ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
18 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CẤP
NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2024-2028
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát,
thất thu nước sạch đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an
toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh
doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục;
Căn cứ Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT ngày
29/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực
hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 903/QĐ-UBND ngày 11/7/2022 của
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia cấp nước sạch
và vệ sinh nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi;
Trên cơ sở nội dung Công văn số 1711/BNN-TL ngày
22/3/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện Thông tư
hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 2753/TTr-SNNPTNT ngày 07/7/2023, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2028 (viết
tắt là Kế hoạch cấp nước an toàn cấp tỉnh) như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
- Thực hiện quy định tại Điều 6 Thông tư số
23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn (viết
tắt là Thông tư số 23), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Sở ngành liên quan xây dựng Kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông
thôn cấp tỉnh kỳ 05 năm, trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 của
năm trước kỳ kế hoạch.
- Trên cơ sở nội dung đề nghị của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Công văn số 1711/BNN-TL ngày 22/3/2023 về việc thực hiện
Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn, UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn cấp tỉnh giai đoạn
2024-2028.
- Tính đến cuối năm 2022, toàn tỉnh có 513 công
trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, phần lớn công trình ở địa bàn miền núi
có quy mô, công suất nhỏ hoạt động kém bền vững hoặc không hoạt động (471 công
trình, chiếm 91,81% tổng số công trình), không bảo đảm yêu cầu cấp nước an toàn
(cung cấp nước ổn định, duy trì đủ áp lực, liên tục, đủ số lượng nước, đảm bảo
chất lượng nước theo quy định của pháp luật và kiểm soát được rủi ro theo kế hoạch
cấp nước an toàn đã được phê duyệt).
- Vì vậy, cần phải ban hành kế hoạch cấp nước an
toàn khu vực nông thôn cấp tỉnh nhằm xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, giải
pháp thực hiện của các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc Bảo đảm cấp nước
an toàn đối với công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại
Thông tư số 23; làm cơ sở để chỉ đạo, giám sát các Đơn vị cấp nước sạch nông
thôn tập trung thực hiện việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch cấp nước an
toàn cho từng công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định tại
Thông tư số 23.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
- Tính đến cuối năm 2022, tổng số công trình cấp nước
sạch nông thôn tập trung là 513 công trình; trong đó:
+ Công trình hoạt động bền vững: 5,65% (29/513 công
trình);
+ Công trình tương đối bền vững: 2,53% (13/513 công
trình);
+ Công trình kém bền vững: 67,25% (345/513 công
trình);
+ Công trình không hoạt động: 24,56% (126/513 công
trình).
- Tỷ lệ công trình hoạt động tương đối bền vững,
kém bền vững và không hoạt động chiếm khoảng 94,35% tổng số công trình (484/513
công trình); trong đó hầu hết là các công trình thuộc các xã miền núi có quy
mô, công suất nhỏ, lại nằm xa khu dân cư và ở những vị trí có địa hình tương đối
phức tạp.
- Các mô hình quản lý hiện nay trên địa bàn tỉnh gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập quản lý 24 công trình, Doanh nghiệp quản lý 05 công
trình, Hợp tác xã quản lý 76 công trình, Ủy ban nhân dân các xã giao cộng đồng
quản lý 393 công trình và loại hình quản lý khác quản lý 15 công trình.
III. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện cấp nước an toàn khu vực nông thôn nhằm
phát hiện, phòng ngừa, giảm thiểu và loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn cấp nước
từ nguồn nước, hệ thống thu, xử lý, dự trữ nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối
nước đến khách hàng sử dụng.
- Cung cấp nước ổn định, duy trì đủ áp lực, liên tục,
đủ số lượng, bảo đảm chất lượng nước theo quy định của pháp luật góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt tỷ lệ 50% hệ thống (công trình) cấp nước sạch
nông thôn tập trung có công suất từ 100 m3/ngày.đêm trở lên được lập
và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.
- Tỷ lệ thất thoát nước sạch bình quân là 15%, dịch
vụ cấp nước liên tục, đủ áp lực 24 giờ trong ngày.
IV. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
- Tổ chức lập, phê duyệt, thực hiện và kiểm tra,
đánh giá về kế hoạch cấp nước an toàn đối với từng công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung và thực hiện quy trình kiểm soát và ứng phó trong trường hợp
công trình cấp nước nông thôn tập trung gặp sự cố theo quy định tại Mục 2 Thông
tư số 23.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch dùng cho
sinh hoạt khu vực nông thôn theo Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 01:2023/QNg
- Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành theo Quyết định số
05/2023/QĐ-UBND ngày 13/02/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Bố trí huy động, lồng ghép các nguồn lực, đầu tư
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước bị hư hỏng, xuống cấp nhằm cung
ứng đầy đủ, liên tục và bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của nhân dân, nhất là khu vực khó khăn về nguồn nước, vùng sâu, vùng xa.
- Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng công trình cấp nước
tập trung nông thôn: Rà soát và phân loại công trình thực hiện việc giao công
trình theo Nghị định số 43/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch; các công
trình đầu tư mới đề xuất được đơn vị quản lý tài sản, chịu trách nhiệm về tài sản
được giao, vận hành khai thác công trình; xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý sử
dụng tài sản kết cấu hạ tầng công trình cấp nước.
- Quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn nước:
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng nước hiệu quả, tiết kiệm nguồn nước; bảo vệ
chất lượng nguồn nước; xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm nguồn
nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép. Có phương án khai thác nguồn nước
khác để thay thế trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt
đang khai thác.
- Đầu tư xây dựng sửa chữa, nâng cấp công trình cấp
nước sạch tập trung quy mô lớn, đồng bộ, liên xã, liên huyện, kết nối với hệ thống
cấp nước đô thị ở những nơi phù hợp để đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả, bền
vững; ưu tiên sử dụng nguồn nước từ hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa, đập
dâng cho cấp nước sinh hoạt.
- Khuyến khích, ứng dụng tiến bộ khoa học trong đầu
tư xây dựng, trong sản xuất, cung cấp nước sạch nông thôn bảo đảm chất lượng,
an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố.
- Ứng dụng công nghệ, giải pháp cấp nước và vệ sinh
thân thiện với môi trường, không ảnh hưởng sức khỏe người dân, ưu tiên công nghệ
đơn giản; tăng cường sử dụng vật liệu mới, vật liệu địa phương trong xây dựng
công trình, bảo đảm chất lượng, kỹ thuật, mỹ quan và cảnh quan công trình.
- Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước sạch tiết
kiệm, hiệu quả như: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức tuyên truyền, vận động,
khuyến khích người dân tích cực sử dụng các nguồn nước sạch sinh hoạt; nâng cao
nhận thức về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, trách nhiệm bảo vệ nguồn
nước là bảo vệ sức khỏe đến người sử dụng nước.
- Tổ chức tập huấn cho người trực tiếp quản lý, vận
hành khai thác công trình nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý công
trình.
- Rà soát năng lực của các đơn vị cấp nước trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để sắp xếp củng cố, kiện toàn đảm bảo năng lực quản
lý công trình theo quy định.
- Thu hút các doanh nghiệp cung cấp nước sạch vào đầu
tư theo hình thức PPP.
- Đối với các công trình không thể sửa chữa được hoặc
việc sửa chữa không có hiệu quả hoặc đã được công trình mới thay thế: Khẩn
trương tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát, xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm
của các bên có liên quan trước khi đề nghị thanh lý theo quy định của pháp luật.
V. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC
SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN
CẤP TỈNH
Giai đoạn 2024-2028, toàn tỉnh có 34 công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn. Chi tiết tại
Phụ lục kèm theo.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn cấp tỉnh
được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với các đơn vị cấp nước có giá nước được tính
đúng, tính đủ các chi phí hợp lý: Kinh phí lập và thực hiện Kế hoạch cấp nước
an toàn của đơn vị cấp nước được tính vào giá thành sản xuất nước sạch theo quy
định tại Thông tư số 44/2021/TT-BTC ngày 18/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt
(viết tắt là Thông tư số 44).
- Đối với các đơn vị cấp nước chưa có giá hoặc có
giá chưa được tính đúng tính đủ các chi phí hợp lý: Khẩn trương xây dựng, lập
phương án giá nước sạch theo đúng quy định tại Thông tư số 44, lấy ý kiến của Sở
Xây dựng đối với nước sạch sinh hoạt đô thị, lấy ý kiến của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với nước sạch sinh hoạt nông thôn và hoàn chỉnh phương
án giá theo quy định gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt để triển khai thực hiện.
- Lồng ghép vào ba Chương trình Mục tiêu Quốc gia
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước tham gia thực
hiện Kế hoạch cấp nước an toàn cấp tỉnh sử dụng kinh phí từ nguồn chi thường
xuyên của đơn vị hàng năm.
