ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 153/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 14 tháng 8 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng,
chống thiên tai; Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
a) Công tác phòng, chống thiên tai phải được xem là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; phải được thường xuyên quan tâm thực hiện có hiệu quả; phòng, chống
thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ thống
chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương và
của toàn dân, toàn xã hội. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy đảng, sự quản lý của chính quyền các cấp; phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận và các đoàn thể.
b) Phòng, chống thiên tai thực hiện
theo hướng quản lý rủi ro tổng hợp theo lưu vực, liên
vùng, liên ngành; xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, dự án
đầu tư xây dựng công
trình phải đánh giá đầy đủ các tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
c) Phòng, chống thiên
tai phải lấy phòng ngừa là chính, thực hiện tốt phương
châm “4 tại chỗ” gắn với xây dựng cộng
đồng an toàn, nông thôn mới.
d) Kết hợp giải
pháp công trình và phi công trình, theo hướng đa mục tiêu; khôi phục, tái thiết
sau thiên tai đảm bảo tính bền vững và yêu cầu xây dựng lại tốt hơn;
tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ kết hợp với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống.
đ) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ vào lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
e) Bảo đảm thực thi các cam kết quốc
tế về phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai mà Việt Nam tham gia.
2. Yêu cầu:
a) Quán triệt sâu sắc và tuyên truyền rộng rãi trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp của Nghị quyết số 76/NQ-CP. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền, đoàn thể; nêu cao trách nhiệm, tinh thần tự giác của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và mỗi người dân trong
việc thực hiện phòng, chống thiên tai. Việc tổ chức nghiên
cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
b) Cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 76/NQ-CP .
c) Các cơ quan phụ trách phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cơ
sở chủ động tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền các cấp
xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết 76/NQ-CP .
II. MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU.
1. Mục tiêu:
Nâng cao năng lực, chủ động phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người và tài sản của nhà nước và của nhân
dân; tạo điều kiện phát triển bền vững, góp phần bảo đảm
quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội
an toàn trước thiên tai.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025:
- Giảm 30% thiệt hại về người đối với
các loại hình thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong
giai đoạn 2015-2020.
- 100% chính quyền các cấp, cơ quan,
tổ chức và hộ gia đình trên toàn tỉnh được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai.
- 100% lực lượng làm công tác phòng,
chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, phổ biến kỹ năng về
phòng, chống thiên tai, đặc biệt là với các loại hình thiên tai thường xuyên xảy
ra trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai.
- Nâng cao khả năng
chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên
tai, nhất là đê điều, hồ đập, khu neo đậu tránh trú bão, đảm bảo an toàn với tần suất thiết kế và thích ứng
với các tác động mới của thiên tai.
- Chủ động trong
dự báo, cảnh báo, phòng, chống lũ quét,
sạt lở đất tại những khu vực dân cư tập trung và trọng điểm
về kinh tế xã hội; 100% các khu vực ngầm tràn thường xuyên bị ngập sâu được lắp đặt các thiết bị cảnh báo.
- 100% số hộ dân thuộc khu vực đông
dân cư thường xuyên xảy ra thiên tai
có nơi ở đảm bảo an toàn.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP.
1. Giải pháp tổng thể:
a) Thể chế, chính sách:
- Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, đáp ứng, yêu cầu thực tiễn và phù hợp thông lệ quốc tế; có chế tài để thực thi hiệu quả các quy định
pháp luật trong phòng, chống thiên tai, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
- Ban hành chính sách cụ thể thúc đẩy xã hội hóa khuyến khích doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân tham gia phòng chống thiên tai, nhất là trong nghiên cứu ứng dụng, khoa học, đầu tư xây dựng công trình, cung cấp dịch vụ công và bảo hiểm rủi ro thiên tai.
- Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng đảm bảo an toàn trước thiên tai.
b) Tổ chức, bộ
máy:
- Kiện toàn, nâng tầm hoạt động của
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, tăng cường trách nhiệm cá nhân của thành viên của Ban Chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phòng, chống thiên
tai các cấp theo hướng đồng bộ, thống nhất, chuyên nghiệp, trên cơ sở sắp xếp lại các tổ chức hiện có, đảm bảo tinh gọn,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai trong tình hình mới trên nguyên tắc
không tăng thêm đầu mối và biên chế.
- Xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp từ tỉnh đến cơ sở theo hướng chuyên nghiệp, thường xuyên được đào tạo, tập
huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ.
c) Cơ sở hạ tầng:
- Đầu tư, nâng cao năng lực, khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng, củng cố, nâng cấp hệ thống kè chống sạt lỡ bờ sông, đê phá, đê biển, hồ chứa nước, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão; kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố đê điều, hồ đập, các công trình phòng
chống thiên tai; nâng cao khả năng tiêu thoát nước, quản lý
chặt chẽ, hạn chế việc san lấp ao, hồ, triển
khai thực hiện có hiệu quả các dự án chống ngập úng đô thị tại thành phố Huế, dự
án thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu
và tăng trưởng xanh,...
- Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị bảo đảm tiếp nhận, xử lý thông tin kịp
thời, hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, trước hết là trung tâm chỉ đạo, điều hành cấp
cấp tỉnh, cấp huyện, từng bước hiện đại
hóa.
- Đầu tư hiện đại hóa, tự động hóa hệ thống quan trắc, cơ sở hạ tầng nhằm
nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động khí tượng
thủy văn, xây dựng hệ thống quan trắc
chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
d) Thông tin, truyền thông, đào tạo:
- Đầu tư trang thiết bị phù hợp với từng
khu vực, nhất là tại cơ sở, đảm bảo thông tin dự báo, cảnh
báo, chỉ đạo điều hành ứng phó thiên tai của cơ quan chỉ đạo
phòng chống thiên tai các cấp chính quyền đến được với người dân, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phổ biến kiến
thức về phòng, chống thiên tai trong
nhà trường, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Tổ
chức tập huấn, truyền thông, đào tạo nâng
cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng ứng
phó các tình huống thiên tai phù hợp với đặc thù các vùng,
miền.
đ) Nguồn lực tài chính:
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai để chủ động trong xây dựng kế hoạch hàng năm và xử lý khi có tình huống bất thường, nhất là xử
lý khẩn cấp sự cố công trình sau thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân
tham gia vào cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động khí tượng thủy văn và phòng, chống
thiên tai.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư,
dự phòng ngân sách cho phòng chống thiên tai; nghiên cứu
hoàn thiện các quy định liên quan đến quỹ phòng, chống
thiên tai và bảo hiểm rủi ro thiên
tai, quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để sử dụng linh hoạt, hiệu quả, kịp thời phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai.
c) Khoa học công nghệ: Ưu tiên ứng dụng
khoa học công nghệ trong quan trắc theo dõi, giám sát, chỉ đạo điều hành, ứng phó thiên tai. Tập trung ứng dụng
công nghệ viễn thám, tin học, tự động
hóa, trực tuyến trong quan trắc, giám sát, quản lý, khai
thác, dự báo, truyền cơ sở dữ liệu và
vận hành ứng phó theo thời gian thực; ứng dụng vật liệu mới, giải pháp mới trong phòng, chống thiên tai.
g) Hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn với các địa phương, quốc gia trong khu vực. Tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của
quốc tế trong phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
h) Một số giải pháp trọng tâm đối với
các vùng miền:
- Miền núi và vùng gò đồi: Xác định khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất,
lũ quét để triển khai đồng bộ các giải pháp công trình, phi công trình, tổ chức thông
tin cảnh báo, dự báo, điều chỉnh sản xuất nhằm hạn chế thiệt
hại về người, đảm bảo sinh kế bền vững phù hợp với tập
quán từng khu vực.
