ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2874/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
03 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TU NGÀY 25/01/2022 CỦA
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIV VỀ XÂY DỰNG NINH THUẬN THÀNH TRUNG TÂM NĂNG
LƯỢNG, NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO CỦA CẢ NƯỚC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng
Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch của cả nước đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 20), Chương
trình hành động số 234-CTr/BCS ngày 30/3/2022 của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Tạo sự thống nhất trong nhận
thức và hành động của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng
Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước đến năm
2025, định hướng đến năm 2030. Xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm,
thường xuyên trong quá trình tổ chức chỉ đạo, điều hành của từng ngành, địa
phương, nhằm góp phần thực hiện tốt nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Bảo đảm phát triển năng lượng
phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đầu tư đồng bộ với hạ tầng truyền tải,
cung cấp nguồn năng lượng ổn định có chất lượng cao với giá cả hợp lý để phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh nhanh và bền vững, bảo đảm an ninh năng lượng và bảo
vệ môi trường sinh thái. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng
trên địa bàn, ưu tiên phát triển các ngành năng lượng tái tạo, năng lượng mới,
thực hiện tiết kiệm và sử dụng điện an toàn và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu cụ thể đến năm
2025:
- Tổng công suất tăng thêm khoảng
3.000 MW để đạt công suất tích lũy 6.500 MW (điện mặt trời 3.440MW, điện gió
trên bờ và gần bờ 1.200MW, thủy điện 360MW, điện khí LNG 1.500MW); sản lượng
điện sản xuất đạt gần 11,2 tỷ kWh. Cơ bản thành Trung tâm năng lượng, năng lượng
tái tạo của cả nước.
- Ngành năng lượng, năng lượng tái
tạo: Đóng góp 22% GRDP và 29% tổng thu ngân sách của tỉnh; giải quyết 5,5% nhu
cầu việc làm trong 04 ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh; đạt 9-10% công suất lắp
đặt trong cơ cấu toàn quốc; tiêu thụ đạt 20% sản lượng điện toàn tỉnh.
- Hạ tầng năng lượng phát triển
đồng bộ, hiện đại, có khả năng kết nối cao với hệ thống lưới điện khu vực, quốc
gia, phù hợp với định hướng quy hoạch điện VIII và đáp ứng hiệu quả mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Phấn đấu hình thành 01 Trung
tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo; thu hút 01
dự án đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu chế tạo các thiết bị chính trong các
phân ngành năng lượng. Đẩy nhanh tiến độ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp; ưu
tiên thu hút các dự án có sử dụng nhiều năng lượng điện nhằm tăng tỷ trọng điện
tiêu thụ tại chỗ, tận dụng lợi thế về nguồn năng lượng tái tạo, quỹ đất và hạ tầng
giao thông.
b) Định hướng đến năm 2030:
Tổng công suất các nhà máy điện
tăng thêm khoảng 5.300MW, nâng quy mô công suất nguồn điện toàn tỉnh đạt
11.800MW; giải quyết 7,3% nhu cầu việc làm trong 04 ngành kinh tế trọng điểm của
tỉnh. Đạt mục tiêu xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm năng lượng, năng lượng
tái tạo bền vững. Sử dụng hiệu quả tài nguyên năng lượng, tài nguyên đất, bảo vệ
môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Hệ thống hạ tầng năng lượng phát
triển đồng bộ, hiện đại, khả năng kết nối cao với lưới điện khu vực, quốc gia;
chất lượng nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ và năng lực quản lý đạt trình độ
tiên tiến.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác
quán triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức
của cán bộ, Nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng Ninh Thuận thành
Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước, là sự nghiệp chung, vừa
là lợi ích, vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, để người dân ủng hộ tham gia đóng
góp và chia sẻ trách nhiệm với nhà nước trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, bảo đảm tính nhất quán và đồng thuận cao trong thực hiện các
chủ trương, quyết sách lớn về phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển
khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng,
năng lượng tái tạo của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trên tinh
thần khẩn trương, thiết thực, coi trọng công tác tuyên truyền, gặp gỡ đối thoại
với người dân, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc cả về nhận thức và hành động
trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân. Đồng thời, tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc và nêu cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương về nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TU của Tỉnh ủy.
