ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1478/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 09
tháng 07 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc
gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; UBND tỉnh Gia
Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể
như sau:
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH:
- Luật Phòng, chống thiên tai
năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật đê điều năm 2020;
- Luật Thủy lợi năm 2017; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
năm 2020;
- Luật Đầu tư công năm 2019;
- Luật Quy hoạch năm 2017;
- Chỉ thị số 42-CT/TW ngày
24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/06/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
- Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày
06/7/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
- Nghị định số 78/2021/NĐ-CP
ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên
tai;
- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày
17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống
thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1061/QĐ-TTg
ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật
Phòng, chống thiên tai;
- Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg
ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
- Quyết định số 1270/QĐ-TTg
ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống
thiên tai;
- Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày
09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị
số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 1015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Thông tư số
02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
- Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT
ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng
chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Chương trình số 107-CTr/TU
ngày 9/7/2020 của Tỉnh ủy Gia Lai về chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số
42-CT/TW, ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
- Quyết định số 722/QĐ-UBND
ngày 06/10/2017 của UBND tỉnh Gia Lai Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ về quy định tổ chức, hoạt động ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 473/QĐ-UBND
ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030 trên
địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 590/QĐ-UBND
ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
Quyết định số 591/QĐ-BCH ngày 02/11/2021 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về việc phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh;
- Quyết định số 142/QĐ-UBND
ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai giai
đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 504/QĐ-UBND
ngày 11/08/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 (Vốn ngân sách địa phương) và Quyết định số 615/QĐ-UBND ngày
21/9/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
(vốn ngân sách trung ương);
- Kế hoạch số 2247/KH-UBND ngày
09/10/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
7/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Kế hoạch số 1982/UBND-NL ngày
11/11/2019 của UBND tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện Quyết định số 1270/QĐ-TTg
ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch số 2523/KH-UBND ngày
11/11/2019 của UBND tỉnh Gia Lai triển khai thực hiện Quyết định số 1270/QĐ-TTg
ngày 03/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
- Kế hoạch số 1889/KH-UBND ngày
27/8/2018 của UBND tỉnh Gia Lai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai;
- Kế hoạch 2247/KH-UBND ngày
9/10/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 7/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an
toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. QUAN ĐIỂM:
1.1. Phòng chống thiên tai là
nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của
toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá
nhân chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "bốn tại
chỗ", đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
1.2. Phòng, chống thiên tai gồm
3 giai đoạn: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả; trong đó lấy chủ động
phòng ngừa là chính.
1.3. Phòng, chống thiên tai
theo hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội
dung phòng, chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia
tăng rủi ro thiên tai.
1.4. Phòng chống thiên tai phải
thực hiện theo phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn
lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
1.5. Phòng chống thiên tai trên
cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền
thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
2. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
2.1. Mục tiêu chung:
Chủ động phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của Nhà
nước và Nhân dân; tăng cường khả năng quản lý rủi ro thiên tai, cộng đồng, từng
bước xây dựng xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển bền vững
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
a) Giảm thiệt hại do thiên tai
gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi bão, lũ,
giảm 60% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011-2020[1]; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai
đoạn 2011-2020 không vượt quá 1,2% GRDP[2] tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai và thực hiện tốt
hệ thống pháp luật, vận dụng các chính sách về phòng chống thiên tai, bảo đảm đồng
bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và
triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
c) Tổ chức, lực lượng làm công
tác phòng chống thiên tai được kiện toàn chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên
tiến, hiện đại.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính
quyền cấp huyện, cấp xã, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin
và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống
thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm
"04 tại chỗ".
e) Nâng cao năng lực theo dõi
giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai đáp ứng yêu cầu.
f) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông,
theo thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai cấp tỉnh
hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; khu vực trọng điểm, xung yếu
phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát.
g) Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu
của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống hồ đập được
nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng
nguy cơ rủi ro thiên tai.