Xây dựng công trình cấp nước, trữ nước
để đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt. Tăng cường giám sát, dự báo nguồn nước; tổ chức vận hành hiệu quả các hệ thống thủy lợi để trữ
nước ngọt; đẩy mạnh sử dụng
các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho lúa và cây trồng cạn.
- Đồng bằng lưu vực sông Hương và các lưu vực sông khác: Xây dựng, rà soát, cập
nhật kế hoạch quản lý lũ tổng hợp cho
lưu vực sông; xử lý công trình hạ tầng (vật kiến trúc, đường giao thông) gây cản trở thoát lũ, tăng ngập lụt. Quản lý
chặt chẽ quy hoạch phòng chống lũ,
quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất. Nâng cao mức bảo đảm an toàn chống lũ cho hệ thống đê sông, hồ chứa
nước xung yếu.
- Vùng ven biển
và đầm phá: Tập trung nâng cao năng lực ứng phó lũ lớn, bão mạnh và siêu bão; Đảm bảo an toàn đê diều,
quản lý chặt chẽ quy hoạch phòng chống lũ, quy hoạch đê
điều, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất.
2. Một số nhiệm vụ
cụ thể:
a) Các sở, ban,
ngành:
- Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
+ Rà soát, kiện toàn cơ quan thường
trực, tham mưu về phòng, chống thiên tai các cấp đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hoạt
động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên
tai theo quy định của pháp luật.
+ Nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống
thiên tai các cấp; chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu, hiện đại
hóa các công cụ hỗ trợ điều hành theo thời gian thực đáp ứng yêu cầu ứng phó kịp thời, chính xác, hiệu quả. Chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc xây dựng, cập nhật kế
hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó thiên tai
theo từng cấp độ rủi ro thiên tai.
+ Đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương và kế hoạch phát triển
của các sở, ban, ngành; kiểm soát việc đầu tư công trình hạ tầng để hạn
chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
+ Chỉ đạo rà soát, kiểm tra, xây dựng phương án đảm bảo an toàn công trình phòng, chống thiên tai,
đê điều, hồ đập trước mùa mưa lũ hàng năm. Tổ
chức theo dõi công tác khắc phục hậu quả, phục
hồi sau thiên tai; chỉ đạo, kiểm tra giám sát và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực hỗ
trợ, phục hồi tái thiết sau thiên tai.
+ Triển khai xây
dựng tỉnh điển hình về phòng chống thiên
tai; đôn đốc, kiểm tra, giám sát xây dựng huyện/xã điển hình về phòng chống thiên tai.
+ Chỉ đạo
các hồ chứa nước đầu nguồn về các thông tin xả lũ, điều tiết nước
để phục vụ sản xuất, chống xâm nhập mặn
và kịp thời thông báo đến các địa phương và nhân dân nắm bắt
thông tin.
+ Chủ trì, phối
hợp các đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra an toàn hồ đập, sức chịu tải của các công trình hạ tầng kỹ thuật
phía hạ du và tình hình dân cư sinh sống ở hạ du các hồ chứa để đảm bảo an toàn công trình và an toàn cho nhân
dân khi vận hành điều tiết hồ chứa.
+ Có kế hoạch tàng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của Văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới, nhất là sau khi tiếp nhận và quản lý hệ thống quản lý vận hành hồ chứa do Chính phủ
Nhật Bản tài trợ; tập trung xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý tiên tiến như phần mềm theo dõi thủy văn, các bản đồ số hóa về
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
+ Đề xuất với Sở Tài chính tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; phối hợp nghiên cứu triển khai áp dụng
Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày
21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức và hoạt động ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và Thông tư số 31/2017/TT-BNNPTNT ngày
29/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
trên địa bàn tỉnh, trong đó có chế độ làm thêm đến 300 giờ/năm và chế độ tiền ăn thêm khi trực đêm (bắt đầu từ 22
giờ).
+ Làm việc với các đơn vị liên quan kết nối vào hệ thống quan sát hình ảnh (camera) của dự
án đô thị thông minh, camera các hồ chứa thủy lợi, thủy điện và các dữ liệu
camera khác có liên quan đến hoạt động thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu bố trí camera quan sát tại các khu vực cần theo dõi diễn biến lũ
như: đập Đá, cầu vượt Thủy Dương,... để
thuận lợi cho công tác theo dõi, chỉ đạo, điều hành; thiết lập cơ sở dữ liệu GIS về phòng, chống
thiên tai trên hệ thống GlSHue để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
+ Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh là cơ quan thường trực
công tác ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; là lực
lượng chủ lực trong công tác này theo chức năng được phân
công, phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng Bộ Quốc phòng, Ủy Ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn và các ngành có liên quan, rà soát
lại các phương án để chuẩn bị sẵn sàng phương tiện và lực lượng cho công
tác tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu và xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp về thiên
tai, cứu hộ hồ chứa và khắc phục hậu
quả lụt, bão, các loại thiên tai khác.
+ Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh phối hợp với chính quyền các địa
phương ven biển kiểm tra chặt chẽ việc trang bị các thiết
bị thông tin liên lạc, phương tiện đảm bảo an toàn cho tàu
thuyền và ngư dân hoạt động trên biển theo quy định; khi có tin áp thấp nhiệt đới, bão tổ chức bắn pháo hiệu cảnh báo kêu gọi tàu thuyền, nắm chắc số lượng, vị
trí tàu thuyền trên biển, hướng dẫn di chuyển đến nơi an toàn;
phối hợp với Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực II, Vùng 3 Hải quân, Cảnh sát biển 2, Cảng vụ hàng hải
Thừa Thiên Huế thực hiện nhiệm vụ tìm
kiếm cứu nạn xảy ra trên biển.
+ Xây dựng phương án chủ động, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó kịp thời, hiệu quả các tình
huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thường xuyên
kiểm tra, rà soát nhân lực và các vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tổ chức
tập huấn, huấn luyện cho lực lượng làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu
nạn.
+ Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng để phát huy
sức mạnh tổng hợp, chủ động phòng chống, đối
phó kịp thời với mọi tình huống thiên
tai xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản; sơ tán người
dân khẩn cấp ra khỏi những vùng nguy
hiểm do thiên tai.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn đến năm
2020 theo kế hoạch đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; đẩy mạnh áp dụng
khoa học công nghệ; tăng cường các hoạt động hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn.
+ Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị chỉ đạo, tổ
chức xây dựng và củng cố
lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cấp xã với nòng cốt là dân quân tự vệ nhằm
nâng cao năng lực dân sự trong ứng phó thiên tai tại cơ sở;
hoàn thành trong năm 2020.
- Công an tỉnh:
+ Triển khai có
hiệu quả Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định về công
tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
thường xuyên đầu tư trang bị, nâng cấp phương tiện, trang thiết bị, tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng
lực cho lực lượng phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
+ Chỉ đạo lực lượng
công an các đơn vị, địa phương phối hợp với các đơn vị chức
năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê
điều, phòng chống thiên tai, môi trường, tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác cát sỏi và lập bến bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
+ Sẵn sàng phương án đảm bảo an ninh
trật tự, cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông, tham gia ứng
phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra tình
huống thiên tai; chỉ đạo các lực lượng của ngành phối hợp với quân đội và chính quyền địa
phương thực hiện việc sơ tán người dân khẩn cấp ra khỏi những vùng nguy hiểm, tham gia cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
+ Rà soát, hoàn thiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai cấp tỉnh giai đoạn
2018-2020, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong năm 2018; cập nhật, rà soát, bổ sung và kiểm tra thực hiện
phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão.
+ Quản lý chặt chẽ,
triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
+ Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, quản lý, khai thác đê điều, hồ đập, công trình
phòng chống thiên tai, gắn với phát triển kinh tế - xã hội trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng
đê điều, hồ đập, công trình phòng, chống thiên tai nhằm bảo đảm an toàn trước
thiên tai.
+ Phối hợp với các bộ, ngành Trung
ương hoàn thành Dự án tổng thể di dời dân cư khẩn cấp
phòng tránh lũ quét, sạt lở đất trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Phối hợp với các cơ quan tổ chức nghiên cứu, hướng dẫn, phổ biến các giải
pháp, mô hình công trình và phi công trình hiệu quả với chi phí phù hợp để phòng, chống lũ, bão, lũ
quét, sạt lở bờ sông, bờ biển. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương châm
“4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai và xây dựng cộng
đồng an toàn gắn với xây dựng nông thôn mới.
+ Chỉ đạo tu bổ, nâng cấp đê điều, hồ đập, đẩy nhanh xây dựng khu neo đậu tránh trú bão, chương trình chống sạt lỡ bờ sông, bờ biển.
+ Hướng dẫn, kiểm
tra các địa phương nâng cao năng lực cơ quan thường trực phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh và đội
ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai các cấp; đẩy mạnh
truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai; hiện đại hóa thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị bảo đảm an toàn và giám sát tàu thuyền hoạt động trên biển.
+ Chỉ đạo chuyển đổi sản xuất thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, tưới, tiêu, cấp nước.
+ Phối hợp triển khai hoàn thành Dự
án “Vận hành hồ chứa nước trong tình huống khẩn cấp và quản
lý lũ hiệu quả bằng hệ thống thông
tin quản lý thiên tai toàn diện” giai đoạn 2017-2020 do
JICA tài trợ; dự án “Tăng cường khả năng chống chịu của
các cộng đồng ven biển dễ bị tổn
thương bởi những tác động liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam” giai đoạn 2017-2021
do Quỹ khí hậu xanh tài trợ không hoàn lại thông qua
Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP).
+ Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
trong phòng chống thiên tai.
- Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ
quan liên quan rà soát, thống nhất hướng
dẫn việc kiện toàn tổ chức cơ quan phụ
trách phòng, chống thiên tai đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống thiên tai theo nguyên tắc không tăng thêm đầu mối.
Hướng dẫn, nghiên cứu các chế độ,
chính sách hỗ trợ cho lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Tiếp tục cân đối đề xuất nguồn vốn trong kế hoạch
vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 và rà soát kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2021 -2025 để thực hiện một số nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai cấp bách như: đầu tư khắc phục sự cố, nâng cấp đê điều, hồ đập, xử lý sạt lở, di dân khẩn cấp, xây dựng
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
thuyền, đầu tư cơ sở vật chất cơ quan tham mưu chỉ
đạo phòng chống thiên tai. Đồng thời tranh
thủ, vận động các nhà tài trợ tiếp tục hỗ trợ cho công tác phòng, chống thiên tai; triển khai các dự án Luxembourg, Dự án Phát triển đô thị loại 2
(các đô thị xanh).
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức lồng ghép hiệu quả nội dung phòng, chống thiên
tai trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp.
- Sở Tài chính: Ưu tiên bố trí nguồn vốn dự phòng ngân sách cho khắc phục hậu quả thiên tai.
Cân đối nguồn lực để kịp thời hỗ trợ
khắc phục thiên tai theo quy định; xử
lý khẩn cấp sự cố đê điều,
hồ đập, công trình phòng chống thiên
tai, di dời dân cư khẩn cấp phòng chống lũ quét, sạt lở đất,... theo chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tham mưu bố trí đủ kinh phí cho hoạt động thường xuyên của Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền để
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo Quyết định số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Rà soát các chính sách hỗ trợ vùng
thường xuyên bị thiên tai; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thay thế
Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chính sách
hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh theo quy định của Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của
Chính phủ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định pháp luật về xây
dựng trạm khí tượng thủy văn đối với
các hạng mục công trình phải thực hiện quan trắc khí tượng
thủy văn theo Luật Khí tượng thủy văn.
+ Đẩy mạnh xã hội
hóa trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, nhất là trong công
tác quan trắc, cảnh báo sớm; xây dựng các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
quan trắc, giám sát, cung cấp dịch vụ về khí tượng thủy
văn.
+ Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Viện Vật lý địa cầu để tiếp nhận thông tin về động đất, sóng thần, thông tin kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban,
ngành và địa phương để triển khai các
biện pháp phòng tránh.
+ Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tính toán
cân bằng nước, xác định khả năng cung, cầu nước ở từng khu
vực làm cơ sở cho các địa phương xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp.
- Cập nhật kịch
bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
chi tiết trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để
rà soát, xây dựng phương án ứng phó; triển khai các chương
trình, dự án nâng cao nhận thức, năng
lực thích ứng biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
+ Tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là việc quản
lý khai thác cát, sỏi lòng sông, ven biển tại những khu vực có nguy cơ làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy trình vận
hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, đảm bảo vận hành an toàn, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, khai thác hiệu quả tài nguyên nước.
- Sở Công Thương:
+ Chỉ đạo các chủ
hồ chứa thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an
toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa; báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời theo thời gian thực thông tin
về hồ chứa, vận hành hồ chứa cho cơ quan dự báo, chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai theo quy định; nâng cao năng lực cán bộ đáp ứng
yêu cầu vận hành; xây dựng công cụ tính toán, giám sát phục vụ công tác vận
hành hồ và cảnh báo lũ cho vùng hạ du.
+ Chỉ đạo đảm bảo
an toàn trước thiên tai đối với khu vực thăm dò, khai thác
khoáng sản; xây dựng
phương án dự phòng, khôi phục nhanh hệ thống điện sau thiên tai để phục vụ công tác khắc phục
hậu quả, khôi phục sản xuất, phục vụ dân sinh.