VII. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Ban hành tài liệu hướng dẫn, tổ chức tập huấn
cho các Đơn vị cấp nước xây dựng, phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn đối với từng
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; thu, xử lý và trữ nước an toàn hộ
gia đình.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, đánh giá việc xây dựng, thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn các
công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị cấp
nước, các hộ gia đình theo dõi, giám sát và duy trì số lượng, chất lượng nước;
tập huấn cho các cán bộ quản lý trực tiếp công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn tập trung nhằm nâng cao năng lực quản lý, khai thác và sử dụng công trình
cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
d) Xây dựng thông tin, dữ liệu bảo đảm cấp nước an
toàn khu vực nông thôn.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các
sở, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị cấp
nước và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được nêu trong Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch cấp nước an toàn cấp tỉnh cho UBND tỉnh và Cục Thủy lợi theo Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư số 23.
2. Sở Xây dựng
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ đạo cấp
nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Quảng Ngãi và chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
các nội dung tại Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025
và các quy định liên quan; Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, hoạt động sản xuất, kinh
doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục.
b) Phối hợp thẩm định các công trình nước sạch nông
thôn tập trung theo thẩm quyền và có ý kiến đơn vị quản lí vận hành công trình
sau đầu tư.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị
liên quan định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng nước sau xử lý tại các
đơn vị cấp nước theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Theo dõi, giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
nguồn nước, kiểm tra hướng dẫn việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước. Xử lý nghiêm các
hành vi gây ô nhiễm nguồn nước theo quy định.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị và UBND
cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
theo thẩm quyền; hướng dẫn việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
d) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất xây dựng công
trình cấp nước để cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền nhằm xây dựng ý thức cộng đồng về việc
bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, sử dụng nước tiết kiệm, an toàn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính
sách liên quan để huy động nguồn lực đầu tư cho các công trình cấp nước nhằm
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu bố trí vốn đầu tư và lồng ghép Kế hoạch cấp nước an toàn cấp tỉnh
vào các chương trình, dự án thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư hàng năm của tỉnh.
7. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê
duyệt phương án giá và quy định giá nước sạch sinh hoạt do các đơn vị cấp nước
đề xuất; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án hỗ trợ giá nước (nếu có)
cho các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ngành liên quan ưu tiên đề xuất các nhiệm vụ về nghiên cứu công
nghệ xử lý nước thích hợp áp dụng ở khu vực khó khăn về nguồn nước, vùng sâu,
vùng xa.
9. Công ty Điện lực Quảng
Ngãi
Ưu tiên nguồn điện, thỏa thuận đấu nối nguồn điện để
cấp cho các nhà máy cấp nước.
10. Công an tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng chức năng bảo đảm tình hình
an ninh, trật tự các công trình cung cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa
bàn quản lý; tăng cường nắm bắt tình hình để chủ động phòng ngừa, phối hợp phát
hiện, đấu tranh, xử lý kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước trái phép, làm ô nhiễm nguồn nước.
11. UBND các huyện, thị xã và
thành phố
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 18
Thông tư số 23;
b) Chỉ đạo, đôn đốc các Đơn vị cấp nước xây dựng,
phê duyệt kế hoạch cấp nước an toàn đối với từng công trình cấp nước sạch nông
thôn tập trung; có ý kiến về kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn quản lý trước
khi Đơn vị cấp nước phê duyệt.
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát, xác định rõ
nguyên nhân và trách nhiệm của các bên có liên quan trong công tác quản lý để
các công trình bị hư hỏng, không còn khả năng sửa chữa, nâng cấp.
d) Có ý kiến đối với các phương án giá nước (do các
đơn vị cấp nước xây dựng) của các công trình cấp nước trên địa bàn quản lý trước
khi gửi Sở Tài chính thẩm định.
đ) Rà soát năng lực của các đơn vị cấp nước để sắp
xếp củng cố, kiện toàn đảm bảo năng lực quản lý công trình theo quy định.
12. UBND cấp xã
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2
Điều 19 Thông tư số 23;
b) Thực hiện nội dung được quy định tại điểm 13 Mục
VII của Kế hoạch này khi UBND cấp xã được giao nhiệm vụ là đơn vị cấp nước.