2.3. Yêu cầu:
a) Bám sát các nội dung trong
Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch, đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, hiệu quả; đảm bảo sự phối
hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các địa phương, đơn vị trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
c) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH:
1. TÌNH
HÌNH THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2016-2021:
1.1. Các loại hình thiên tai
thường xảy ra trên địa bàn tỉnh:
Gia Lai nằm ở phía Bắc cao
nguyên Trung Bộ, thường xuyên chịu ảnh hưởng do thiên tai gây ra; các loại hình
thiên tai thường xảy ra trên địa bàn tỉnh bao gồm: nắng nóng, hạn hán, mưa
đá, dông lốc, sét và hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa dẫn đến lũ, lũ
quét, sạt lở đất và ngập lụt dọc theo các khu vực thấp.
a) Hạn hán: Nắng nóng xảy ra cục
bộ ở các khu vực thung lũng và khu vực phía Đông Nam tỉnh vào tháng 3 và 4 hàng
năm.
b) Dông, lốc, sét, mưa đá: Từ
tháng 3 - 6 hàng năm có khả năng sẽ xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
như dông, sét, lốc, mưa đá. Đây là hiện tượng thời tiết nguy hiểm thường xuyên
xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ cuối mùa khô đầu mùa mưa gây thiệt hại về
người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân.
c) Bão, áp thấp nhiệt đới
(ATNĐ) và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: từ tháng 8 - tháng 12 số lượng
bão và ATNĐ hoạt động trên khu vực Biển Đông và ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền
nước ta, trung bình nhiều năm khoảng từ 12-14 cơn, ảnh hưởng trực tiếp đến đất
liền khoảng từ 5-7 cơn.
1.2. Hiện trạng công trình,
bộ máy:
a) Hiện trạng công trình:
- Công trình chống hạn hán:
trên địa bàn tỉnh có 352 công trình thủy lợi đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất
cho 67.411 ha cây trồng các loại.
- Đối với công trình chống sạt
lở, sụt lún đất trên địa bàn tỉnh hiện đang có 09 công trình kè chống sạt lở bờ
sông, bờ suối[3].
- Về các khu nhà kết hợp sơ
tán dân trong trường hợp xảy ra thiên tai như lũ, lụt,… trên địa bàn tỉnh đều
là các công trình kiên cố như: trụ sở cơ quan, đơn vị, trường học, trạm y tế,
nhà cộng đồng,…
- Về giao thông: chủ yếu là
giao thông đường bộ với hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ đã được quan tâm đầu tư
trong những năm qua. Mạng lưới đường quốc lộ phân bố tương đối đồng đều, liên hệ
thuận lợi với các vùng khác, tuy nhiên mặt cắt ngang một số tuyến còn nhỏ hẹp.
Các quốc lộ trong vùng nhiều tuyến bị khai thác trở thành đường đô thị nhưng
chưa có đường tránh. Mạng lưới đường tỉnh, đường huyện đã được chú ý đầu tư song
vẫn chưa đồng bộ, chủ yếu theo dạng tia hướng tâm vào các thành phố trung tâm của
tỉnh, Một số tuyến tỉnh lộ xuống cấp nghiêm trọng như tỉnh lộ 665 về mưa lũ mặt
đường bị trơn trượt, lầy lội đi lại hết sức khó khăn.
- Về nguy cơ mất an toàn khi xả
lũ có ảnh hưởng đến vùng hạ du của 15 công trình là các hồ chứa thủy lợi, thủy
điện. Các công trình thủy lợi, thủy điện ngoài nhiệm vụ cấp nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp, phát điện, nước cho sinh hoạt còn tham gia cắt giảm đỉnh lũ, giảm
nhẹ thiên tai cho vùng hạ du công trình. Các hồ chứa là mối hiểm họa cho dân cư
vùng hạ lưu nếu xảy ra sự cố về công trình. Hầu hết các hồ chứa nhỏ do các công
ty TNHH MTV cà phê thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam và các doanh nghiệp cao
su, chè đứng chân trên địa bàn tỉnh, các hồ chứa nhỏ do cấp huyện, cấp xã quản
lý việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý an toàn đập không đầy đủ, các
hư hỏng ở các hạng mục đầu mối không được sửa chữa kịp thời, năng lực của tổ chức,
cá nhân quản lý khai thác các công trình không đáp ứng quy định, không có
chuyên môn, chưa được đào tạo nghiệp vụ quản lý. Do vậy tiềm ẩn nguy cơ mất an
toàn trong mùa mưa lũ hàng năm.