+ Chỉ đạo dự trữ hàng hóa thiết yếu, chú trọng khu vực thường xuyên bị
thiên tai, nhất là vùng sâu, vùng xa; phối hợp với các địa phương thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ
khi thiên tai xảy ra; xây dựng phương án ổn
định thị trường sau thiên tai. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế để huy động hàng hóa của doanh nghiệp cho khắc phục
hậu quả thiên tai phù hợp với thực tế hiện nay.
- Sở Giao thông
vận tải:
+ Chỉ đạo thực hiện phát triển giao thông vận tải phù hợp với chiến lược và kế hoạch
phòng, chống thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên
tai, nhất là ngập lụt, sạt lở.
+ Chỉ đạo xây dựng, triển khai phương
án đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng không trong mùa mưa bão.
+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư dự trữ, phương tiện và lực lượng sẵn sàng
khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông
luôn thông suốt khi có sự cố, thiên tai.
+ Chỉ đạo quản lý chặt chẽ hoạt động của
các phương tiện vận tải, nhất là các phương tiện vận tải khách,
đảm bảo an toàn giao thông trước, trong khi thiên tai xảy ra;
có phương án chống va, trôi tàu thuyền ảnh hưởng đến an toàn các công trình cầu đường bộ, đường sắt
xung yếu trên địa bàn tỉnh.
+ Thường xuyên kiểm tra các khu vực đường xung yếu, các cầu yếu để đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố do thiên
tai; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, chủ động bố trí lực lượng, phương tiện sẵn
sàng khắc phục khi có sự cố, đảm bảo giao thông trong thời
gian nhanh nhất.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị quản lý,
khai thác cảng, bến, luồng tàu, phương
tiện vận tải đường thủy nội địa, nhất là trong mùa mưa bão
và an toàn đối với phương tiện chở khách ngang sông; kiên
quyết không cấp lệnh rời bến cho phương tiện khi không đảm bảo quy định.
- Sở Xây dựng:
+ Chủ trì kiểm tra đánh giá chất lượng công trình BTS, hệ thống
ăng ten nhằm hạn chế các sự cố có thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho
công trình, tính mạng, tài sản của các tổ chức, cá nhân trước mùa mưa bão.
+ Chỉ đạo lập phương án đảm bảo an toàn đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và có giải pháp bảo vệ, phòng
ngừa, khắc phục sự cố khi xảy ra
thiên tai.
+ Triển khai hướng dẫn chi tiết phân
loại nhà an toàn với bão mạnh, siêu bão, chống lũ, sạt lở đất,
lũ quét, phù hợp với đặc thù và tập quán từng vùng miền.
+ Rà soát quy chuẩn,
tiêu chuẩn liên quan đến tiêu, thoát nước có tính tới tác động của biến đổi khí hậu; chỉ đạo địa phương rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, chủ động triển
khai các phương án, giải pháp khắc phục ngập úng khi mưa lớn,
nhất là tại các đô thị.
+ Chủ trì phối hợp với các địa phương hoàn thành Chương trình nhà ở phòng
tránh bão, lụt theo Quyết định số
48/QĐ-TT ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra
hệ thống các cột an ten, nhà cao tầng,
các công trình công cộng trước mùa mưa bão hàng năm.
- Sở Thông tin
và Truyền thông:
+ Chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác truyền thông, tuyên truyền,
đưa tin trong phòng, chống thiên tai. Xây dựng phương án đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với tình huống bão mạnh, siêu bão, lũ
lớn.
+ Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
đánh giá chất lượng công trình BTS, hệ thống ăng ten nhằm hạn chế các sự cố có
thể xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình, tính mạng, tài sản của
các tổ chức, cá nhân trước mùa mưa bão.
+ Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phối hợp
với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (TRT), Báo Thừa
Thiên Huế đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng chống thiên
tai.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào quản lý phòng, chống thiên tai
thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng các giải pháp,
công nghệ hiệu quả, phù hợp với điều kiện của tỉnh phục vụ
giám sát, cảnh báo thiên tai, trọng tâm là mưa, lũ quét, sạt
lở đất khu vực miền núi và sạt lở bờ
sông, bờ biển; nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên
tiến, giải pháp mới trong phòng chống
thiên tai; nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có khả năng chịu hạn, mặn, úng
ngập tốt hơn nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục theo dõi
phương án ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
phối hợp với các cơ quan Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất tỉnh Thừa Thiên Huế phục vụ quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ, vận hành an toàn công trình thủy điện, thủy lợi và bảo
tồn di tích văn hóa”.
- Sở Giáo dục và
Đào tạo: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn liên
quan để tổ chức tuyên truyền, tập huấn
nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục và học sinh về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu trong trường học, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Chỉ đạo xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết bị, dụng cụ học
tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai, đặc biệt là bão, mưa lũ,
rét đậm, rét hại; đầu tư xây dựng trường học kết hợp điểm sơ tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi xảy ra thiên tai.
+ Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Tham mưu, hướng dẫn việc thực hiện chế độ,
chính sách cứu trợ các đối tượng bị thiệt hại ở các địa phương vùng bị thiên
tai; triển khai chương trình phòng chống tai nạn thương
tích trẻ em.
+ Sở Văn hóa -
Thể thao: Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế kiểm tra, hướng dẫn gia cố đảm bảo
an toàn các biển quảng cáo, kiên quyết tháo dở các biển trái phép,
không đảm bảo an toàn.
+ Sở Du lịch: Chỉ
đạo, thông báo đến Hiệp hội Du lịch, các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ trên địa
bàn tỉnh xây dựng phương án phòng, chống thiên tai đảm bảo
an toàn cho khách và nhân viên trong thời gian thiên tai;
chuẩn bị, dự trữ lương thực, thực phẩm,
thuốc men và các nhu yếu phẩm thiết yếu khác, thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” để chủ động
đối phó với các tình huống bị chia cắt dài ngày. Nghiêm cấm việc đưa khách đến các khu vực nguy hiểm khi có thiên tai.
- Sở Y tế: Có
phương án bảo đảm chăm sóc y tế, cấp cứu người bị nạn ở
các vùng bị chia cắt, cô lập; tổ chức dự trữ đầy đủ thuốc
chữa bệnh, hóa chất xử lý môi trường,
dụng cụ cấp cứu; kiểm tra bảo đảm phòng ngừa dịch bệnh, môi trường; chỉ đạo, tổ chức
các lớp tập huấn kỹ năng sơ cứu cho lực
lượng tại chỗ làm công tác cứu hộ, cứu
nạn nhằm thực hiện có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ”.
- Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế: Chỉ
đạo công tác an toàn lưới điện trong mùa mưa bão, ưu tiên
cấp điện cho các cơ quan chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai; các trạm quan trắc, cơ quan dự báo thiên tai; các trạm
bơm, các cống đầu mối tiêu úng; các hồ chứa nước.
