiện điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự
nhiên thủy sản theo chuyên đề (giá trị vật thể, giá trị phi vật thể... của nguồn
lợi thủy sản, môi trường sống thủy sản, hệ sinh thái thủy sản...) phục vụ phát
triển ngành thủy sản của thành phố.
- Thành lập và triển khai hiệu quả Quỹ Bảo vệ và
Phát triển nguồn lợi thủy sản của thành phố theo quy định của pháp luật.
1.4. Nâng cao năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy
cơ sự cố môi trường trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn thành phố
- Phối hợp các Bộ, ngành Trung ương triển khai các
hoạt động nâng cao năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong
lĩnh vực thủy sản trên địa bàn thành phố.
- Tham gia ứng phó sự cố môi trường thuộc phạm vi
quản lý theo phân công về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
1.5. Thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn,
kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản
- Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất và xử lý chất thải, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các hoạt động thủy sản
trên địa bàn thành phố.
- Từng bước chuyển đổi mô hình thủy sản theo hướng
kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh; phát triển sản xuất thủy sản hữu cơ, công nghệ
cao, thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, xây dựng và từng bước áp dụng mô hình
doanh nghiệp/cơ sở/tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản, chế biến, khai thác, kinh
doanh thủy sản theo hướng sản xuất xanh, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi
trường.
- Áp dụng các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi
khí hậu.
- Phổ biến các tài liệu hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ
triển khai và nhân rộng một số mô hình về chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản bền
vững, chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản; mô hình sản
xuất thủy sản hữu cơ trên địa bàn thành phố.
1.6. Bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản, phục hồi hệ sinh thái quan trọng góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh
học
- Bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản (chất
lượng môi trường, các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn...).
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Khu bảo tồn biển
Bạch Long Vĩ; thành lập và đưa Khu bảo tồn biển Cát Bà đi vào hoạt động.
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với lĩnh vực bảo
vệ nguồn lợi thủy sản tại Quyết định số 2294/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
- Tăng cường, triển khai quyết liệt các giải pháp
nhằm ngăn chặn hoạt động khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định.
- Kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn các loài thủy sản
ngoại lai xâm hại.
2. Giải pháp
2.1. Nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi
trường trong hoạt động thủy sản đối với các bên có liên quan
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ
biến nội dung đề án, các chủ trương, quy định pháp luật, kế hoạch bảo vệ môi
trường ngành thủy sản đến công chức, viên chức, người lao động ngành thủy sản của
thành phố, các tổ chức/cá nhân có hoạt động liên quan đến thủy sản tại địa
phương.
- Phổ biến, nâng cao nhận thức của các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức/cá nhân hoạt động
trong ngành thủy sản về quan điểm coi “Môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu
tố tiên quyết cho phát triển kinh tế, xã hội bền vững” theo Kết luận số
56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7, Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết
về kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; tuyên truyền, vận động, khuyến khích các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thủy sản thực hiện các tiêu
chuẩn, cam kết tự nguyện về môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội và ý thức
tuân thủ pháp luật về môi trường.
2.2. Phát triển khoa học, ứng dụng công nghệ
trong hoạt động thủy sản, trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật trong các hoạt động thủy sản của thành phố theo hướng công nghệ tiên tiến
hiện đại, thân thiện với môi trường, giảm thiểu chất thải theo kinh tế tuần
hoàn.
- Xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp của
thành phố tham gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải từ các
hoạt động thủy sản.
- Phối hợp các Bộ, ngành trung ương xây dựng, cập
nhật đồng bộ, kịp thời cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản. Từng bước chuyển đổi
số cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ 4.0, công nghệ thông tin, viễn
thám, AI, truy xuất nguồn gốc... trong theo dõi, kiểm tra giám sát quy trình sản
xuất, kinh doanh, xử lý môi trường thủy sản.
2.3. Đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ đảm bảo quy
định về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản
- Đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của thành phố,
hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu chế biến thủy sản... đảm bảo
quy định về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động quan trắc môi trường
thủy sản trên địa bàn thành phố (nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, chế
biến thủy sản, cơ sở hạ tầng thủy sản).
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho
các khu bảo tồn biển của thành phố nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững.