b) Bộ máy:
- Đã kiện toàn và phân công nhiệm
vụ Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp tỉnh: Ban chỉ huy PCTT Và TKCN tỉnh được kiện
toàn tại Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 13/9/2021 của UBND tỉnh; đã thành lập
Văn phòng thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo Quyết định số 583/QĐ-
UBND ngày 30/9/2019 của UBND tỉnh để giúp việc cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
theo quy định.
- Cấp huyện, cấp xã: Toàn tỉnh
gồm 17 huyện, thị xã, thành phố và 220 xã, phường, thị trấn đã kiện toàn Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN trên địa bàn theo đúng quy định.
1.3 Về giá trị thiệt hại:
Tổng thiệt hại do thiên tai gây
ra trên địa bàn tỉnh từ năm 2016 đến năm 2021 khoảng 2.459,343 tỷ đồng (trong
đó hạn hán: 1.619,774 tỷ đồng; mưa, bão, dông, lốc sét, ngập lụt: 1110,154 tỷ đồng);
có 26 người chết và 34 người bị thương.
1.4. Công tác tìm kiếm cứu nạn
và kinh phí khắc phục:
Nhằm thực hiện có hiệu quả phương
châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại
chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc “phòng ngừa chủ động, ứng phó kịp thời, khắc
phục khẩn trương và hiệu quả” trong phòng chống thiên tai, ”; Tăng cường việc
di dời, sắp xếp và ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên
tai. đồng thời nâng cao ý thức chủ động, tự giác của người dân tham gia cùng
chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong công tác
phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. UBND tỉnh đã ban hành
Phương án phòng, tránh, ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa
bàn tỉnh tại Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 21/6/2017; đồng thời ban hành Kế hoạch
số 471/KH-UBND ngày 27/4/2021 về hiệp đồng nhiệm vụ ứng phó sự cố thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn năm 2021 nhằm thống nhất phương án ứng phó, sử dụng lực lượng,
phương tiện của các đơn vị tham gia làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn chặt chẽ, đạt
hiệu quả cao. Giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố, thiên tai gây ra. Hiệp đồng
chặt chẽ, đầy đủ, kịp thời các đơn vị theo từng nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn. Quá trình thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn tuyệt đối
cho người và phương tiện.
Trước, trong và sau khi thiên
tai xảy ra, UBND tỉnh đã kịp thời chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã và cơ quan chức
năng tổ chức lực lượng, phương tiện di dời dân trong các nhà ở không kiên cố,
có khả năng bị đổ, sập và những khu vực xung yếu để đảm bảo an toàn tính mạng
và tài sản của người dân; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh phân công các thành
viên Ban Chỉ huy trực tiếp kiểm tra, đôn đốc, triển khai phương án ứng phó tại
địa bàn được phân công; Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã phân công
các thành viên của Ban trực tiếp xuống địa bàn để chỉ đạo, chỉ huy, điều hành
công tác ứng phó, khắc phục thiên tai kịp thời, nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất
thiệt hại do thiên tai gây ra.
Nguồn kinh phí khắc phục hậu quả
thiên tai từ năm 2016-2021 là 299,747 tỷ đồng (trong đó ngân sách Trung ương
là 219,340 tỷ đồng; ngân sách địa phương là 44,547 tỷ đồng; các nguồn lực hợp
pháp khác là 35,860 tỷ đồng) và 1.420,302 tấn gạo cứu đói.
2. NGUYÊN TẮC
THỰC HIỆN
2.1. Đảm bảo chủ động trong
phòng ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục,
tái thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2.2. Thực hiện đồng bộ các biện
pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản
lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng
cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền
thống.
2.3. Đầu tư cho công tác phòng
chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh
tế - xã hội. Ngân sách tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác ưu tiên bố
trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai trên phạm vi cả tỉnh; các địa
phương trong tỉnh chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai
trên địa bàn; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người dân có
trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu
rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
tham gia vào công tác phòng chống thiên tai.