- Đài Khí tượng
thủy văn tỉnh: Theo dõi tình hình khí tượng thủy văn diễn biến lũ, bão,
thiên tai để ban hành các bản tin cảnh báo,
dự báo, thông báo kịp thời phục vụ công tác phòng, chống thiên
tai; vận hành các công trình hồ chứa nước
- Các chủ hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện:
+ Tổ chức quản
lý, vận hành các công trình theo đúng
quy trình; tăng cường kiểm tra để kịp thời gia cố, sửa chữa nhằm đảm bảo an toàn cho công trình và dân cư vùng hạ lưu.
+ Xây dựng Phương án phòng chống lụt bão bảo đảm
an toàn đập; phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du;
thành lập Ban Chỉ huy phòng chống lụt
bão công trình; xây dựng, rà soát và ký Quy chế phối hợp giữa Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh với các nhà máy thủy điện; có phương án dữ trữ vật tư, phương tiện tại các
cụm công trình đầu mối.
- Ban Quản Iý
Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh: Tổ chức tuyên truyền cho
các doanh nghiệp chủ động thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn cho các kho hàng, nhà xưởng trọng yếu; kiểm tra hệ thống
cây xanh trong các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp để
thực hiện tỉa cành, nhánh, xử lý các cây xanh có nguy cơ gẫy, đổ.
- Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh (TRT), Báo Thừa Thiên Huế, các cơ quan truyền thông của địa phương thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, hướng dẫn kỹ năng để chủ động phòng, tránh, ứng phó thiên tai cho người dân; tăng cường cập
nhật và phát tin kịp thời về tình
hình thời tiết, diễn biến của mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, xả lũ hồ chứa, triều cường,... cho toàn thể cộng đồng nhân dân trên địa bàn biết để có ý thức phòng tránh, hạn chế thiệt hại có thể
xảy ra.
b) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế:
- Tổ chức triển
khai Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản hướng dẫn
đến các cấp, ngành, đặc biệt là cấp cơ sở (xã, thôn, bản, tổ dân phố...). Chủ động xây dựng
kế hoạch phòng, chống và phương án ứng phó tương ứng từng loại hình, cấp độ rủi
ro thiên tai, trong đó đặc biệt quan tâm đến các kế hoạch, phương án ứng phó với
bão, bão mạnh, xả
lũ các hồ chứa, thủy điện, nắng nóng, hạn
hán, dông, lốc, sét...
- Rà soát, hoàn thiện và chủ động bố trí nguồn lực thực hiện
kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp, phương án ứng phó
thiên tai tương ứng từng cấp độ rủi ro thiên tai, nhất là lũ lớn, bão mạnh, siêu bão, sạt lở đất, lũ quét, đảm
bảo sát với thực tiễn.
- Kiện toàn cơ
quan chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các cấp; ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể của các thành viên, gắn với trách nhiệm người đứng
đầu các cấp.
- Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai tại địa phương, bố trí nguồn lực, đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ
trợ cơ quan làm công tác tham mưu phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Lồng ghép phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các chương
trình, hoạt động của các cấp, đoàn thể tại địa phương. Xây dựng lực lượng xung kích phòng, chống thiên
tai tại cơ sở trước mắt là tại cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm lòng cốt, thời
gian hoàn thành trong năm 2020.
- Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ” trong phòng, chống thiên tai,
tổ chức diễn tập để rút kinh nghiệm
cho phù hợp với thực tế của địa phương.
- Sau khi Quỹ phòng, chống thiên tai
được thành lập, triển khai thực hiện kế hoạch thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai, bảo đảm thu
đúng, thu đủ, sử dụng hiệu quả cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ động sử
dụng dự phòng ngân sách địa phương để đầu
tư, sửa chữa công trình phòng, chống thiên tai bị hư hỏng,
không đảm bảo an toàn trước mùa lũ hàng
năm, nhất là hồ đập, đê điều, khắc phục sạt lở, ổn định dân cư, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú
bão.
- Tổ chức kiểm
tra, đánh giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi do địa phương quản lý; thực hiện nghiêm quy định về
quản lý an toàn đập; giám sát vận hành hồ chứa
và đảm bảo thông tin cho người dân vùng hạ du khi xả lũ; kiểm
tra, xử lý công trình làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Rà soát thực
trạng sử dụng đất ven biển, ven sông;
quản lý chặt chẽ, xử lý nghiêm tình trạng lấn chiếm, sử
dụng trái phép đất tại khu vực này. Xây dựng
quy định về hành lang an toàn khu vực ven biển, ven sông, kênh rạch phù hợp với
thực tế của địa phương, không để phát sinh công trình nằm trong khu vực không bảo đảm an toàn; thời gian hoàn thành trong
năm 2019.
- Điều chỉnh quy hoạch, chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm vùng miền, thích ứng với thiên tai, đảm bảo
sinh kế bền vững, giảm thiệt hại cho sản xuất.
- Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo
thiên tai, bảo đảm thông tin chỉ đạo
của cấp chính quyền đến từng thôn, bản, tổ dân phố, người dân, đặc biệt người
dân ở vùng trũng thấp, ven sông và hạ lưu các hồ chứa để
người dân sẵn sàng ứng phó trước các tình huống
thiên tai bất thường, cực đoan. Vận động nhân dân chủ động chuẩn bị, sẵn sàng phòng chống bảo vệ
tài sản của gia đình. Chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị tổ chức tập huấn, thực hành diễn tập về các tình huống thiên tai giả định, phương án xử lý, tránh tình trạng bị động, hoảng loạn khi có
thiên tai xảy ra.
- Rà soát, chủ động di dời dân cư ra
khỏi các khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng thiên tai, đặc biệt tại khu vực nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.
- Có kế hoạch phối hợp chặt chẽ các lực lượng, chỉ đạo kịp thời, đồng bộ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Chuẩn bị đầy
đủ các loại vật tư, vật liệu, phương tiện để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ cứu hộ
người, tài sản, sản xuất và công trình, khắc phục kịp thời
thiệt hại do thiên tai.
c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội chữ thập đỏ tỉnh: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thừa Thiên Huế, Hội Nông dân tỉnh,... và các tổ chức liên quan:
Phối hợp với các đơn vị, địa phương
tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; tăng cường tuyên
truyền vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân
tích cực tham gia công tác phòng, chống thiên tai.
Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống thiên tai với hoạt động của các đơn vị, như phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tiêu
chí đánh giá công nhận “Xã
đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”, “phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị”.
Giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP và Kế hoạch này.
d) Các sở, ban, ngành khác: Theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao chủ động khắc phục hạn chế trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
thời gian qua, chỉ đạo xây dựng kế hoạch,
triển khai các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó hiệu quả các
tình huống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về
công tác phòng, chống thiên tai. Đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai Kế hoạch này và của từng sở,
ban, ngành, cơ quan, địa phương; định kỳ
hàng năm sơ kết, báo cáo tình hình về Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, địa phương tổ
chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, các đơn vị, bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý nhằm
thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung
những nội dung cụ thể, các sở, ban, ngành, cơ quan, địa
phương chủ động đề xuất gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn để tổng hợp và báo báo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- UBQG ứng phó sự cố thiên tai và TKCN;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế;
- Các chủ hồ chứa thủy lợi, thủy điện;
- Các đơn vị có liên quan;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
PHỤ LỤC 1
CÁC GIẢI PHÁP PHI CÔNG TRÌNH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 14/8/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Thời
gian hoàn thành
|
Dự
kiến nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Trung
ương và các nguồn
khác
|
Địa
phương
|
Tổng
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
450
|
74
|
524,5
|
I
|
Tăng cường năng lực thể chế cho BCH PCTT và
TKCN cấp tỉnh, huyện, xã
|
|
4,7
|
|
4,7
|
1
|
Kiện toàn, phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
BCH PCTT và TKCN tỉnh, huyện,
xã
|
Các ban ngành cấp tỉnh và BCHPCTT &TKCN các huyện,
xã
|
Quyết định phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
|
Hàng năm
|
|
|
0,0
|
2
|
Lập, rà soát Kế
hoạch Phòng chống thiên tai cấp tỉnh,
phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
BCH PCTT và TKCN tỉnh
|
Các
ban ngành cấp tỉnh và BCHPCTT &TKCN các huyện
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch, phương án
|
2019-2020
|
2
|
|
2,0
|
3
|
Kế hoạch Phòng
chống thiên tai cấp huyện đến 2020; Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
BCH PCTT và TKCN huyện, TX và TP Huế
|
Các
ban ngành cấp huyện và BCHPCTT &TKCN các xã
|
Quyết
định phê duyệt Kế hoạch, phương án
|
2019-2021
|
2
|
|
2,0
|
4
|
Kế hoạch Phòng
chống thiên tai cấp xã đến 2020; Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.
|
BCH
PCTT và TKCN xã, phường và thị trấn
|
Các ban ngành cấp xã và các thôn
|
Quyết
định phê duyệt Kế hoạch, phương án
|
2019-2022
|
0,7
|
|
0,7
|
II
|
Lập và
rà soát số liệu sơ tán, di dời dân
|
|
|
|
0,0
|
1
|
Cập nhật số liệu
sơ tán, di dời dân
|
Ban
chỉ huy PCTT và TKCN huyện
|
Ban
chỉ huy PCTT &TKCN cấp xã và
các thôn
|
Danh
sách số liệu sơ tán, di dời dân
|
Hàng
năm
|
|
|
0,0
|
III
|
Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo bão, lũ
|
|
429,5
|
17,5
|
447,0
|
1
|
Dự án vận hành hồ chứa nước trong
tình huống khẩn cấp và quản lý lũ hiệu quả bằng hệ
thống thông tin quản lý thiên tai
toàn diện
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
KHĐT, Sở TC, ĐKTTV và Sở TNMT
|
Xây
dựng các trạm quan trắc Khí tượng
thủy văn, lắp đặt máy móc, thiết bị
truyền dữ liệu tự động; lắp đặt Radar
|
2017-2021
|
370,0
|
5,5
|
375,5
|
2
|
Xây dựng hệ thống quan trắc thủy văn ở các đập đập thủy điện
|
Sở
Công thương; các chủ đập
|
Sở
KH ĐT, Sở TC,
NN&PTNT TNMT và Đài KTTV
|
Lắp
đặt máy móc, thiết bị đo mưa, mực nước và truyền dữ liệu tự động tại 13 nhà máy thủy điện
|
2016-2025
|
3,0
|
|
3,0
|
3
|
Xây dựng hệ thống cảnh báo lũ; hệ thống quan trắc thủy văn ở các đập thủy lợi
|
Sở NN và PTNT; các chủ đập
|
Sở
KH ĐT, Sở TC, TNMT và Đài KTTV; các chủ đập
|
Lắp đặt máy móc, thiết bị đo mưa, mực nước và truyền dữ
liệu tự động tại các hồ đập
|
2016-2025
|
30,0
|
7,0
|
37,0
|
4
|
Tăng cường thiết bị; Nâng cao năng lực dự báo khí
tượng thủy văn thông qua tập huấn cho các dự báo viên, dự báo được định lượng
mưa. Tiếp tục thiết lập bộ thông số chuẩn của mô hình MIKE 11 để dự báo lũ
cho hệ thống sông Hương
|
ĐKTTV
Tỉnh
|
BCH PCTT&TKCN
tỉnh, Sở TNMT
|
Trang
cấp máy tính cấu hình cao và mô
hình hiện đại dự báo lượng mưa và dự
báo lũ; Thực hiện nghiên cứu dự báo lượng mưa và
lũ nhanh, phục vụ cho công tác phòng chống và ứng phó với bão lũ
|
2016-2025
|
2,0
|
|
2,0
|
5
|
Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu của
các cộng đồng ven biển dễ bị tổn thương bởi những tác
động liên quan đến BĐKH ở Việt Nam” giai đoạn
2017-2021 do Quỹ khí hậu xanh tài
trợ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Xây Dựng, KH ĐT, Sở TC, ĐKTTV và Sở TNMT, các huyện
|
Xây
dựng nhà ở cho 315 hộ và Hợp phần
III về quản lý hệ thống thông tin rủi
ro thiên tai cho 20 xã ven biển
|
2017-2022
|
24,5
|
5
|
29,5
|
IV
|
Nâng cao nhận thức cộng đồng
|
|
|
|
|
10,3
|
6,7
|
17,0
|
1
|
Triển Khai kế hoạch thực hiện đề án tăng cường nhận thức người
dân và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (theo quyết định
số 1002/QĐ-TTg ngày 13/7/2009 của
Thủ tướng Chính phủ
|
BCH
PCTT&TKCN Tỉnh
|
Sở NN và PTNT, Sở
TC, Hội CTD tỉnh, Hội LHPN tỉnh, các huyện, thị xã và Tp Huế
|
Tập
huấn về phòng chống giảm nhẹ thiên tai cho người dân ở vùng thí điểm để giảm thiểu thiệt hại hàng năm do thiên tai gây ra
|
2019-2025
|
1,5
|
5,5
|
7,0
|
2
|
Đề án Thông tin, tuyên truyền về
ứng phó với biến đổi
khí hậu và phòng, chống thiên tai trong trường học
|
Sở
Giáo dục và đào tạo
|
Sở
KHĐT, Sở TC; các địa phương
|
Tổ chức
thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận
thức và kĩ năng về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai cho trẻ em, học sinh,
sinh viên, giáo viên, giảng viên,
nhân viên của ngành Giáo dục và cha mẹ học sinh, cộng đồng.
