ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1305/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
06 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NINH THUẬN THÀNH TRUNG TÂM NĂNG LƯỢNG, NĂNG LƯỢNG
TÁI TẠO CỦA CẢ NƯỚC”
Thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng
Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20-NQ/TU),
Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng
Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 234-CTr/BCS ngày
30/3/2022 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU
ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận
thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030,
Trên cơ sở Quyết định số
457/QĐ-UBND ngày 21/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Phát triển
Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước”; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Triển khai thực hiện Đề án
Phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả
nước (gọi tắt là Đề án) nhằm cụ thể hóa các giải pháp đã nêu tại Đề án, gồm 03
nhóm giải pháp chính: các giải pháp tăng cường hạ tầng lưới điện và phát triển
phụ tải; giải pháp về cơ chế chính sách; giải pháp phát triển các nguồn lực để
sớm xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả
nước.
- Tạo sự thống nhất để triển
khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp và kiến nghị, đề xuất mà Đề án đề ra.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch phải được triển khai
đồng bộ, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể và kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện. Đồng thời, làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền Đề
án, Kế hoạch và các chủ trương, chính sách về phát triển Ninh Thuận thành Trung
tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và đảm
bảo phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tạo sự thống nhất trong nhận
thức và hành động của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Đề án Phát
triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước.
Xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên trong quá trình tổ
chức chỉ đạo, điều hành của từng ngành, địa phương, nhằm góp phần thực hiện tốt
nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bảo đảm phát triển năng lượng
phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đầu tư đồng bộ hạ tầng truyền tải,
cung cấp nguồn năng lượng ổn định có chất lượng cao với giá cả hợp lý để phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh nhanh và bền vững, bảo đảm an ninh năng lượng và
bảo vệ môi trường sinh thái. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển ngành năng lượng tái tạo, năng
lượng mới, thực hiện tiết kiệm và sử dụng điện an toàn và hiệu quả.
2. Các chỉ tiêu phát triển: Đảm
bảo tối thiểu đạt được các chỉ tiêu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã đặt ra tại các Nghị quyết số 20- NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng
lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số
65/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng Ninh Thuận thành
Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Kế hoạch hành động số 2874/KH-UBND ngày 03/7/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng
lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Tiếp tục thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp về Xây dựng mô hình phát triển Ninh Thuận thành Trung
tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đã nêu tại khoản 3, mục II; công
tác rà soát các nguồn điện năng lượng tái tạo đã được các cấp phê duyệt bổ sung
quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch điện lực tỉnh đủ điều kiện
triển khai giai đoạn 2021-2025 và danh mục dự kiến giai đoạn 2026-2030 tại
khoản 4, mục II của Kế hoạch hành động số 2874/KH-UBND ngày 03/7/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng,
năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Nhóm nhiệm vụ, giải
pháp tăng cường hạ tầng lưới điện và phát triển phụ tải:
a) Phát triển hạ tầng lưới điện
kết nối khu vực nhằm giải tỏa công suất các nhà máy điện:
Kiến nghị Chính phủ, Bộ Công
Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các đơn vị thuộc EVN có kế
hoạch, lộ trình, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình truyền tải điện phù
hợp Quy hoạch được phê duyệt đồng bộ với tiến độ đưa vào vận hành các dự án
nguồn điện để đạt được hiệu quả đầu tư chung của lưới điện khu vực, quốc gia;
phù hợp với định hướng Quy hoạch điện VIII và Chiến lược phát triển ngành điện,
đáp ứng yêu cầu mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Việc phát triển nguồn điện và
lưới điện truyền tải, phân phối phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của từng địa phương, đảm bảo chất lượng điện, độ tin cậy cung cấp điện ngày
một nâng cao và phù hợp với Quy hoạch tổng thể về năng lượng, Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia và Quy hoạch tỉnh. Định hướng và hướng dẫn các nhà đầu
tư trong vấn đề dùng chung hạ tầng truyền tải điện đảm bảo mỹ quan, tiết kiệm
đất đai, chi phí đầu tư. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn
thực hiện xã hội hóa trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ
ngành năng lượng, bao gồm cả hệ thống truyền tải điện quốc gia.