2.4. Hoạt động phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu
cực vào tự nhiên, không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
2.5. Phòng chống thiên tai phải
thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp
với cấp độ rủi ro thiên tai.
3 MỘT SỐ
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
3.1. Nhiệm vụ, giải pháp
chung:
a) Tổ chức triển khai thực hiện,
rà soát các quy định của pháp luật và cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên
tai, khắc phục hậu quả thiên tai thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để đảm bảo tính
đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả thi, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp
với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt là các nhiệm vụ cấp bách
liên quan đến công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
b) Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất
là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp
chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ
bị tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách,
đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống
thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, thôn.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: Hoàn thiện tổ chức, bộ máy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ
năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời
công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp bao gồm lực lượng chuyên nghiệp và lực
lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ
nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ
quan chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công,
phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng,
đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực,
hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu về thiên tai. Cập nhật
và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin về
khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan trong và ngoài tỉnh. Tiếp tục
đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo
thiên tai. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn
nước, nhất là đối với các sông, suối gần biên giới. Đầu tư, nâng cấp hiện đại
hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám
sát thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở
bờ sông; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát
thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Vận hành hiệu quả hệ thống cảnh
báo đa thiên tai, kết hợp hệ thống cơ sở hạ tầng và thông tin truyền thông hiện
có.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ
sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều
hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống
cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ
huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia
sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ
làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập
huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng chống
thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng
dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các kế
hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung
phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế -
xã hội, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp
với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân
sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống
thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông; kế hoạch phòng,
chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, sạt lở bờ sông.
- Xây dựng, cập nhật kịch bản/phương
án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai
phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và
khả năng ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp; nhất là phương án
ứng phó các loại hình thiên tai thường gặp trên địa bàn tỉnh, có nguy cơ gây
thiệt hại lớn về tính mạng, tài sản như: với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt
lở đất, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán; sự cố vỡ hồ, đập,… Chủ động chuẩn bị
lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương
án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập,
tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho
doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu,
vùng xa.
- Thực hiện, lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng chống thiên
tai trong quy hoạch tỉnh.
e) Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: Củng cố, sửa chữa, nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống kênh mương, kè, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống bão,
lũ theo mức thiết kế. Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước,
phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ, nhất là đối với khu vực đô thị và khu vực
tập trung dân cư. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông và tại
những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng công trình phòng
chống thiên tai, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công trình
kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai; thực hiện chính sách hỗ trợ
hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở đảm bảo an toàn phòng, chống
thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân
trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó thiên tai theo phân
vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng thiên tai.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông,
ven suối, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công
trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối,
bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng
khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp lòng
sông, cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát
lũ, tránh làm gia tăng ngập lụt. Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm
yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy
ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông gắn với xây dựng nông thôn mới; kiểm soát chặt chẽ việc di dân tự phát; những
nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để
kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công
trình phòng, chống thiên tai.
- Đẩy mạnh trồng và phát triển
rừng nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng; tăng cường quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên,
rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Nâng cao năng lực quản lý, vận
hành các hồ chứa nước để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn
vùng hạ du: Thực hiện nghiêm các quy định quản lý an toàn hồ đập theo Nghị định
số 114/2018/NĐ-CP của Chính phủ; quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực
các sông Ba, sông Sê San theo các Quyết định số 878/QĐ-TTg và Quyết định số
215/QĐ-TTg của Chính phủ; số hóa các quy trình vận hành liên hồ chứa; tổ chức
nâng cao năng lực cho đội ngũ trực tiếp quản lý, vận hành các hồ chứa thủy lợi,
thủy điện chưa đáp ứng yêu cầu.
- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
đập, hồ chứa nước, hoàn thiện hệ thống kênh dẫn nước; vận hành an toàn, hiệu quả
các hồ chứa nước để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn vùng hạ
du, cảnh báo kịp thời việc xả lũ đối với vùng ngoài lãnh thổ; xây dựng, cập nhật
bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi thích nghi với điều kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới
tiết kiệm nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao. Hỗ trợ người dân thực
hiện giải pháp trữ nước quy mô hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Kiểm
soát việc khai thác nước ngầm, thực hiện các giải pháp bổ sung lượng nước ngầm
trong mùa mưa.
f) Khoa học công nghệ: Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả phòng chống thiên tai, trong đó tập
trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn
thám trong quan trắc, theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận
hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên
tai. Nghiên cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công
trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên
cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế
cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng khu vực, địa
phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể:
a. Tập trung phòng chống hạn
hán, lũ, ngập lụt, bão, cụ thể:
- Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
đập, hồ chứa nước, hoàn thiện hệ thống kênh dẫn nước; vận hành an toàn, hiệu quả
các hồ chứa nước để chủ động phòng chống lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn vùng hạ
du, cảnh báo kịp thời việc xả lũ đối với vùng ngoài lãnh thổ; xây dựng, cập nhật
bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa ứng với các kịch bản xả lũ, vỡ đập.
- Thực hiện các giải pháp giảm
thiểu rui ro thiên tai: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều
kiện hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước cho
cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao. Trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt rừng
phòng hộ đầu nguồn.
- Hỗ trợ người dân thực hiện giải
pháp trữ nước ngầm, thực hiện các giải pháp bổ sung lượng nước ngầm, thực hiện
các giải pháp bổ sung lượng nước ngầm trong mùa mưa. Từng bước sắp xếp, di dời
dân cư tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, nơi có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở đất, thường xuyên ngập lụt, kiểm soát chặt chẽ việc di dân tự
phát.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai: kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, công trình ven
sông, suối; xây dựng, nâng cấp công trình phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối;
trồng, bảo vệ rừng.
Phân công nhiệm vụ cụ thể: (Chi
tiết có phụ lục Kế hoạch kèm theo)
4. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
4.1. Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo phân cấp ngân sách và theo
quy định của pháp luật. Các Sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kinh phí được
phân bổ hàng năm (nếu có) để tổ chức thực hiện hoặc lập dự toán cho các nhiệm vụ
mới phát sinh, gửi Sở Tài chính hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình UBND
tỉnh quyết định.
4.2. Việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho các nội dung Kế hoạch thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thường
trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp của Kế hoạch này đồng bộ, kịp thời, hiệu quả.
- Tổ chức triển khai các nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch: Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến kiến
thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng,
vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; xây dựng
công cụ hỗ trợ, cơ sở dữ liệu, bản đồ ngập lụt, phân vùng thiên tai, hệ thống
quan trắc, giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị (cụ
thể có danh mục đề án, dự án ưu tiên thực hiện kế hoạch gửi kèm theo)
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ban
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; định
kỳ hàng năm tổng hợp kết quả triển khai, báo cáo UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung
ương theo quy định.
2. Bộ chỉ
huy Quân sự tỉnh:
- Chủ trì phối hợp với Công an
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo thực hiện nâng
cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai của các địa phương trong tỉnh; nâng
cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Trực tiếp thực hiện công tác
chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn
trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Công
an tỉnh:
- Chủ động triển khai kế hoạch,
phương án phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, gắn với bảo đảm an ninh, trật
tự trong vùng, khu vực xảy ra thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng
Công an.
- Phối hợp ngành chức năng tổ
chức bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập về phòng ngừa, ứng phó và giải quyết các
tình huống bất ngờ, đột xuất và tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra sự
cố, thiên tai. Đề xuất UBND tỉnh bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện
và điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra thiên
tai.
4. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Trực tiếp thực hiện công tác chỉ
đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khu vực
biên giới trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Thực hiện việc hướng dẫn lồng
ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng
tài nguyên đất, tài nguyên nước để bảo đảm toàn, hạn chế tác động làm gia tăng
rủi ro thiên tai.