Nâng cao tính năng động, tiên
phong, quyết tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành và nhận thức, trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện:
2022-2023
2. Tham mưu
kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương sớm ban hành cơ chế
chính sách giá điện và cơ chế lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án năng lượng
tái tạo làm cơ sở kêu gọi đầu tư và phát triển các dự án trên địa bàn tỉnh:
Tiếp tục kiến nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về các vấn đề liên quan đến quy
hoạch, cơ chế, chính sách có liên quan phù hợp với các quan điểm chỉ đạo, nhiệm
vụ, giải pháp đã nêu tại Nghị quyết số 55- NQ/TW ngày 11/02/2020
của Bộ Chính trị và tình hình thực tế của tỉnh, nhất là về quy hoạch điện, hướng
về xây dựng Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo, chính sách xã hội hóa
trong đầu tư phát triển hạ tầng truyền tải, trong tích trữ, lưu giữ nguồn điện
và thúc đẩy phát triển thủy điện tích năng Bác Ái để tối ưu hóa nguồn năng lượng
dư thừa.
Tham mưu kiến nghị Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ sớm ban hành cơ chế chính sách giá điện (điện gió, điện mặt
trời, điện khí LNG, thủy điện tích năng, ...) để làm cơ sở kêu gọi đầu tư phát
triển dự án.
Tập trung rà soát, bổ sung,
hoàn thiện, triển khai các chương trình, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế, chính
sách có liên quan đến xây dựng, phát triển Trung tâm năng lượng, năng lượng tái
tạo bảo đảm đồng bộ, có thống nhất cao với các quy hoạch khác, kể cả các quy hoạch
quốc gia, khả thi, đủ mạnh, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn, nhất là
về kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, các cơ chế, chính sách hỗ trợ về đất đai,
thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực,... Đẩy mạnh chính sách tín dụng linh hoạt,
hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các
nguồn vốn, thực thi chính sách bảo vệ môi trường gắn với mục tiêu giảm phát thải
khí nhà kính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Các Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, các tổ chức tín dụng và
đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện:
2022-2023.
3. Xây dựng
mô hình phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của
cả nước
a) Tập trung phát triển cấu
trúc, mô hình Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo gồm 02 phần: (1) Phần cứng
gồm 03 Mô đun: là Trung tâm điện lực LNG Cà Ná; Trung tâm năng lượng tái tạo
Ninh Thuận; Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng
(R&D); (2) Phần mềm - hệ thống các cơ chế, chính sách ưu đãi, đặc thù;
thành lập Ban Chỉ đạo nhằm chỉ đạo, thúc đẩy phát triển bền vững Trung tâm năng
lượng, năng lượng tái tạo của tỉnh.
- Triển khai thực hiện 03 Mô
đun của Phần cứng Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo:
+ Trung tâm điện lực LNG Cà Ná:
đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt Hồ sơ mời thầu và quyết định lựa chọn
nhà đầu tư dự án trong năm 2022 để dự án đủ điều kiện khởi công. Đôn đốc, theo
dõi tiến độ, hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu
tư.
+ Trung tâm năng lượng tái tạo
Ninh Thuận: Nghiên cứu tích hợp Trung tâm năng lượng tái tạo Ninh Thuận vào Quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kiến nghị Bộ Công Thương lập
quy hoạch Trung tâm năng lượng tái tạo Ninh Thuận theo Nghị quyết 140/NQ-CP
ngày 01/10/2020 của Chính phủ, cùng với việc lập Quy hoạch Trung tâm năng lượng
tái tạo Ninh Thuận, cần hình thành khu vực hạ tầng lưới điện dùng chung tại
Trung tâm Trung tâm năng lượng tái tạo theo Nghị quyết 55-NQ/TW ngày 11/02/2020
của Bộ Chính trị, cần thiết phải thiết lập khu vực hạ tầng lưới điện dùng chung
để tối ưu hóa lưới điện trên địa bàn.
