ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
29 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 88/NQ-CP NGÀY 22 THÁNG 7 NĂM 2022 CỦA
CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH SỐ 97-CTR/TU NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI
KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
(Nghị quyết số 10/NQ-TW); Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW (Nghị quyết số 88/NQ-CP) và Chương trình số 97-CTr/TU ngày 04
tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW
(Chương trình số 97-CTr/TU).
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ và Chương
trình số 97-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai, quán triệt và cụ
thể hóa Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định
hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 88/NQ-CP và Chương trình số 97-CTr/TU phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
b) Nâng cao hiệu quả quản lý về
tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Bám sát các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 88/NQ-CP và Chương trình số
97-CTr/TU; xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP và Chương
trình số 97-CTr/TU.
II. NỘI DUNG
1. Quán triệt, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật
a) Trong năm 2022, các sở, ban,
ngành, các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức có liên quan hoàn thành việc
phổ biến, quán triệt toàn diện nội dung Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 10 tháng 02
năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 88/NQ-CP
và Chương trình số 97-CTr/TU.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng thường
xuyên, ngay sau khi ký ban hành đến các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người
dân với nhiều hình thức như Hội nghị, báo, đài, truyền thông, mạng xã hội.
c) Tuyên truyền, vận động nhân
dân tích cực tham gia bảo vệ tài nguyên khoáng sản, không khai thác, tàng trữ,
vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép; phát hiện, tố giác tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan lĩnh vực khoáng sản đến cơ quan chức năng
có thẩm quyền để xử lý, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn.
2. Về thể chế, chính sách
a) Phối hợp góp ý dự thảo Luật
Khoáng sản (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn. Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế các quy định pháp luật mâu thuẫn, bất cập về địa chất,
khoáng sản; quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Căn cứ các quy định của
Trung ương, nghiên cứu xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo
thẩm quyền, các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về quản
lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
đổi mới chính sách tài chính đối với hoạt động khoáng sản; điều chỉnh kịp thời,
hợp lý giá tính thuế tài nguyên liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản với
mục tiêu tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa
Nhà nước, doanh nghiệp và người dân nơi có khoáng sản được khai thác.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng
a) Hoàn thiện, phê duyệt Phương
án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang trong Quy hoạch Tỉnh.
b) Rà soát, đánh giá thực tiễn
việc triển khai thăm dò tài nguyên địa chất và các dự án khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh để khắc phục các hạn chế, bất cập trong công tác cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản, điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về địa chất, khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng.
c) Thu thập, tổng hợp các thông
tin, kết quả điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản liên quan tỉnh Hậu Giang; phối
hợp với các cấp, các ngành trong quá trình lập quy hoạch chuyên ngành quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh liên quan đến tài nguyên địa chất, khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
d) Quản lý chặt chẽ hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn, không để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường,
chú trọng công tác hoàn nguyên môi trường sau khai thác. Tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo Phương án được phê duyệt tại Quyết định
số 1662/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh Hậu Giang.
đ) Triển khai thực hiện lộ
trình phát triển ngành vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu xây không nung
nói riêng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Đề án phát triển vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 được phê duyệt
theo Quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Hậu
Giang.
e) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản nhằm chấn chỉnh việc thực hiện những quy định
của pháp luật về khoáng sản, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong hoạt
động khoáng sản, liên quan đến sử dụng đất, an toàn lao động, bảo vệ môi trường
và an ninh trật tự.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Giai đoạn 2022 - 2025
a) Hoàn chỉnh nội dung phương
án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang trong Quy hoạch Tỉnh.
b) Phối hợp thống kê, kiểm kê,
đánh giá thực trạng nguồn lực khoáng sản để lượng hóa và hạch toán đầy đủ giá
trị tài nguyên khoáng sản vào nền kinh tế.
c) Tổ chức cấp giấy phép thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản cát san lấp, khoáng sét, than bùn trên địa
bàn tỉnh cho các tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư (nếu có).
d) Triển khai thực hiện lộ
trình phát triển ngành vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu xây không nung
nói riêng theo Đề án phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh thời kỳ
2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung
quy định về khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đối với các khu vực
mới phát sinh.
b) Rà soát, điều chỉnh khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản phù hợp với thực tiễn, đặc biệt là
khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
c) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu, thông tin về địa chất, khoáng sản phù hợp theo hệ thống cơ sở dữ liệu về
địa chất, khoáng sản quốc gia.
3. Giai đoạn 2030 - 2045
Tiếp tục phát triển công nghiệp
khai khoáng đối với các loại khoáng sản tiềm năng chưa được khai thác trên địa
bàn tỉnh theo hướng đầu tư công nghệ hiện đại gắn với mô hình tăng trưởng xanh,
kinh tế tuần hoàn nhằm nâng cao giá trị đóng góp vào nền kinh tế của Tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ về tuyên truyền, phổ biến pháp luật về địa chất
và khoáng sản; rà soát, điều chỉnh khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
b) Tham mưu cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản theo quy định của pháp luật và tổ chức tuyên truyền, phổ biến
các văn bản sau khi được ban hành.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực địa chất và khoáng sản.
2. Sở Xây dựng
a) Đẩy nhanh triển khai Đề án
phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, định hướng
đến năm 2050; trong đó chú trọng việc đưa vào sử dụng vật liệu thay thế cát, sỏi
tự nhiên cho các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ của ngành thực hiện các quy định
của pháp luật về khoáng sản.
3. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh và địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản của ngành Công Thương.
b) Tham gia công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; ngăn chặn việc mua bán, vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản không rõ nguồn gốc, xuất xứ; ngăn chặn, xử lý hoạt
động khai thác khoáng sản trái phép, tác động xấu đến môi trường, gây mất an
ninh trật tự, an toàn xã hội.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cập nhật phương án bảo vệ, thăm
dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
trong Quy hoạch Tỉnh
5. Sở Tài chính
Sở Tài chính cùng với cơ quan,
đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách phối hợp
thực hiện kế hoạch này theo đúng quy định.
6. Công an tỉnh
Triển khai các biện pháp phòng
ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các hành vi khai thác,
tàng trữ, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép; gây ô nhiễm môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo nội dung kế hoạch
này; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đến từng cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động các đơn vị, bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị
quản lý nhằm thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
Tham mưu Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch phù hợp tình hình thực tế
tại địa phương; phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh tổ chức tốt công tác tuyên
truyền với nhiều hình thức đa dạng; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn. Hàng năm, lập Kế hoạch bố trí trong dự toán
ngân sách của địa phương để thực hiện các nhiệm vụ về tuyên truyền, phổ biến
pháp luật; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác theo quy định.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ trước ngày 10 tháng 12
hàng năm, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết
quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc sở,
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- BTNMT (Tổng cục ĐCKS để báo cáo);
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCTH. STP
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|