- Phối hợp với Đài khí tượng
Thuỷ văn khu vực Tây Nguyên tập trung nâng cao chất lượng công tác dự báo, cảnh
báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp trang thiết
bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai quốc gia và hệ
thống quan trắc chuyên dùng.
6. Sở Công
Thương:
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý để đảm bảo an
toàn trước thiên tai.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai
nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương trên địa
bàn tỉnh, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản
lý, nhất là hồ đập thủy điện, công trình điện lực, sản xuất công nghiệp, hoạt động
thăm dò và khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản
xuất xi măng).
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng
thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với các khu vực thường
xuyên bị thiên tai, các khu vực có nguy cơ bị chia cắt, cô lập do thiên tai gây
ra. Xây dựng các phương án bình ổn thị trường trong và sau sự cố thiên tai.
7. Sở Giao
thông vận tải:
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh và
hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông
vận tải để đảm bảo an toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không để cản trở
thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai
nội dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành giao thông vận tải
trên địa bàn tỉnh bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc
lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến đường tỉnh, quốc lộ được ủy thác quản lý,
công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu
rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
toàn giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Sở Xây dựng:
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh
và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý,
nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa,
công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp
với tình hình thực tế.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động
của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các đơn vị có liên quan rà soát các chính sách liên quan đến đầu tư, đầu tư
công, tham mưu UBND tỉnh phân bổ, huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác
phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công và
các quy định của pháp luật có liên quan.
10. Sở Tài
chính:
Hằng năm, tại thời điểm xây dựng
dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được lập
theo đúng quy định của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan, kiểm tra,
tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành để triển khai các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
11. Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Tham mưu nâng cấp hệ thống
thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân
trên toàn tỉnh; phù hợp với diễn biến thiên tai và nhu cầu thông tin liên lạc
phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai trong thời gian tới trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp, hướng dẫn cơ quan
báo chí, địa phương và các cơ quan liên quan đẩy mạnh thông tin truyền thông,
chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ
bị tổn thương.
12. Sở
Khoa học va Công nghệ:
Phối hợp với các đơn vị có
liên quan đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả
phòng, chống thiên tai; Ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng
công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường;
Chuyển đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao
phù hợp với điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng khu vực, địa phương,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
13. Đài
khí tượng Thủy văn Khu vực Tây Nguyên:
Tập trung nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo thiên tai, bảo đảm kịp thời, chính xác, chú trọng, ưu tiên đầu tư
cho công tác nghiên cứu về thiên tai, dự báo khí tượng thủy văn, theo dõi,
giám sát thiên tai; triển khai các biện pháp hiệu quả nhất trong công tác
phòng, chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn.
14. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng kế hoạch chi tiết cho
địa phương mình, chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch
theo thẩm quyền, trong đó tập trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương mình; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên
tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức
diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ suối; xây
dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các
khu vực trọng điểm, xung yếu.
15.
Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch này thuộc phạm vi quản lý của sở, ban,
ngành mình. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh trước ngày 10/12 để
tổng hợp tham mưu UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn
vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan,
đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Chi cục PCTT khu vực Miền Trung và TN (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 1478/KH-UBND ngày 09 tháng 07 năm 2022 của UBND
tỉnh Gia Lai)
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Phổ biến hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng chống thiên tai
|
|
|
1
|
Phổ biến, triển khai các văn
bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống
thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Từ năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Phổ biến tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định về bảo đảm
yêu cầu phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Từ năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Hướng dẫn cơ chế, chính sách
liên quan đến phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động nguồn lực
cho phòng, chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở: Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu Tư; Tài chính; Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023