+ Hình thành 01 Trung tâm
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo: Lựa chọn thí điểm
Trường cao đẳng nghề Ninh Thuận để đầu tư, phát triển thành Trung tâm (địa điểm)
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái tạo đảm bảo theo lộ
trình. Việc hình thành Trung tâm này nhằm tháo gỡ các rào cản về thiếu hụt
thông tin, dữ liệu và cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trình diễn, phát triển các
công nghệ phụ trợ, tăng tỷ lệ nội địa hóa để giảm giá thành dự án, kiểm chứng
công nghệ và thiết bị, thu hút đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu ứng dụng,
phát triển công nghệ nội địa, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao
công nghệ.
- Triển khai thực hiện Phần mềm
của Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo: Nghiên cứu thành lập và ban hành
quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phát triển Trung tâm năng lượng, năng lượng
tái tạo Ninh Thuận.
b) Tiếp tục xác định ban hành bộ
tiêu chí nhận biết, theo dõi và đánh giá tiến trình xây dựng, phát triển Ninh
Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước có các tiêu
chí thành phần quan trọng như: Tỷ lệ xã hội hóa đầu tư; tỷ lệ tiếp cận năng lượng
tái tạo; giải quyết việc làm của ngành năng lượng trong 04 ngành kinh tế trọng
điểm; tỷ lệ khai thác tiềm năng kinh tế năng lượng tái tạo thương mại; tỷ lệ
tiêu thụ điện so với sản lượng điện toàn tỉnh; tỷ trọng đóng góp của năng lượng
trong GRDP; hiệu quả sử dụng đất; tỷ lệ thu ngân sách từ năng lượng,... Tổ chức
lấy ý kiến của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và sớm ban
hành Bộ tiêu chí tổ chức thực hiện (nếu đủ điều kiện).
Nghiên cứu sớm đưa một số chỉ tiêu
xác định Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo vào chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh để làm cơ sở đánh giá hàng năm như: tỷ lệ giải quyết việc
làm của ngành năng lượng trong 04 ngành kinh tế trọng điểm; tỷ lệ tiêu
thụ điện so với sản lượng điện toàn tỉnh; tỷ trọng đóng góp của năng lượng
trong GRDP của tỉnh; tỷ lệ thu ngân sách từ năng lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Nội vụ, Lao động thương binh và xã hội, Khoa học và Công nghệ, Cục
thuế, Cục Thống kê, các Sở, ngành, địa phương có liên quan, Trường Cao đẳng nghề
Ninh Thuận,...
- Thời gian thực hiện:
2022-2023.
4. Công tác
rà soát các nguồn điện năng lượng tái tạo đã được các cấp phê duyệt bổ sung quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch điện lực tỉnh đủ điều kiện triển
khai giai đoạn 2021-2025 và danh mục dự kiến giai đoạn 2026-2030
a) Tổng công suất các dự án
năng lượng tái tạo, năng lượng sạch đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương
phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển điện lực (được phê duyệt Danh mục nguồn
và có phương án đấu nối lưới) đảm bảo đủ điều kiện triển khai đưa vào vận hành
giai đoạn 2022-2025. Cụ thể:
- Điện mặt trời:
+ Điện mặt trời nối lưới: Có 09
dự án, tổng công suất 750MW (Dự án nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.2, công
suất 40MW; Dự án nhà máy điện mặt trời Thiên Tân 1.3, công suất 34MW; Dự án nhà
máy điện mặt trời Thiên Tân 1.4, công suất 80MW; Dự án nhà máy điện mặt trời
Phước Hữu 2, công suất 184MW; dự án nhà máy điện mặt trời Phước Trung, công suất
40MW; Dự án điện mặt trời Phước Thái 2, công suất 80MW; Dự án điện mặt trời Phước
Thái 3, công suất 40MW; Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.1, công suất
60MW và Dự án điện mặt trời Thiên Tân 2.2, công suất 192MW)
+ Dự kiến phát triển thêm
50MW điện mặt trời mái nhà, chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt tại chỗ.