Xây dựng mới, nâng cấp cải tạo
theo quy hoạch các trạm và đường dây điện 500kV, 220kV và 110 kV, đường dây
trung thế, kết nối với các nguồn điện trong tỉnh, phục vụ cho việc giải toả
công suất nguồn NLTT (điện mặt trời, điện gió, thủy điện, LNG…).
(Đính kèm Danh mục các Công
trình/Dự án chi tiết tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 và Phụ lục 3)
- Cơ quan chủ trì: các đơn vị
thuộc EVN.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ngành, địa phương liên quan.
- Thời gian thực hiện: theo
tiến độ Quy hoạch được phê duyệt. b) Phát triển phụ tải điện, tích trữ năng
lượng công suất lớn:
Để tận dụng nguồn năng lượng
tái tạo dồi dào của tỉnh, hạn chế truyền tải điện đi xa nhằm giảm chi phí đầu
tư hạ tầng truyền tải, giải pháp căn cơ và có tính bền vững nhất và cũng là
hiệu quả kinh tế nhất là phát triển phụ tải tại chỗ. Tập trung kêu gọi, thu hút
đầu tư phát triển các Khu, Cụm công nghiệp; các ngành công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp chế biến muối và sản phẩm sau muối. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng Khu công
nghiệp Phước Nam, Khu công nghiệp Du Long, phấn đấu đến năm 2023 đạt tỷ lệ lấp
trên 30%, năm 2024 đạt tỷ lệ lấp đầy trên 40%, năm 2025 đạt 50% trở lên; phát
triển Khu công nghiệp Cà Ná thành Khu công nghiệp tổng hợp đa ngành, trong đó
tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch, sản phẩm công nghiệp có lợi
thế cạnh tranh, tiết kiệm tài nguyên; đẩy mạnh công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp
hỗ trợ, có giá trị gia tăng cao, ít gây ô nhiễm môi trường; các ngành có độ độc
hại từ cấp III đến cấp V; tập trung đa ngành, công nghiệp sạch, sử dụng ít nước
và ít lao động, các ngành nghề phù hợp với chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh
Ninh Thuận và các ngành nghề không vi phạm pháp luật.
Tập trung nguồn lực hỗ trợ
triển khai và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án thủy điện tích năng Bác Ái
(1.200MW), kêu gọi đầu tư dự án thủy điện tích năng Phước Hòa[1] (1.200MW) góp phần lưu trữ năng lượng điện quy
mô lớn và thời gian dài, tối ưu hoá nguồn năng lượng dư thừa.
Khuyến khích phát triển các dự
án đầu tư hệ thống tích trữ năng lượng công suất lớn vừa góp phần tích trữ, lưu
giữ điện, vừa giúp tăng công suất lắp đặt các hệ thống điện hỗn hợp đủ cung cấp
điện, tăng độ ổn định vận hành của các nhà máy điện gió, điện mặt trời nối lưới.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp, các Sở, ngành, địa phương có liên quan;
chủ đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về
cơ chế, chính sách:
Tiếp tục kiến nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương về các vấn đề liên quan đến quy hoạch, cơ
chế, chính sách phù hợp với các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp đã nêu
tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị và
tình hình thực tế của tỉnh, nhất là kiến nghị hình thành và phát triển Trung
tâm năng lượng tỉnh Ninh Thuận[2];
xem xét sửa đổi Luật điện lực để có cơ chế phù hợp khuyến khích các thành phần
kinh tế tư nhân đầu tư phát triển hạ tầng truyền tải, đề nghị xây dựng Luật
năng lượng tái tạo để đảm bảo những nền tảng pháp lý quan trọng trong phát
triển năng lượng và năng lượng tái tạo một cách bền vững, đồng thời tiếp tục
tạo dựng môi trường công khai, minh bạch để phục vụ cho thị trường điện cạnh
tranh.
Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ sớm ban hành hoặc chỉ đạo ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện các
dự án điện đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), cơ chế đầu tư và hoàn
trả vốn đầu tư lưới điện truyền tải đối với các nhà đầu tư tư nhân, cơ chế phí
và giá hợp lý cho hạ tầng năng lượng dùng chung; cơ chế khuyến khích nguồn NLTT
tham gia thị trường điện, cơ chế hỗ trợ cho các dự án có tỷ lệ nội địa hóa cao
nhằm thúc đẩy nội địa hóa thiết bị, tăng cường cung ứng thiết bị từ trong nước,
tạo điều kiện giảm giá thành sản xuất điện; Cơ chế thí điểm mua bán điện trực
tiếp (DPPA) giữa nhà máy điện NLTT với khách hàng sử dụng điện; sớm hoàn thiện
hệ thống chính sách phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và hệ thống
hạ tầng phục vụ phát triển năng lượng tái tạo, bảo đảm yêu cầu an ninh năng
lượng; chính sách phát triển điện mặt trời mái nhà,...
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ngành, đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện:
2023-2025.
4. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp
phát triển các nguồn lực
a) Phát triển nguồn nhân lực:
Thu hút nguồn nhân lực, vận
động chuyên gia có trình độ cao về làm việc, nghiên cứu biện pháp tăng cường
đãi ngộ cho người lao động, có chế độ khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng đối
tượng. Khai thác các hình thức hợp đồng tư vấn, làm việc ngắn hạn với các chuyên
gia, nhà khoa học trong và ngoài nước.
Nghiên cứu xây dựng chính sách
phát triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho những khâu
then chốt của ngành năng lượng phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường đào
tạo phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành năng lượng theo cơ
cấu hợp lý, bảo đảm số lượng và chất lượng, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
tại chỗ và các hình thức liên kết đào tạo (trong nước và quốc tế).
Về nhu cầu lao động: đến năm
2025 quy mô công suất tích lũy các nguồn điện đạt khoảng 6.500 MW, tương ứng
với nhu cầu lao động khoảng 3.010 người (trong đó 1.065 kỹ sư; 1.055 cao đẳng,
trung cấp; 40 nhân viên văn phòng và 850 lao động phổ thông). Đến năm 2030, quy
mô công suất tích lũy đạt khoảng 11.800MW, tương ứng với nhu cầu lao động
khoảng 4.945 người (trong đó 1.670 kỹ sư; 1.460 cao đẳng, trung cấp; 80 nhân
viên văn phòng và 1.735 lao động phổ thông).
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Trường Cao
đẳng nghề Ninh Thuận, các đơn vị giáo dục-đào tạo nghề trong và ngoài nước.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động các nguồn lực tài
chính:
Đề nghị chủ đầu tư dự án vận
dụng linh hoạt các cơ chế chính sách về tài chính ưu đãi cho các dự án năng
lượng tái tạo đã có chủ trương, ban hành tại các văn bản Nghị quyết, Luật, Nghị
định, Quyết định hiện hành; các chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp, các cơ chế đặc
thù dành riêng cho Ninh Thuận.
Nâng cao khả năng thu xếp vốn
tự có của nhà đầu tư và sự tham gia hỗ trợ từ phía các tổ chức tín dụng. Đẩy
mạnh chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn. Khuyến khích các thành phần
kinh tế tư nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực năng lượng theo lộ trình quy định.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện
các dự án, Đề nghị các đơn vị thuộc EVN và các thành phần kinh tế tư nhân tập
trung mọi nguồn lực huy động nguồn vốn; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay ODA
và các nguồn vốn vay nước ngoài, có kế hoạch giải ngân nguồn vốn vay ODA theo
tiến độ đã ký kết trong hiệp định vay vốn. Đa dạng các hình thức huy động nguồn
vốn trong nước và quốc tế để đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư nguồn và lưới điện.
- Cơ quan chủ trì: Các đơn vị
thuộc EVN, thành phần kinh tế tư nhân.