|
2019-2025
|
4,8
|
1,2
|
6,0
|
3
|
Tổ chức tập huấn về công tác TKCN
cho lực lượng xung kích các xã; diễn
tập sơ tán lũ lụt bão
|
Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh
|
Sở KHĐT, Sở TC, Sở
NN và PTNT, các huyện, thị xã và Tp Huế
|
Hàng năm Ban chỉ
huy quân sự huyện, thị xã và TP Huế tổ chức tập huấn cho lực lượng dân quân,
tự vệ các xã phường, thị trấn
|
2019-2025
|
3
|
|
3,0
|
4
|
Thông tin tuyên truyền về ứng phó và giảm nhẹ thiên tai thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở
tất cả các cấp (tỉnh, huyện, xã)
|
Sở TT và truyền thông
|
Các
địa phương
|
Phổ biến thông tin và kiến thức
về bão, lũ và các ảnh hưởng của chúng đến đời sống, vật
chất của người dân thông qua phương
tiện thông tin đại chúng như truyền hình, đài phát thanh
|
Hàng
năm đến 2025
|
1
|
|
1,0
|
V
|
Tăng
cường khả năng cứu trợ và phục hồi cho cấp tỉnh, huyện, xã
|
|
3,5
|
30
|
33,5
|
1
|
Tăng cường năng lực cho đội TKCN
|
BCH
Quân sự tỉnh
|
Bộ đội biên phòng, công an tỉnh và các địa phương
|
Nhằm giúp đội TKCN
đảm nhiệm công tác TKCN trong thiên tai trên biển ở các cấp tỉnh, huyện, xã
|
2016-2025
|
|
30
|
30,0
|
2
|
Tổ chức diễn tập
về phòng chống thiên tai và cứu nạn
|
Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng, công an
tỉnh và các địa
phương
|
các địa phương
|
Rà
soát và giám sát hoạt động TKCN ở từng địa
phương, đặc biệt là xã, phường phù
hợp với phương châm 4 tại chỗ
|
3
năm 1 lần
|
1,5
|
|
1,5
|
3
|
Hình thành chương trình đảm bảo an toàn cho trẻ em, người già và người tàn tật sống trong
vùng thường xuyên bị thiên tai lũ bão
|
Sở LĐ TB và XH
|
Các
ban ngành và địa phương
|
Đảm bảo an toàn cho các đối tượng dễ bị tổn thương
khi lũ bão diễn ra
|
2016-2020
|
1
|
|
1,0
|
4
|
Phương án khắc
phục hậu quả, vệ sinh môi trường, xử lý, cung cấp nước sạch
|
Sở
TN&MT
|
Các ban ngành và địa phương
|
Khôi
phục hậu quả thiên tai, xử lý môi trường sống, cung cấp nước sạch
|
Hằng năm
|
1
|
|
1,0
|
VI
|
Rà soát chính sách ứng cứu và phục hồi sau
thiên tai
|
2,3
|
0,0
|
2,3
|
1
|
Rà soát chính
sách ứng cứu và phục hồi sau thiên tai
|
Sở LĐ TB và XH
|
Sở TC, Sở KH ĐT, Sở NN và PTNT
|
Chính sách hỗ trợ
nạn nhân thương vong, nhà bị sập, tốc mái;
|
2020
|
0,9
|
|
0,9
|
2
|
Rà soát chính
sách ứng cứu và phục hồi sau thiên tai
|
Sở
Tài chính
|
Sở
NN và PTNT, KH ĐT
|
Chính
sách hỗ trợ hỗ trợ khôi phục sản xuất nông nghiệp
|
2020
|
0,9
|
|
0,9
|
3
|
Rà soát lài liệu
hướng dẫn xây dựng nhà phòng tránh bão, lũ
|
Sở
XD
|
UBND các huyện/thị
xã/TP Huế
|
Hướng dẫn xây dựng
nhà thích ứng với lũ, bão cho người dân
|
Hằng năm
|
0,5
|
|
0,5
|
VII
|
Quỹ Phòng
chống thiên tai
|
|
|
|
|
0
|
20
|
20,0
|
1
|
Thành lập và
triển khai thu Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các
cơ quan và địa phương
|
Thành
lập Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh
|
2019-2025
|
|
20,0
|
20,0
|
PHỤ LỤC 2:
CÁC GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 76/NQ-CP NGÀY 18/6/2018
CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 153/KH-UBND ngày 14/8/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian hoàn
thành
|
Dự kiến nguồn vốn
(tỷ đồng)
|
Trung ương và vốn
khác
|
Địa phương
|
Tổng cộng
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
5.568
|
26,2
|
5.594,2
|
I
|
Nâng cấp đê biển
|
|
|
|
|
1.123
|
|
1.123
|
1
|
Nâng cấp đê Tây phá Tam Giang đoạn từ Km11+476 đến
Km33+043
|
Sở NN&PTNT,
Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính,
các đơn vị địa phương
|
Sửa chữa, nâng cấp
đê với mặt đê rộng 5 mét bằng bê tông có kết hợp giao thông; mái trong m=2,5;
mái ngoài sông m=3. Gia cố bằng đá lát hoặc đan bê tông
|
2019-2025
|
225
|
|
225
|
2
|
Đê cửa sông Hương
|
45
|
|
45
|
3
|
Nâng cấp đê Tây phá Cầu Hai đoạn từ Km0 đến
Km17+500
|
140
|
|
140
|
4
|
Nâng cấp đê Đông phá Tam Giang đoạn Km11+435 đến
Km31+135
|
109
|
|
109
|
5
|
Nâng cấp đê Đông phá Đông đoạn Km0 đến Km26
|
170
|
|
170
|
6
|
Nâng cấp đê Tây phá Đông đoạn Km10+404 đến Km40+909
|
341
|
|
341
|
7
|
Đê Đông phá Cầu Hai đoạn từ Km0 đến Km7+000
|
55
|
|
55
|
8
|
Đê cửa sông Bù Lu, sông Cầu Hai, sông Truồi
|
37
|
|
37
|
II
|
Nâng cấp cống
|
|
|
|
|
180
|
20
|
20
|
1
|
Hệ thống cống Truồi 1, 2, 3 (GĐ2)
|
Sở NN&PTNT, Ban
Quản lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài
chính, các đơn vị địa phương; Công ty TNHHNN1TV QLTTCT Thủy lợi
|
Sửa chữa, nâng cấp
các cống bằng kết cấu bê tông cốt thép, có hệ thống đóng mở
|
2019-2025
|
|
20
|
20
|
2
|
Nâng cấp Cống Nịu
|
7
|
|
7
|
3
|
Nâng cấp cống Quan
|
2019-2020
|
45
|
|
45
|
4
|
Sửa chữa nâng cấp đập Cửa Lác
|
2019-2025
|
60
|
|
60
|
5
|
Sửa chữa nâng cấp đập Thảo Long
|
68
|
|
68
|
III
|
Kiên cố hóa đê bao, đê nội vùng, nội
đồng
|
375
|
|
375
|
1
|
Nâng cấp đê Thiệu Hóa