- Điện gió:
+ Điện gió trên bờ đủ điều kiện
triển khai: có 05 dự án, tổng công suất 215MW (Dự án nhà máy điện gió
Habaram, công suất 93MW; Dự án Công trình Phong điện Việt Nam Power số
1, công suất 30MW; Dự án Nhà máy điện gió Đầm Nại 3, công suất 39,4MW, Dự
án Nhà máy điện gió Đầm Nại 4, công suất 27,6MW; dự án nhà máy điện gió
Công Hải 1 giai đoạn 2, công suất 25MW và Dự án nhà máy điện gió Phước Hữu,
công suất 50MW)
+ Điện gió trên bờ đang chờ
quy hoạch điện VIII bổ sung danh mục nguồn và lưới điện: có 06 dự án, tổng công
suất 406MW (Nhà máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước Nam - Enfinity -
Ninh Thuận, công suất 65MW; Nhà máy điện gió Phước Hữu, công suất 50MW, Nhà máy
điện gió BIM (giai đoạn 2), công suất 50MW; Nâng công suất điện gió 7A,
công suất 21MW; Nhà máy điện gió An Phong, công suất 180MW; Nhà máy điện
gió Phước Hải (vị trí 9), công suất 40MW).
- Thủy điện: có 04 dự án, tổng
công suất 59MW (Dự án thủy điện Tân Mỹ, công suất 10MW; Dự án Hồ thủy điện Mỹ
Sơn, công suất 20MW; dự án Thủy điện Thượng Sông Ông 2, công suất 07MW và dự án
Thủy điện Phước Hòa, công suất 22MW)
- Điện Rác: có 01 dự án,
công suất 6MW (phụ thuộc vào việc bổ sung quy hoạch phát triển điện lực nguồn
và lưới).
b) Danh mục dự kiến phát triển
giai đoạn 2026-2030:
- Thủy điện tích năng: có 02 dự
án, công suất 2.400MW.
- Nhiệt điện khí LNG: có 01 dự
án, công suất 1.500MW.
- Điện sinh khối: quy mô công
suất 06MW
- Thủy điện: quy mô công suất 80MW
- Điện mặt trời: quy mô công suất
498MW
- Điện mặt trời mái nhà: quy mô
công suất 90MW
- Điện gió trên bờ: quy mô công
suất 234,7MW
- Điện gió ngoài khơi: quy mô
công suất 2.000MW
Tiếp tục theo dõi và kiến nghị
Chính phủ, Bộ Công Thương xem xét thẩm định tích hợp tiềm năng nguồn năng lượng
tái tạo và năng lượng sạch đã được tỉnh có văn bản kiến nghị vào quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045 để làm cơ sở định
hướng phát triển kinh tế xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ngành, địa phương.
- Thời gian thực hiện: 2022
5. Tăng cường
thu hút, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật
Tập trung nguồn lực hỗ trợ triển
khai và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện tích năng Bác Ái, thủy
điện Đa Nhim mở rộng (80MW); điện gió, điện mặt trời đang triển khai, Cảng tổng
hợp Cà Ná; thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án năng lượng tái tạo điện gió, điện
mặt trời, điện gió ngoài khơi theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh và Quy hoạch
điện VIII, nhất là hình thành tổ hợp Trung tâm điện khí LNG, các ngành công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến muối, sản phẩm sau muối. Đẩy mạnh đầu tư hạ
tầng Khu công nghiệp Phước Nam, Khu công nghiệp Du Long, phấn đấu đến năm 2025
đạt tỷ lệ lấp đầy 50%; phát triển Khu công nghiệp Cà Ná với các nhóm ngành công
nghiệp sản xuất thiết bị phục vụ các ngành năng lượng tái tạo và năng lượng sạch,
công nghệ cơ khí, chế tạo, phát triển công nghiệp và các ngành chế biến muối và
sản phẩm sau muối, hóa dược thân thiện, không gây ô nhiễm môi trường.
Đầu tư hoàn thành đường nối từ
cao tốc Bắc-Nam với Quốc lộ 1A và cảng biển Cà Ná; kêu gọi, thu hút đầu tư các
công trình phụ trợ khác, như Cảng cạn và Trung tâm logistics. Đầu tư hoàn thành
cảng biển nước sâu Cà Ná có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 300.000
DWT.
Thực hiện tốt công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với các dự án năng lượng, năng lượng tái tạo, nhất là
các dự án truyền tải điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), các đơn vị thuộc
EVN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông và Vận tải, Ban quản lý các Khu công nghiệp, địa
phương có liên quan, đơn vị thuộc EVN.