- Cơ quan phối hợp: các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
c) Kêu gọi đầu tư dịch vụ phụ
trợ nhằm hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp để đáp ứng yêu cầu hình thành và phát
triển Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo:
Tăng cường phát triển các Dự
án, thành lập Doanh nghiệp hoạt động các ngành dịch vụ chuyên môn, tư vấn khoa
học công nghệ như phân tích, khảo sát kỹ thuật, đo lường, kiểm định, tư vấn các
giải pháp kỹ thuật liên quan đến đầu tư xây dựng công trình NLTT; các dịch vụ tài
chính như: dịch vụ kế toán, kiểm toán, bảo hiểm, tư vấn các giải pháp tài chính
đầu tư và vận hành công trình NLTT; thu hút đầu tư trong ngành vận tải và logistics
như: hệ thống cảng biển, kho bãi, kết nối... Ngoài ra còn có các dịch vụ liên
quan khác như dịch vụ quản lý, hành chính, hỗ trợ văn phòng, y tế, vận tải hàng
hóa máy móc, bốc xếp hàng hóa, kho bãi, lưu trú, ăn uống, thông tin, truyền
thông,…các loại hình này sẽ cung cấp những dịch vụ thiết yếu, góp phần quan
trọng vào sự phát triển của Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo Ninh Thuận.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành, địa phương có liên quan; chủ đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Giải pháp phát triển công
nghiệp hỗ trợ:
Thu hút phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa sản xuất các thiết bị trong các phân
ngành năng lượng, giúp tạo việc làm cho lao động địa phương và giảm giá thành
sản xuất điện; ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, tài
chính, công nghệ và thị trường tiêu thụ.
Kiến nghị Chính phủ hoàn thiện,
đồng bộ các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển công nghiệp hỗ trợ, phát
triển thị trường cho các ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp sản phẩm hoàn
chỉnh, tạo nền tảng cơ bản cho công nghiệp hóa theo hướng hiện đại và bền vững;
chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công
nghiệp hỗ trợ; thu hút các chuyên gia nước ngoài tham gia đào tạo các ngành
nghề như điện tử tin học, tự động hoá, cơ khí chính xác, các công nghệ hỗ trợ,
sản xuất vật liệu mới cho ngành năng lượng.
Thúc đẩy chương trình kết nối
cung cầu sản phẩm giữa các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ năng lượng với doanh
nghiệp FDI, nhà đầu tư nước ngoài... trong liên kết sản phẩm, hỗ trợ nhân lực khoa
học công nghệ, chuyển giao công nghệ kỹ thuật (nếu có) nhằm nâng cao năng lực
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: các Sở,
ngành, địa phương có liên quan; chủ đầu tư.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Công tác rà soát lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất thực
hiện dự án:
Thực hiện rà soát chỉ tiêu đất
năng lượng phân bổ đảm bảo đủ diện tích đất để triển khai các nguồn năng lượng
đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển
điện lực theo kỳ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030. Thường xuyên cập
nhật danh mục dự án điện và diện tích đất rừng cần chuyển đổi để đưa vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thực hiện tốt công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với các dự án năng lượng, năng lượng tái tạo, nhất là các
dự án truyền tải điện. Vận dụng phù hợp những chính sách đền bù, giải phóng mặt
bằng, thành lập Tổ công tác gồm đại diện các Sở, ngành liên quan, UBND huyện/thành
phố, Trung tâm phát triển quỹ đất và nhà đầu tư vận động để nhân dân chấp hành
chủ trương, chính sách của Nhà nước, tạo điều kiện để đơn vị thi công đúng tiến
độ. Giao nhiệm vụ trực tiếp cho Chủ tịch UBND các huyện/thành phố chịu trách
nhiệm khi để xảy ra chậm tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lưới điện trong
Quy hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Tăng cường thực hiện chuyển
đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ trong ngành năng lượng:
Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ trong việc cung ứng, sử dụng điện bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm,
tận dụng có hiệu quả các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để
hiện đại hóa công tác quản lý. Số hóa hạ tầng lưới điện phân phối, số hóa các
hoạt động tiếp cận năng lượng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các hoạt động
quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng
chung phục vụ quản lý kỹ thuật, quản lý khách hàng, quản lý lưới phân phối,
giám sát và thu thập dữ liệu. Việc số hóa hạ tầng lưới điện phân phối giúp các
nhà quản lý nắm bắt nhanh, chính xác tình hình lưới điện trên địa bàn phụ
trách; cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin về hiện trạng lưới điện; xác định
được những thay đổi bất thường trên tuyến, trạm, đường dây, ảnh hưởng đến hệ
thống lưới điện.