|
|
|
|
|
125
|
|
125
|
2
|
Nâng cấp Hệ thống
đê bao nội đồng
|
|
|
|
|
250
|
|
250
|
IV
|
Phòng chống sạt lở bờ sông
|
|
|
|
|
503
|
|
503
|
1
|
Kè bảo vệ
bờ sông Hương
|
Sở
NN&PTNT, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các đơn vị địa phương
|
Đầu
tư xây dựng các tuyến kè bảo vệ bờ
sông dọc sông Hương và các nhánh
sông khác
|
2019-2030
|
150
|
|
150
|
2
|
Kè bảo vệ bờ
sông Bồ
|
180
|
|
180
|
3
|
Kè bảo vệ bờ
sông Như Ý
|
78
|
|
78
|
4
|
Kè bảo vệ bờ
sông Bạch Yến
|
39
|
|
39
|
5
|
Kè bảo vệ bờ sông khác
|
55
|
|
55
|
V
|
Phòng chống sạt lở bờ biển
|
|
|
|
|
1.554
|
|
1.554
|
1
|
Ổn định cửa biển Tư Hiền và Nâng cấp mở rộng cảng cá Tư Hiền kết hợp tránh trú bão
|
Sở
NN&PTNT, Ban Quản
lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các đơn vị địa phương
|
Chính trị ổn định cửa biển Tư
Hiền nhằm tăng khả năng thoát lũ; Nâng cấp mở
rộng cảng cá Tư Hiền
kết hợp tránh trú bão đáp ứng nhu cầu
neo đậu cho 50 lượt/ngày
|
2019-2025
|
275
|
|
275
|
2
|
Xử lý xói lở
bờ biển Hải Dương, ổn
định luồng cửa Thuận An (GĐ2)
|
Sở
GTVT, Ban Quản lý dự án tỉnh
|
Công
trình phòng chống xói lở tại Hải Dương và kéo dài mỏ
hàn phía Bắc, Phía Nam
|
2019-2030
|
552
|
|
552
|
3
|
Xử lý sạt lở bờ biển đoạn qua thôn Hòa Duân, An Dương xã Phú Thuận huyện Phú Vang
|
Sở
NN&PTNT, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Xây
dựng kè mái nghiêng bằng BTCT
|
2019-2025
|
250
|
|
250
|
4
|
Xử lý sạt lở bờ
biển đoạn qua xã Vinh Hải - Vinh Hiền, Phú Lộc
|
300
|
|
300
|
5
|
Xử lý sạt lở
bờ biển đoạn qua xã
Quảng Công, Quảng Điền
|
28
|
|
28
|
6
|
Xử lý sạt lở bờ
biển đoạn qua xã Vinh Thanh, huyện Phú Vang
|
150
|
|
150
|
VI
|
Sửa chữa và nâng cấp an toàn hồ đập
|
|
666
|
6,2
|
672,2
|
1
|
09 hồ chứa: Ba Cửa, Phú Bài 2, Ka Tư, Tà Rinh,
Năm Lăng, Cừa, Phụ Nữ, Khe Rưng, Cây Cơi (WB8)
|
Sở
NN&PTNT, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các đơn vị địa phương
|
Sửa
chữa, nâng cấp các hạng mục công trình không đảm bảo an toàn
|
2017-2022
|
119
|
6,2
|
125,2
|
2
|
Các hồ: Truồi,
Khe Ngang, Hòa Mỹ, Mỹ Xuyên, A Lá
|
Nâng
cấp, mở rộng tràn, cống, đập để nâng cao khả năng chống
lũ
|
2017-2020
|
150
|
|
150,0
|
3
|
Các hồ: Thọ Sơn, Khe Nước, Khe Bội, Khe Râm, Cây Mang, La Ngà, Khe Mang, Cơn Thộn, Khe Ngang, Hòa Mỹ, Tả Trạch, Đập Thảo Long
|
Sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình không đảm bảo an toàn
|
2020-2030
|
397
|
|
397,0
|
VII
|
Xây dựng khu neo đậu
tránh bão lụt cho tàu thuyền
|
|
|
|
420
|
|
420
|
1
|
Các âu thuyền: Mai Dương (Quảng Phước); Quán Cửa (Quảng Thành); Cồn Cát (Hương Phong); Lạch Khoai (TT Thuận An); An
Truyền (Phú An); Viễn Trình (Phú
Vang); Vinh Thanh (Phú Vang); Hà Giang
(Vinh Hà); Vinh Phú (Phú Vang); Lê Bình (Phú Xuân); Điền Lộc; Thôn 2 (xã Hải Dương)
|
Sở
NN&PTNT, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các đơn vị địa phương
|
13
khu neo đậu chứa khoảng 50-70 thuyền; sửa chữa nâng cấp các âu thuyền lớn hiện có
|
2019-2025
|
13
|
|
13
|
2
|
Nâng cấp, sửa
chữa âu thuyền Phú Thuận, Phú Hải
|
56
|
|
56
|
3
|
Nâng cấp khu neo đậu cảng cá Thuận An
|
178
|
|
178
|
4
|
Dự án nâng cấp, mở rộng khu neo đậu tránh trú bão kết hợp
cảng cá Tư Hiền
|
81
|
|
81
|
5
|
Nâng cấp, mở rộng bến cá Vinh
Thanh.
|
15
|
|
15
|
6
|
sửa chữa, nâng cấp bến cá Hải Dương.
|
45
|
|
45
|
7
|
Tiếp tục nâng cấp âu thuyền Lộc Trì
|
32
|
|
32
|
VIII
|
Chương trình tái định cư, xóa đói giảm nghèo cho người
dân
|
|
|
|
475
|
|
475
|
1
|
Chương trình tái định cư, xóa đói giảm nghèo
|
Sở
NN&PTNT, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các đơn vị địa phương
|
Hỗ
trợ tái định cư cho 3424 hộ gia đình
vùng ngập lụt, nguy cơ lũ quét, sạt lở đất
|
2019-2025
|
475
|
|
475
|
IX
|
Các dự án tiêu thoát lũ
|
|
|
|
|
273
|
|
273
|
1
|
Nạo vét khơi thông dòng chảy, gia cố bờ Hói Hàng Tổng
|
Sở
NN&PTNT, Ban Quản lý đầu tư và xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT
|
Sở KHĐT, Sở Tài chính, các đơn vị địa phương
|
Nạo
vét khơi thông dòng chảy, lên đê chống tràn, gia cố hai bờ,..vv
|
2019-2025
|
20
|
|
20
|
2
|
Nạo vét khơi
thông dòng chảy, lên đê chống tràn,
gia cố bờ Hói An Xuân
|
10
|
|
10
|
3
|
Nạo vét khơi thông dòng chảy, lên đê chống tràn, gia cố
bờ sông Diên Hồng
|
30
|
|
30
|
4
|
Nạo vét khơi thông dòng chảy, gia cố tuyến hói sau cống Cồn Bài
|
30
|
|
30
|
5
|
Nạo vét khơi thông dòng chảy, lên đê chống tràn, gia cố hai bờ hói Bạch Đằng
|
20
|
|
20
|
6
|
Nạo vét khơi thông dòng chảy thoát lũ Hói Hà
|
40
|
|
40
|
7
|
Nạo vét khơi thông dòng chảy thoát lũ Hói Nậy
|
43
|
|
43
|
8
|
Gia cố, nạo vét khơi thông dòng chảy các sông nhánh trên địa bàn tỉnh
|
60
|
|
60
|
9
|
Xây dựng TB
Lương Y và lắp đặt các van hơi tự động
ở các cống nội thành Huế
|
20
|
|
20
|