- Thời gian thực hiện:
2022-2025
6. Phát triển
hệ thống tiêu thụ năng lượng tại chỗ và hạ tầng truyền tải kết nối khu vực giải
tỏa công suất; nâng cao nội lực ngành công nghiệp chế tạo, dịch vụ phục vụ
ngành năng lượng:
Khuyến khích thu hút, đầu tư
phát triển các Khu, Cụm công nghiệp tăng nhu cầu phụ tải tại chỗ giúp tiêu thụ
năng lượng có hiệu quả về kinh tế xã hội.
Tham mưu kiến nghị Chính phủ, Bộ
Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam có kế hoạch, lộ trình và đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các công trình truyền tải điện đồng bộ với việc phát triển
các dự án nguồn điện; định hướng và hướng dẫn các nhà đầu tư trong vấn đề dùng
chung hạ tầng truyền tải điện đảm bảo mỹ quan, tiết kiệm đất đai, chi phí đầu
tư. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện xã hội hóa
trong đầu tư và khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ ngành năng lượng,
bao gồm cả hệ thống truyền tải điện quốc gia.
Triển khai thực hiện chương
trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm khuyến
khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế tạo và dịch vụ hỗ trợ, phục vụ ngành
năng lượng; ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy, thiết bị điện; nâng cao tỷ
lệ nội địa hóa trong ngành năng lượng, bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu, chỉ
tiêu cụ thể về tỷ lệ nội địa hóa đối với các nhà máy điện nói riêng và dự án
năng lượng nói chung. Phấn đấu thu hút 01 dự án công nghiệp hỗ trợ đầu tư chế tạo
các thiết bị chính trong các phân ngành năng lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp, các sở, ngành, địa phương có liên
quan.
- Thời gian thực hiện:
2022-2025.
7. Công tác
rà soát lập quy hoạch sử dụng đất:
- Thực hiện rà soát chỉ tiêu đất
năng lượng phân bổ đảm bảo đủ diện tích đất để triển khai các nguồn năng lượng
đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch phát
triển điện lực theo kỳ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030.
- Rà soát bố trí quỹ đất năng
lượng dự phòng nhằm phục vụ định hướng phát triển nguồn điện và hạ tầng truyền
tải trong kỳ quy hoạch sử dụng đất 2021-2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ngành, địa phương
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
8. Khuyến
khích kinh tế tư nhân tham gia xã hội hóa phát triển năng lượng:
- Nghiên cứu tham mưu cơ chế
chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư vào các dự án năng lượng một cách thuận
lợi, minh bạch; công khai các quy hoạch, danh mục các dự án đầu tư lĩnh vực
năng lượng, lựa chọn dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt, có tính khả thi
cao, đảm bảo cấp điện an toàn và liên tục cho phát triển kinh tế xã hội, an
ninh-quốc phòng của tỉnh.
- Kêu gọi, thu hút, khuyến
khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh;
ưu tiên thu hút những dự án năng lượng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với
môi trường gắn với đầu tư lưới điện truyền tải nhằm giải tỏa đồng bộ công suất
các dự án điện trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài vào đầu
tư phát triển dự án năng lượng có quy mô lớn, chất lượng và hiệu quả. Khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực năng lượng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: Sở Công
Thương, các sở, ngành, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
2022-2025.
9. Phát triển
khoa học - công nghệ cho ngành năng lượng:
a) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nền tảng trực tuyến về các loại hình năng lượng nhằm hỗ trợ công tác quản
lý, quy hoạch, giám sát, báo cáo và phát triển thị trường.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ngành, địa phương có liên quan; các Trung tâm/Viện/Trường nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển khoa học công nghệ,...
- Thời gian thực hiện:
2022-2025.
b) Triển khai nhiệm vụ đổi mới,
chuyển giao hoàn thiện công nghệ ...
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học
và công nghệ
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ngành, địa phương có liên quan; các Trung tâm/Viện/Trường nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển khoa học công nghệ,...
- Thời gian thực hiện:
2022-2025.
10. Phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành năng lượng
- Nghiên cứu xây dựng
chính sách phát triển nguồn nhân lực tổng thể và các chương trình đào tạo cho
những khâu then chốt của ngành năng lượng phù hợp với tình hình thực tế; Tăng
cường đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu sử
dụng trong nước, hướng tới xuất khẩu; Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được
đào tạo về năng lượng hạt nhân đi đôi với đào tạo nâng cao.
Tăng cường đào tạo phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành năng lượng theo cơ cấu hợp lý, bảo
đảm số lượng và chất lượng; có chính sách khuyến khích thu hút, đãi ngộ thúc đẩy
phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động bảo đảm toàn diện, hiệu quả,
khả thi. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; tăng
cường năng lực các cơ sở đào tạo hiện có, đa dạng hóa các hình thức, chương
trình đào tạo và đẩy mạnh liên kết đào tạo để phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng, trình độ kỹ thuật cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển năng lượng, năng
lượng tái tạo trong thời gian đến.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Trường Cao
đẳng nghề Ninh Thuận, các đơn vị giáo dục-đào tạo nghề trong và ngoài nước.
- Thời gian thực hiện:
2022-2025.
11. Tăng
cường công tác quản lý nhà nước, đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng
khoa học công nghệ
Tăng cường đổi mới, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong các hoạt động xây dựng, phát triển
Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng, năng lượng tái tạo của cả nước; nâng cao
vai trò, trách nhiệm của chính quyền và người đứng đầu các cấp trong lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ; tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới.
Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tăng cường đồng hành, hỗ trợ, giải quyết
kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp,
người dân tham gia các hoạt động đầu tư phát triển năng lượng, năng lượng tái tạo
trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường chỉ đạo và đẩy mạnh sự
phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý
năng lượng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành, tăng cường trách nhiệm của
các ngành, các cấp trong thực thi nhiệm vụ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công
Thương
- Cơ quan phối hợp: Các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm
2022-2025.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai rà soát, cập
nhật và đề nghị tích hợp các nguồn năng lượng vào quy hoạch kể cả đề xuất đầu
tư lưới điện truyền tải phù hợp; thực hiện tốt chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; tham mưu phát triển công nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu đề xuất
xây dựng Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ năng lượng tái
tạo; thường xuyên theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả và tiến độ thực hiện
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp triển khai
rà soát, tham mưu điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, công tác
giải phóng mặt bằng, sử dụng mặt nước; tham mưu xây dựng và hoàn thiện chính
sách tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường; thẩm định, đánh giá tác động môi trường dự án năng lượng, đường dây
truyền tải theo đúng quy định.
- Chủ trì tham mưu ban hành giá
đất kịp thời phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm góp phần đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp thực hiện tiếp tục kêu gọi, thu hút, lựa chọn nhà đầu tư dự án
phát triển công nghiệp năng lượng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
đầu tư, chính sách tài chính, chính sách hợp tác đầu tư để khuyến khích, kêu gọi
đầu tư phát triển các dự án năng lượng, nghiên cứu chính sách mở rộng, tăng cường
hợp tác quốc tế, lồng ghép thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi
xúc tiến đầu tư nước ngoài.
4. Sở Xây dựng căn cứ
các dự án phát triển năng lượng theo Kế hoạch này, tích hợp phù hợp quy hoạch
ngành, thực hiện quy hoạch bố trí tổng mặt bằng dự án hoặc xem xét cấp các loại
giấy phép (nếu có) theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chủ trì thực hiện rà soát tham mưu kiến nghị về các nội
dung liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo
quy định của Luật Lâm nghiệp, cấp phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi theo quy định của Luật thủy lợi; khu vực nuôi trồng thủy sản…
6. Sở Tài Chính:
- Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và chủ đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành trong quá trình thực hiện dự án như:
thẩm định và trình phê duyệt phương án giá đất để phục vụ cho công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
- Tham mưu bố trí kinh phí sự
nghiệp thực hiện kế hoạch, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì triển khai các nội dung liên quan đến phát triển khoa học công nghệ; xây dựng
cơ chế liên kết giữa lực lượng nghiên cứu và phát triển về khoa học công nghệ với
các doanh nghiệp liên quan.