- Cơ quan thực hiện: Các đơn vị
thuộc EVN
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm
2023-2025.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và địa phương tổ chức triển khai rà soát, cập nhật và đề nghị tích hợp
các nguồn năng lượng vào quy hoạch kể cả đề xuất đầu tư lưới điện truyền tải
phù hợp; kiến nghị các cơ chế, chính sách liên quan phát triển năng lượng tái
tạo, phát triển phụ tải điện, triển khai thực hiện tốt chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành
năng lượng.
Sớm nghiên cứu xác định ban
hành bộ tiêu chí nhận biết, theo dõi và đánh giá tiến trình xây dựng, phát
triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước. Rà
soát, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch hành động thúc đẩy
phát triển điện mặt trời mái nhà phục vụ sản xuất, sinh hoạt của nhân dân và
tiết kiệm chi phí năng lượng cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng bền
vững, bảo vệ môi trường.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết
quả và tiến độ thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp triển khai rà soát, tham mưu điều chỉnh và hoàn thiện các
chính sách về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng và giao đất thực hiện dự án năng lượng. Chủ trì tham mưu ban hành giá
đất kịp thời phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm góp phần đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp thực hiện kêu gọi, thu hút, lựa chọn nhà đầu tư dự án phát triển
công nghiệp năng lượng, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ phục vụ cho ngành năng
lượng, dự án phát triển tăng phụ tải điện. Tham mưu kiến nghị, ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, chính sách tài chính, chính sách hợp tác đầu
tư để khuyến khích, kêu gọi đầu tư phát triển các dự án năng lượng, nghiên cứu
chính sách mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế, lồng ghép thực hiện các chương
trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi xúc tiến đầu tư nước ngoài.
4. Sở Tài Chính:
Sở Tài chính - Cơ quan Thường
trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh tổ chức họp thẩm định phương án giá đất cụ
thể để phục vụ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Phối hợp Sở Công Thương, tham
mưu bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện kế hoạch, phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương.
5. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nghiên cứu thực hiện chính
sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp có dự án năng
lượng xanh.
6. Ủy ban nhân các huyện/thành
phố rà soát cập nhật quỹ đất các dự án năng lượng, công trình hạ tầng truyền
tải vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để có cơ sở triển khai thực theo quy
định. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng đối với
các dự án năng lượng và công trình hạ tầng truyền tải.
7. Đề nghị các đơn vị trực
thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam (Ban Quản lý dự án các công trình điện Miền
Trung, Tổng công ty điện lực miền Nam) chủ động phối hợp chặt chẽ với các địa
phương và cải tiến một số khâu như thành lập Hội đồng bồi thường, giải phóng
mặt bằng song song với việc lập thiết kế kỹ thuật-tổng dự toán công trình, ký
hợp đồng kinh tế về tư vấn bồi thường, giải phóng mặt bằng với các huyện, thành
phố. Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện/thành phố để thành lập
Tổ công tác đặc biệt hỗ trợ thi công, giải thích các chính sách đền bù của địa
phương, vận động nhân dân sớm đồng thuận với phương án đền bù được duyệt. Phối
hợp tốt với các cơ quan thông tấn, báo chí, các cơ quan phụ trách công tác
tuyên truyền tại địa phương để cung cấp các thông tin tổng thể dự án, các chủ
trương chính sách liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Triển khai các thủ tục đầu tư,
đẩy nhanh tiến độ triển khai, thi công các dự án hạ tầng lưới điện đã được phê duyệt
Quy hoạch và dự kiến bổ sung Quy hoạch, huy động nguồn lực tài chính có tiến độ
giải ngân tốt để thực hiện dự án đảm bảo khả thi.