13. Đơn vị cấp nước
a) Tổ chức, lập và phê duyệt kế hoạch cấp nước an
toàn đối với công trình do đơn vị mình quản lý theo quy định tại Điều 8, Điều 9
Thông tư số 23; kiểm tra, đánh giá nội bộ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
23 và thực hiện quy trình kiểm soát và ứng phó trong trường hợp công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung gặp sự cố tại Điều 12 Thông tư số 23.
b) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 20
Thông tư số 23.
c) Hàng năm lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các
công trình được giao quản lý gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
(đối với các công trình do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn quản lý), gửi UBND huyện, thị xã, thành phố tổng hợp (đối với các
công trình do UBND cấp xã quản lý).
d) Hàng năm chủ động rà soát việc thực hiện phương
án giá và giá nước sạch sinh hoạt dự kiến cho năm tiếp theo để xây dựng phương
án giá nước điều chỉnh (nếu có) của các công trình được giao quản lý trình Sở
Tài chính thẩm định.
Trên đây là Kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông
thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2024-2028. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa
phương, các đơn vị cấp nước và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
chủ động triển khai thực hiện bảo đảm về thời gian, chất lượng và hiệu quả. Định
kỳ hằng năm, tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND
tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/11) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Cục Thủy lợi trước ngày 15/12; trong
quá trình thực hiện nêu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Cục Thủy lợi;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công ty Điện lực Quảng Ngãi;
- Các Đơn vị cấp nước (giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sao gửi);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTN.th563
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP TRUNG THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2024-2028
(Kèm theo Kế hoạch số 143/KH-UBND ngày 18/7/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên công trình
|
Năm đưa vào sử
dụng
|
Công suất phục
vụ
(m3/ngày đêm)
|
Số hộ cấp nước
|
Nguồn nước cấp
|
Phạm vi cấp nước
|
Thời gian thực
hiện cấp nước an toàn
|
Đơn vị thực hiện
cấp nước an toàn
|
Nội dung chính
|
1
|
HTCNSH xã Bình Trung, huyện Bình Sơn
|
2013
|
750
|
1.500
|
Nước dưới đất
|
Các xã: Bình Trung,
Bình Nguyên, Bình Chánh và một phần thị trấn Châu Ổ
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
Theo quy định tại
Điều 8 Thông tư số 23
|
2
|
HTCNSH xã Bình Thới, huyện Bình Sơn
|
2013
|
400
|
675
|
Nước dưới đất
|
Xã Bình Thới (nay
là TT Châu Ổ) và các hộ lân cận thuộc xã Bình Dương
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
3
|
HTCNSH xã Bình Chánh, huyện Bình Sơn
|
2018
|
650
|
1.600
|
Nước dưới đất
|
Xã Bình Chánh
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
4
|
HTCNSH xã Bình Hải, huyện Bình Sơn
|
2014
|
750
|
2.000
|
Nước dưới đất
|
Xã Bình Hải
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
5
|
HTCNSH xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh
|
2020
|
950
|
1.640
|
Nước dưới đất
|
Các xã: Tịnh Sơn
và Tịnh Hà
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
6
|
HTCNSH xã Tịnh Giang, huyện Sơn Tịnh
|
2021
|
500
|
800
|
Nước dưới đất
|
Xã Tịnh Giang
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
7
|
HTCNSH xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa
|
2019
|
520
|
900
|
Nước dưới đất
|
Xã Nghĩa Hòa
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
Theo quy định tại
Điều 8 Thông tư số 23
|
8
|
HTCNSH xã Hành Đức, huyện Nghĩa Hành
|
2020
|
500
|
950
|
Nước dưới đất
|
Các xã: Hành Trung
và Hành Đức