2.4. Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả
các cơ chế, chính sách của Trung ương, của thành phố về bảo vệ môi trường thủy
sản
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ chế, chính
sách của Trung ương, của thành phố về bảo vệ môi trường thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách của Trung ương, của thành phố về bảo vệ môi trường thủy sản.
2.5. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản
- Triển khai kịp thời các quy định về bảo vệ môi
trường thủy sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản; xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát trách nhiệm quản lý
của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với công tác bảo vệ môi trường thủy sản.
- Tăng cường giám sát cộng đồng đối với bảo vệ môi
trường thủy sản; minh bạch hóa thông tin về môi trường, bảo vệ môi trường.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Truyền thông, nâng cao nhận thức, tư duy về bảo
vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
2. Điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự nhiên
thủy sản phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
3. Điều tra, đánh giá nguồn ô nhiễm, lượng chất thải
từ các hoạt động thủy sản và đề xuất giải pháp quản lý.
4. Nghiên cứu và từng bước đầu tư xây dựng mô hình
quản lý chất thải tiên tiến trong các hoạt động thủy sản.
5. Đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của thành phố,
hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu chế biến thủy sản...
6. Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi
trường thủy sản.
(Chi tiết theo phụ
lục đính kèm)
V. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn ngân sách thành phố và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường thủy sản tại địa
phương theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch
này; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch, dự
án và chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp,
chương trình/đề án/dự án ưu tiên phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường thực thi
chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản; xây dựng
các mô hình kiểm soát chất thải từ hoạt động thủy sản (nuôi trồng, khai thác,
chế biến) trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, bổ sung các
chính sách đặc thù của môi trường thủy sản để thúc đẩy mô hình kinh tế tuần
hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản.
- Phối hợp các Bộ, ngành trung ương cập nhật đồng bộ,
kịp thời cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản trên địa bàn thành phố.
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài chính xây dựng nhu
cầu kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật
về ngân sách nhà nước.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm và
theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện việc quản lý nhà nước về môi trường
theo thẩm quyền quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đảm bảo chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu thủy sản được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai có hiệu quả các biện pháp để ngăn ngừa, kiểm soát và phòng
trừ các loài thủy sản ngoại lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn sinh học đối
với sinh vật biến đổi gen.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan, đơn vị và địa phương hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện các quy định của pháp luật về nội dung bảo vệ môi trường trong hoạt động
phát triển sản xuất thủy sản; xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất thải
đối với các cơ sở chế biến thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản phù hợp với tính
đặc thù của thành phố, đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về lĩnh vực bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm.
3. Sở Tài chính
Tổng hợp, thẩm định và tham mưu đề xuất cho Ủy ban
nhân dân thành phố cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên ngân sách
thành phố để thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân
sách và các quy định có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát, đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bổ sung nguồn vốn ưu tiên đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện kết cấu hạ tầng các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng
thủy sản trọng điểm của thành phố, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão,
khu chế biến thủy sản... hoặc kiến nghị Trung ương bố trí theo quy định của Luật
Đầu tư công.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương lồng ghép
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của thành phố.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện công tác thông tin, phổ biến, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ
môi trường trong hoạt động thủy sản.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các giải
pháp khuyến khích đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản; chủ
trì tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nhiệm vụ khoa
học và công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản theo quy định.
Trong đó ưu tiên các nội dung liên quan đến nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong hoạt động thủy sản nhằm
tăng năng suất, hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương và các tổ chức
kinh tế về bảo hộ sở hữu trí tuệ, bí quyết và giải pháp công nghệ trong các
lĩnh vực sản xuất xanh của thủy sản và trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thủy sản
trên địa bàn thành phố.
6. Công an thành phố
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn thành phố.
7. Các Sở, ngành liên quan khác
Theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ được giao, chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để lồng ghép các chương trình, dự án để triển khai
hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
8. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này trên địa
bàn; lồng ghép các nội dung của Kế hoạch vào các kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Ưu tiên bố trí quỹ đất dành cho xử lý môi trường
từ các hoạt động thủy sản tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, trọng điểm,
cảng cá, khu vực chế biến thủy sản trên địa bàn thành phố.
- Quan tâm đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng
tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm
của thành phố, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu chế biến thủy sản...