8. Đề nghị Công ty Điện lực
Ninh Thuận nghiên cứu đề xuất lộ trình, có kế hoạch ứng dụng số hóa lưới điện
phân phối trên địa bàn tỉnh, số hóa các hoạt động tiếp cận năng lượng và cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
9. Đề nghị Chủ đầu tư các dự án
năng lượng triển khai các thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án
được giao đầu tư, nghiên cứu và tăng cường nguồn lực đầu tư hệ thống tích trữ
năng lượng công suất lớn, huy động các nguồn lực tài chính có tiến độ giải ngân
tốt để thực hiện dự án đảm bảo khả thi; ứng dụng chuyển đổi số và khoa học công
nghệ trong ngành năng lượng.
Đề nghị các cơ quan, đơn vị
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 20/12 hàng năm, gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương). Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp phát sinh vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù
hợp, các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời có văn bản
gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV;
- Lưu: VT. Nam
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
PHỤ LỤC 1
DANH
MỤC DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN 500kV, 220 KV ĐÃ BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1305/KH-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Tên trạm, đường dây và các dự án đấu nối vào
|
Chiều dài (km)
|
Tiết diện dây dẫn mm2
|
Quy mô Công suất (MVA)
|
Tiến độ theo quy hoạch
|
Tiến độ thực tế
|
Ghi chú
|
I
|
Cấp điện áp 500kV
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TBA 500kV Ninh Sơn và các
đường dây đấu nối
|
|
|
2x900
|
2021-2025
|
|
Theo hồ sơ trình bổ sung Quy hoạch điện VIII
|
2
|
Đường dây 500kV đấu nối TBA
500kV Ninh Sơn vào ĐD 500kV Vân Phong - Vĩnh Tân
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đường dây 500kV đấu nối dự án
thủy điện tích năng Bác ái về Trạm biến áp 500kV Ninh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đường dây mạch kép 500kV
Thuận Nam - Chơn Thành
|
2x350
|
|
|
2025
|
|
|
5
|
Nâng công suất TBA 500kV Di
Linh
|
|
|
900
|
2021
|
|
|
II
|
Cấp điện áp 220kV
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường dây 220 kV đấu nối Trạm
biếp áp 500 kV Ninh Sơn vào đường dây 220 kV Tháp Chàm - Ninh Phước
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trạm biếp áp 220 kV Cà Ná
|
|
|
2x250
|
2022
|
|
|
3
|
Đường dây 4 mạch đấu nối
thanh cái 220kV TBA 500kV Thuận Nam chuyển tiếp trên 2 mạch ĐD 220kV Vĩnh Tân
- Tháp Chàm
|
4x25
|
|
|
2024
|
|
|
4
|
Đường dây 220kV mạch kép
220kV Ninh Phước - Vĩnh Tân
|
2x35
|
2xACSR-330
|
|
2023
|
|
|
5
|
Đường dây 220kV mạch kép Ninh
Phước - 500kV Thuận Nam
|
2x25
|
2xACSR-330
|
|
2023
|
|
|
6
|
NCS trạm 220kV NMTĐ Đa Nhim
|
|
|
2x125
|
2020
|
|
|
7
|
Trạm biến áp 220kV Cam Ranh
|
|
|
2x250
|
2020
|
|
|
8
|
Tram biến áp 220kV Phan Rí
|
|
|
2x250
|
2020
|
|
|
9
|
Nâng công suất trạm 220kV
NMTĐ Đại Ninh
|
|
|
2x250
|
2020
|
|
|
PHỤ LỤC 2
QUY
HOẠCH CÔNG TRÌNH TRẠM BIẾN ÁP 110KV ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1305/KH-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
TT
|
Tên TBA 110kV
|
Phân vùng
|
TBA
|
Hiện tại
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Giai đoạn 2031-2040