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
9
|
HTCNSH xã Tịnh Hòa, TP Quảng Ngãi
|
2010
|
400
|
666
|
Nước dưới đất
|
Xã Tịnh Hòa
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
10
|
HTCNSH Khê - Kỳ, xã Tịnh Kỳ, TP Quảng Ngãi
|
2019
|
950
|
1.640
|
Nước dưới đất
|
Các xã: Tịnh Khê
và Tịnh Kỳ
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
11
|
HTCNSH xã Tịnh Thiện, TP Quảng Ngãi
|
2020
|
380
|
660
|
Nước dưới đất
|
Xã Tịnh Thiện
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
12
|
HTCNSH xã Nghĩa Phú, TP Quảng Ngãi
|
2020
|
650
|
950
|
Nước dưới đất
|
Xã Nghĩa Phú
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
13
|
HTCNSH xã Đức Thắng, huyện Mộ Đức
|
2009
|
450
|
900
|
Nước dưới đất
|
Xã Đức Thắng
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
14
|
HTCNSH xã Đức Chánh, huyện Mộ Đức
|
2011
|
750
|
1.400
|
Nước dưới đất
|
Các xã: Đức Chánh
và các hộ lân cận thuộc xã Đức Nhuận
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
15
|
HTCNSH xã Đức Lân, huyện Mộ Đức
|
2021
|
550
|
1.400
|
Nước dưới đất
|
Xã Đức Lân
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
16
|
HTCNSH Đức Hòa - Đức Thạnh, huyện Mộ Đức
|
2021
|
800
|
2.000
|
Nước dưới đất
|
Các xã: Đức Hòa và
Đức Thạnh
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
Theo quy định tại Điều
8 Thông tư số 23
|
17
|
HTCNSH xã Phổ Thuận, thị xã Đức Phổ
|
2019
|
850
|
1.500
|
Nước dưới đất
|
Xã Phổ Thuận
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
18
|
HTCNSH xã Phổ Phong, thị xã Đức Phổ
|
2021
|
700
|
1.500
|
Nước dưới đất
|
Xã Phổ Phong
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
19
|
HTCNSH xã Phổ Vinh, thị xã Đức Phổ
|
2011
|
630
|
1.247
|
Nước dưới đất
|
Phường Phổ Vinh và
một phần các hộ dân lân cận TDP Tân Mỹ thuộc phường Phổ Minh
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
20
|
HTCNSH xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức
|
2006
|
500
|
998
|
Nước dưới đất
|
Xã Đức Lợi
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
21
|
HTCNSH xã Đức Phú, huyện Mộ Đức
|
2024
|
500
|
900
|
Nước dưới đất
|
Xã Đức Phú
|
2024-2028
|
Trung tâm Nước sạch
và VSMT NT tỉnh
|
22
|
Công trình cấp nước thôn Trường Lệ
|
2020
|
180
|
120
|
Nước mặt
|
01 thôn
|
2024-2028
|
UBND xã Hành Tín
Đông
|
23
|
HTCNSH thôn Mang Đen, xã Ba Vì, huyện Ba Tơ
|
2023
|
600
|
350
|
Nước mặt
|
02 thôn
|
2024-2028
|
UBND xã Ba Vì
|
Theo quy định tại
Điều 8 Thông tư số 23
|
24
|
Nước sinh hoạt tập trung suối Quây, Mang Biểu, xã
Ba Tiêu
|
2023
|
120
|
85
|
Nước mặt
|
01 thôn
|
2024-2028
|
UBND xã Ba Tiêu
|
25
|
Nước sinh hoạt thôn Mang Lùng I xã Ba Tô
|
2023
|
106
|
88
|
Nước mặt
|
01 thôn
|
2024-2028
|
UBND xã Ba Tô
|
26
|
Nước sinh hoạt thôn Hy Long, xã Ba Điền
|
2023
|
100
|
97
|
Nước mặt
|
01 thôn
|
2024-2028
|
UBND xã Ba Điền
|
27
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt thị trấn Ba Tơ
|
2019
|
600
|
240
|
Nước mặt
|
01 thôn
|
2024-2028
|
UBND thị trấn Ba
Tơ
|
28
|
HT tự chảy cấp nước xã Sơn Dung
|
1996
|
100
|
107
|
Nước mặt
|
thôn Tan Via
|
2024-2028
|
UBND xã Sơn Dung
|
29
|
HTCNSH thôn Đắk Trên
|
2002
|
130
|
105
|
Nước mặt
|
thôn Đắk Trên
|
2024-2028
|
UBND xã Sơn Dung
|
30
|
HTCNSH thôn Gò Lã, xã Sơn Dung
|
2005
|
200
|
150
|
Nước mặt
|
thôn Gò Lã
|
2024-2028
|
UBND xã Sơn Dung
|
31
|
HTCNSH Bản Ông Trường - Ông Thang, xã Sơn Dung
|
2000
|
173
|
125
|
Nước mặt
|
thôn Huy Măng
|
2024-2028
|
UBND xã Sơn Dung
|
Theo quy định tại
Điều 8 Thông tư số 23
|
32
|
NSH Trung tâm xã Sơn Long
|
2012
|
300
|
115
|
Nước mặt
|
thôn Ra Pân
|
2024-2028
|
UBND xã Sơn Long
|
33
|
NSH Trung tâm huyện
|
2019
|
659
|
220
|
Nước mặt
|
Các xã: Sơn Mùa,
Sơn Dung
|
2024-2028
|
UBND xã Sơn Mùa
|
34
|
HTCNSH xã Sơn Tinh
|
2012
|
300
|
170
|
Nước mặt
|
thôn Bà He và Thôn
Xà Ruông
|
2024-2028
|
UBND xã Sơn Tinh
|