8. Sở Lao động - Thương binh
và xã hội nghiên cứu lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia đào tạo
và hỗ trợ nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu sử dụng của các
doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp năng lượng.
9. Sở Giáo dục và đào tạo nghiên
cứu định hướng ngành nghề đào tạo, chương trình đào tạo phát triển lực lượng kỹ
sư quản lý, vận hành, bảo dưỡng máy máy móc thiết bị, đặc biệt đối với các
ngành năng lượng, công nghiệp dịch vụ hỗ trợ cho ngành công nghiệp năng lượng.
10. Ngân hàng nhà nước Chi
nhánh tỉnh Ninh Thuận chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nghiên
cứu thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp năng lượng tiếp cận các nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp
có dự án năng lượng xanh.
11. Cục Thuế tỉnh phối hợp
với các Sở ngành liên quan hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc về thuế theo
đúng quy định. Hàng năm cung cấp thông tin về tình hình thu thuế từ các Doanh
nghiệp năng lượng để phục vụ báo cáo các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
12. Cục Thống kê tỉnh hàng
năm chủ trì báo cáo các chỉ tiêu thống kê liên quan đến năng lượng để phục vụ
công tác báo cáo các mục tiêu của Kế hoạch.
13. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài
Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với
nhiều hình thức nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện thắng lợi,
toàn diện các nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/01/2022 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XIV về xây dựng Ninh Thuận thành Trung tâm năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch của cả nước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
15. Trường Cao đẳng nghề Ninh
Thuận chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Nội vụ, Lao động Thương binh và
Xã hội, Khoa học và Công nghệ bổ sung chức năng, nhiệm vụ về lĩnh vực nghiên cứu
(nếu có), tiếp tục tích cực làm việc với Bộ Lao động- Thương binh-Xã hội, Tổng
cục Dạy nghề để tranh thủ các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
nhằm đưa Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận thành trường chất lượng cao vừa trở
thành một trong những Trung tâm (địa điểm) nghiên cứu ứng dụng và phát triển
công nghệ năng lượng tái tạo đến năm 2025.
16. Ủy ban nhân các huyện và
thành phố:
- Rà soát cập nhật quỹ đất các
dự án năng lượng, công trình hạ tầng truyền tải vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để có cơ sở triển khai thực theo quy định
- Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh
công tác đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án năng lượng và công trình
hạ tầng truyền tải….
Trong quá trình triển khai thực
hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho
phù hợp, các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời có văn
bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét giải quyết./.
(Đính
kèm phụ lục bảng tính chỉ tiêu các dự án năng lượng)
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. Nam
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
BẢNG TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN TẠI
NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ 2026-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TT
|
Loại nguồn điện sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo
|
Công suất đặt hiện tại (10/2021) ở
Ninh Thuận (MW)
|
Bổ sung giai đoạn 2021- 2025 (MW)
|
Năm 2025
|
Bổ sung giai đoạn 2026- 2030 (MW)
|
Năm 2030
|
Năm 2045
|
Công suất tích lũy đến hết năm 2025 (MW)
|
Dự kiến điện năng sản suất hàng năm (MWh/
năm)
|
Công suất tích lũy đến hết năm 2030 (MW)
|
Dự kiến điện năng sản suất hàng năm (MWh/
năm)
|
Dự kiến công suất tích lũy đến năm 2045
(MW)
|