|
Giai đoạn 2041-2050
|
Ghi chú
|
Quy mô (MVA)
|
Điện áp (kV)
|
Quy mô (MVA)
|
Điện áp (kV)
|
Quy mô (MVA)
|
Điện áp (kV)
|
Quy mô (MVA)
|
Điện áp (kV)
|
Quy mô (MVA)
|
Điện áp (kV)
|
1
|
TBA
Tháp Chàm
|
Vùng 1
|
T1
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T2
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
TBA
Ninh Hải
|
T1
|
40
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
T2
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
3
|
TBA
KCN Du Long
|
T1
|
|
|
40
|
110/22
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
4
|
TBA
Mỹ Phong
|
T1
|
|
|
25
|
110/22
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
5
|
TBA
Thuận Bắc
|
T1
|
|
|
25
|
110/22
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
6
|
TBA
Ninh Phước
|
Vùng II
|
T1
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
T2
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
7
|
TBA
Ninh Thuận 1
|
T1
|
25
|
110/22
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
T2
|
|
|
40
|
110/22
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
8
|
TBA
Thuận Nam
|
T1
|
|
|
40
|
110/22
|
|
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
9
|
TBA
Phước Nam
|
T1
|
|
|
40
|
110/22
|
|
|
|
|
63
|
110/22
|
- Thay cho trạm Titan
- Phục vụ cấp điện cho cụm công nghiệp
Phước Minh 1, 2 và KCN Cà Ná mở rộng
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
10
|
TBA
KCN Cà Ná 1
|
T1
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T2
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
TBA
KCN Cà Ná 2
|
T1
|
|
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
12
|
TBA
Nam Cương
|
T1
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
13
|
TBA
Ninh Sơn
|
Vùng III
|
T1
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
|
|
T2
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
|
|
63
|
110/22
|
|
|
|
14
|
TBA
Bác Ái
|
T1
|
|
|
|
|
25
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
15
|
TBA
Hòa Sơn
|
T1
|
|
|
|
|
40
|
110/22
|
|
|
63
|
110/22
|
Thay cho trạm Quảng Sơn
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
|
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
|
16
|
TBA
Bình Tiên
|
Vùng 1
|
T1
|
|
|
25
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
- Theo Văn bản số 3315/BCT-ĐL ngày
13/6/2022.
- SCT cho ý kiến về việc tăng công suất
các giai đoạn tiếp theo.
|
|
|
T2
|
|
|
25
|
110/22
|
|
|
|
|
|
|
17
|
TBA
Mũi Dinh
|
Vùng II
|
T1
|
|
|
40
|
110/22
|
|
|
63
|
110/22
|
63
|
110/22
|
- Cấp điện theo Đồ án Quy hoạch chung Khu
du lịch ven biển phía Nam và đáp ứng tiêu chí N-1.
|
|
|
|
T2
|
|
|
|
|
40
|
110/22
|
40
|
110/22
|
63
|
110/22
|
PHỤ LỤC 3
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG DÂY 110KV ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1305/KH-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Danh mục đường dây 110kV
|
Tiết diện tương đương
|
Quy mô
|
Năm vận hành
|
Chi chú
|
Hiện có
|
XDM hoặc sau cải tạo
|
Số mạch
|
Chiều dài (km)
|
I
|
Giai đoạn 2021-2025
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhánh rẽ 110 kV TBA Phước Nam
|
|
ASCR 300
|
2
|
1.5
|
2025
|
- Xây mới đồng bộ với trạm
Phước Nam.
- TBA Phước Nam thay cho trạm
Titan.