|
4
|
Phổ biến về bảo hiểm rủi ro
thiên tai trong một số lĩnh vực
|
Sở Tài chính
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm 2023
|
II
|
Nâng cao nhận thức về
thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
|
|
|
1
|
Đôn đốc triển khai thực hiện Đề
án nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
2
|
Thông tin, truyền thông về
phòng chống thiên tai
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
3
|
Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
4
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
III
|
Nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
|
|
1
|
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả khi có hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
2
|
Xây dựng lực lượng phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
3
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Nguyên
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
4
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
5
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
6
|
Xây dựng quy định mực nước
tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí sông, suối trên địa bàn tỉnh
Gia Lai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2024
|
7
|
Xây dựng công cụ hỗ trợ công
tác điều hành phòng chống thiên tai theo thời gian thực
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương
|
Năm 2024 và các năm tiếp theo
|
8
|
Điều tra cơ bản phòng chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025
|
9
|
Đầu tư, mở rộng hệ thống
thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng, chống thiên tai
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh; các sở, ban,
ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2025
|
IV
|
Quy hoạch, kế hoạch,
phương án phòng, chống thiên tai
|
|
|
1
|
Đôn đốc tổ chức thực hiện các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của pháp
luật về phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
2
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch phòng chống thiên tai từ cấp tỉnh đến cấp xã
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
3
|
Triển khai thực hiện kế hoạch
quản lý lũ tổng hợp lưu vực sông
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
4
|
Xây dựng kế hoạch phòng, chống
bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, sạt lở bờ sông, bờ suối
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
5
|
Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó thiên tai với từng loại hình thiên tai chính (bão; lũ; hạn hán; sạt lở đất;
sạt lở bờ sông, bờ suối...) theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
6
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai và thủy lợi vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
V
|
Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
|
|
|
1
|
Đề án bảo đảm an toàn hồ đập,
hồ chứa nước Thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Đề án bảo đảm an toàn hồ đập,
hồ chứa nước Thủy điện
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Đề án phòng chống sạt lở bờ
sông, bờ suối
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
4
|
Phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn ứng phó với BĐKH
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
5
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
6
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư,
cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
7
|
Xây dựng, hướng dẫn mô hình
nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng chống thiên tai
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
8
|
Triển khai chính sách hỗ trợ
hộ nghèo xây dựng nhà chống bão, lũ
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2022 và các năm tiếp theo
|
9
|
Xây dựng hệ thống quan trắc,
theo dõi, giám sát sạt lở bờ sông, bờ suối, lũ, lũ quét, sạt lở đất
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2025
|
VI
|
Khoa học công nghệ và hợp
tác quốc tế
|
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ trong theo
dõi, giám sát thiên tai và trong quản lý, vận hành công trình phòng chống
thiên tai
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
2
|
Nghiên cứu chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
3
|
Hợp tác tỉnh Gia Lai với các
tỉnh, thành phố, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm 2023 và các năm tiếp theo
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
(Kèm theo Kế hoạch số: 1478/KH-UBND ngày 09/07/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Kế hoạch phòng chống thiên
tai năm 2022 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
2
|
Kế hoạch Phòng chống thiên
tai giai đoạn 2021-2025 (được ban hành tại Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày
08/02/2022 của UBND tỉnh)
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2021-2025
|
|
3
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phòng chống sạt lở bờ sông, bờ suối đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022-2030
|
|
4
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 (được ban hành tại các Quyết định: số 504/QĐ-UBND ngày
11/08/2021; số 615/QĐ-UBND ngày 21/9/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2021-2025
|
|
5
|
Đề án phát triển lâm nghiệp theo
hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với
biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2021-2030
|
|
[1] Thiệt hại về
người giai đoạn 2011 - 2020 là 59 người.
[2] Thiệt hại
giai đoạn 2011 - 2020 là 2.004,547 tỷ đồng, chiếm 4,13% GRDP của tỉnh.
[3] Gồm: Kè thị
xã Ayun Pa; Kè Ayun thuộc địa phận huyện Mang Yang; Kè Ia Sol thuộc địa phận
huyện Phú Thiện; Kè chống sạt lở bờ Tây sông Ayun thuộc địa phận thị xã Ayun
Pa; Kè sông Ba thuộc địa phận thị xã Ayun Pa; Kè sông Ba thuộc địa phận xã Ia
Boãi, Ia Pa; Kè chống sạt lở trung tâm hành chính huyện Chư Sê; Kè chống sạt lở
suối Hội Phú; Kè chống sạt lở bờ Tây sống Ba xã chư Rcăm cầu Lệ Bắc.