- Xây dựng kế hoạch quản lý môi trường, kiểm soát
chất thải từ các hoạt động thủy sản tại địa phương.
- Xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn trong chuỗi
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ thủy sản tại địa phương; kiểm tra việc chấp
hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động
thủy sản tại địa bàn.
- Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối, bố trí
nguồn kinh phí trong khả năng ngân sách và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản tại địa
phương.
Các Sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức, đoàn
thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện đảm bảo
đúng nội dung, nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này; trong quá trình triển khai thực
hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, các PCVP,
- Phòng: NNTN&MT, NC&KTGS;
- CV: TL
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 164/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2023 của UBND thành phố
Hải Phòng)
TT
|
Chương trình, đề
án, dự án
|
Mục tiêu
|
Nội dung
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Truyền thông, nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất thủy sản
|
Nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất thủy sản
|
- Tổ chức hội nghị tuyên truyền, tập huấn.
- Xây dựng, cấp phát tờ rơi, sổ tay hướng dẫn.
- Xây dựng, lắp đặt pano/áp phích.
- Xây dựng các phóng sự, truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
|
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền
thông, các sở, ban ngành, tổ chức liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Chương trình điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn
tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
|
Nguồn vốn tự nhiên thủy sản (giá trị vật thể, giá
trị phi vật thể...) được kiểm kê làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch quản
lý, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên thủy sản
|
- Điều tra, đánh giá, kiểm kê định kỳ nguồn vốn tự
nhiên thủy sản theo chuyên đề (không trùng với các nội dung, địa điểm do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện).
- Lượng giá nguồn vốn tự nhiên thủy sản theo
chuyên đề.
- Đề xuất giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng,
bảo tồn và phát triển nguồn vốn tự nhiên thủy sản phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội tại địa phương.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công
nghệ; Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2023-2030
|
3
|
Điều tra, đánh giá nguồn ô nhiễm, lượng chất thải
từ các hoạt động sản xuất thủy sản và đề xuất giải pháp quản lý
|
Đánh giá được hiện trạng chất thải từ các hoạt động
sản xuất thủy sản; đề xuất giải pháp quản lý
|
- Điều tra, đánh giá hiện trạng các nguồn thải từ:
hoạt động khai thác thủy sản trên biển, hoạt động tại cảng cá; vùng nuôi trồng
thủy sản, cơ sở chế biến thủy sản quy mô nhỏ, dịch vụ thủy sản,... (không
trùng với phạm vi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thực hiện).
- Đề xuất giải pháp quản lý trên địa bàn thành phố.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công
nghệ; Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
2023-2030
|
4
|
Nghiên cứu và từng bước đầu tư xây dựng mô hình
quản lý chất thải tiên tiến trong các hoạt động thủy sản
|
Xây dựng được các mô hình quản lý chất thải: từ
hoạt động sản xuất khai thác trên biển, các hoạt động tại cảng cá; tại vùng
nuôi trồng thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản; cơ sở thu mua, chế biến thủy
sản nhỏ (không trùng với phạm vi trung ương đã thực hiện)
|
Tuyên truyền, phổ biến, vận động xây dựng mô
hình; tập huấn, đào tạo kỹ thuật; đầu tư, vận hành mô hình, tiến tới phổ biến,
nhân rộng mô hình.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công
nghệ; Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức/cá nhân hoạt động thủy sản
|
2023-2030
|
5
|
Đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các vùng nuôi
trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của thành phố,
hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu chế biến thủy sản
|
Hạ tầng tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của thành phố, hệ thống cảng cá,
khu neo đậu tránh trú bão, khu chế biến thủy sản đảm bảo quy định về bảo vệ
môi trường
|
Đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng tại các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm, hệ
thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, khu chế biến thủy sản... trên địa
bàn thành phố.
|
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ngành, tổ chức, cá nhân liên quan
|
2023-2030
|
6
|
Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi
trường thủy sản
|
Chương trình quan trắc môi trường thủy sản được
xây dựng và thực hiện một cách hiệu quả
|
- Xây dựng kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2026 - 2030.
- Xây dựng Chương trình/kế hoạch quan trắc môi
trường đối với hoạt động chế biến thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các
quận, huyện; các tổ chức/cá nhân hoạt động thủy sản
|
2023-2030
|