|
2
|
Nhánh rẽ 110 kV TBA Nam Cương
|
|
ASCR 300
|
2
|
8.5
|
2025
|
Đấu nối chuyển tiếp vào đường
dây 110kV từ trạm Ninh Phước 220kV-Ninh Thuận 1
|
3
|
Nhánh rẽ 110kV Thuận
Bắc-110kV Ninh Hải-Cam Ranh
|
|
ASCR 300
|
2
|
1.5
|
2024
|
Để chuyển tiếp trên DZ 110 kV
Ninh Hải - Nam Cam Ranh
|
4
|
ĐD 110kV cấp điện TBA Mỹ Phong
|
|
ASCR 300
|
2
|
14
|
2024
|
|
5
|
110kV Nam Cương-220kV Ninh Phước-NinhThuận
1
|
|
ASCR 300
|
2
|
8.5
|
2025
|
Đấu nối chuyển tiếp vào DZ
110kV từ Ninh Phước 220kV- Ninh Thuận 1
|
6
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Thuận Bắc
(ACSR-240)
|
|
ASCR 300
|
2
|
1.5
|
2024
|
Đấu nối chuyển tiếp vào đường
dây 110kV Ninh Hải-Nam Cam Ranh và chuyển tiếp vào đường dây 110kV từ trạm
Tháp Chàm 220kV-Nam Cam Ranh
|
7
|
Ninh Phước 2 220kV-Ninh Thuận
1
|
|
2xASCR 300
|
2
|
8
|
2022
|
Điểm đấu nối TBA Ninh Thuận 1
|
8
|
Nhánh rẽ 110kV TBA Thuận Nam
|
|
ASCR 300
|
2
|
1.5
|
2023
|
Chuyển tiếp trên đường dây
110kV Ninh Phước- Phú Lạc
|
9
|
Nhánh rẽ 110kV TBA Du Long
|
|
ASCR 240
|
2
|
1.5
|
2023
|
Đường dây nhánh rẽ đấu nối 2
mạch dây dẫn phân pha 2
|
10
|
Nhánh rẽ 110kV TBA Bình Tiên
|
|
2xASCR 240
|
2
|
9
|
2023
|
Đấu nối chuyển tiếp trên
đường dây 110kV Ninh Hải-Nam Cam Ranh
|
11
|
Nhánh rẽ 110kV TBA Mũi Dinh
|
|
2xASCR 300
|
2
|
12
|
2025
|
|
1.2
|
Cải tạo, nâng tiết diện
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải tạo đường dây 2 mạch rẽ
nhánh vào Trạm biến áp 110kV Ninh Thuận 1
|
AC-300
|
2xACSR300
|
2
|
|
2021
|
|
2
|
Trạm 220kV Tháp Chàm-Ninh
Hải- Nam Cam Ranh
|
ACSR185/ 29+ ACSR336. 4MCM
|
2xACSR-240
|
2
|
36
|
2021
|
Cải tạo, nâng cấp
|
3
|
Trạm 220 kV Tháp Chàm - Cam
Thịnh Đông
|
ACSR185/ 29+ ACSR336. 4MCM
|
2xACSR-240
|
2
|
1.5
|
2025
|
Cải tạo, nâng cấp
|
II
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhánh rẽ 110kV TBA Bắc Ái
|
|
2xASCR 240
|
2
|
25
|
|
Chuyển tiếp trên đ/d Đa Nhim
- trạm 220 kV Tháp Chàm
|
2
|
Trạm 220kV Tháp Chàm - Ninh
Hải
|
|
|
2
|
25
|
|
Tăng cường cấp điện TBA 110kV
Ninh Hải để đảm bảo tiêu chí N-1
|
3
|
Trạm 220kV Tháp Chàm-Cam
Thịnh Đông
|
|
|
2
|
1.5
|
|
đường dây nhánh rẽ đấu nối 2
mạch dây dẫn phân pha 2, ACSR-240
|
4
|
Trạm 220kV Tháp Chàm-Cam
Thịnh Đông
|
|
|
2
|
1.5
|
|
đường dây nhánh rẽ đấu nối 2
mạch dây dẫn phân pha 2, ACSR-240
|
5
|
DZ 110kV cấp điện TBA 110kV
Bắc Ái
|
|
|
2
|
25
|
2026
|
Đồng bộ với TBA 110kV Bắc Ái
|
6
|
Nhánh rẽ 110kV Quảng Sơn
|
|
2xACSR-240
|
2
|
5.5
|
2027
|
Để chuyển tiếp trên DZ 110kV
Tháp Chàm - Ninh Sơn
|
7
|
DZ 110kV cấp điện TBA 110kV
Hòa Sơn
|
|
|
2
|
15
|
2027
|
- Đồng bộ TBA 110kV Hòa Sơn
- TBA Hòa Sơn thay cho TBA
Quảng Sơn
|
III
|
Giai đoạn 2031-2050
|
|
|
|
|
|
1
|
Trạm 220 kV Tháp Chàm - Ninh
Hải
|
|
ACSR-240
|
1
|
28
|
|
Đảm bảo N-1
|
2
|
Nhánh rẽ TBA 110kV Thuận Bắc
|
|
2xACSR-240
|
2
|
3
|
|
Chuyển tiếp trên đ/d trạm
Tháp Chàm 220 kV - Cam Ranh
|