Dự kiến điện năng sản suất hàng năm (MWh/
năm)
|
|
Tổng:
|
3.474,74
|
2.986
|
6.460,74
|
11.212.471
|
5.308,7
|
11.769,44
|
34.480.554
|
32.407
|
123.618.594
|
I
|
Điện mặt trời
|
2.601,99
|
800,00
|
3.401,99
|
6.266.469
|
588,00
|
3.989,99
|
7.349.565
|
4.110
|
7.570.605
|
I.1
|
Điện mặt trời mặt đất
|
2.302,99
|
750,00
|
3.052,99
|
5.623.611
|
498,00
|
3.550,99
|
6.540.927
|
3.551
|
6.540.927
|
|
Năm 2019
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà
máy điện mặt trời BP Solar 1
|
36,80
|
|
36,80
|
|
|
36,80
|
|
|
|
2
|
Nhà
máy điện mặt trời BIM 1
|
24,00
|
|
24,00
|
|
|
24,00
|
|
|
|
3
|
Nhà
máy điện mặt trời BIM2
|
250,00
|
|
250,00
|
|
|
250,00
|
|
|
|
4
|
Nhà
máy điện mặt trời BIM3
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
5
|
Trang
trại ĐMT Gelex - Ninh Thuận
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
6
|
Nhà
máy điện mặt trời Phước hữu Điện lực 1
|
24,192
|
|
24,19
|
|
|
24,19
|
|
|
|
7
|
Nhà
máy điện mặt trời Trung Nam - Thuận Bắc
|
204,00
|
|
204,00
|
|
|
204,00
|
|
|
|
8
|
Nhà
máy điện mặt trời Phước Hữu
|
50,00
|
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
9
|
Nhà
máy điện mặt trời Ninh Phước 6.1
|
7,00
|
|
7,00
|
|
|
7,00
|
|
|
|
10
|
Nhà
máy điện mặt trời CMX Renewable Energy Việt Nam
|
168,00
|
|
168,00
|
|
|
168,00
|
|
|
|
11
|
Nhà
máy điện mặt trời Mỹ Sơn - Hoàn Lộc Việt
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
12
|
Nhà
máy điện mặt trời Ninh Phước 6.2
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
13
|
Nhà
máy điện mặt trời hồ Bầu Ngứ
|
50,00
|
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
14
|
Nhà
máy điện mặt trời Thuận Nam 19
|
49,00
|
|
49,00
|
|
|
49,00
|
|
|
|
15
|
Nhà
máy điện mặt trời Nhị Hà
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
16
|
NM
Điện mặt trời Hacom Solar
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
17
|
Điện
mặt trời Ninh Thuận 1
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
|
Năm 2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà
máy điện mặt trời Mỹ Sơn
|
50,00
|
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
2
|
Nhà
máy điện mặt trời Mỹ Sơn 2
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
3
|
Dự
án NM điện mặt trời Thiên Tân Solar
|
50,00
|
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
4
|
Nhà
máy điện mặt trời Bầu Zôn
|
20,00
|
|
20,00
|
|
|
20,00
|
|
|
|
5
|
Nhà
máy điện mặt trời Xuân Thiện - Thuận Bắc giai đoạn 1
|
125,00
|
|
125,00
|
|
|
125,00
|
|
|
|
6
|
Nhà
máy điện mặt trời Xuân Thiện - Thuận Bắc giai đoạn 2
|
75,00
|
|
75,00
|
|
|
75,00
|
|
|
|
7
|
Nhà
máy điện mặt trời Đức Long Gia Lai
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
8
|
Nhà
máy điện mặt trời Solar Farm Nhơn Hải 35 MWp
|
28,00
|
|
28,00
|
|
|
28,00
|
|
|
|
9
|
Nhà
máy điện mặt trời Phước Thái 1
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
10
|
Trang
trại điện mặt trời SP-Infra Ninh Thuận
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
11
|
Nhà
máy điện mặt trời Phước Ninh
|
36,00
|
|
36,00
|
|
|
36,00
|
|
|
|
12
|
Nhà
máy Điện mặt trời Adani Phước Minh
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
13
|
Nhà
máy điện năng lượng mặt trời Thuận Nam 12
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
14
|
Trang
trại điện mặt trời hồ Núi Một 1
|
40,00
|
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
15
|
Nhà
máy điện mặt trời 450MW tại xã Phước Minh huyện Thuận Nam kết hợp với đầu tư
trạm biến áp 500kV Thuận nam và các đường dây 500kV, 220kV đấu nối vào hệ thống
điện quốc gia
|
450,00
|
|
450,00
|
|
|
450,00
|
|
|
|
|
Năm 2022
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà
máy điện mặt trời Thiên Tân 1.2
|
40,00
|
40,00
|
80,00
|
|
|
80,00
|
|
|
|
2
|
Nhà
máy điện mặt trời Thiên Tân 1.3
|
6,00
|
34,00
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
3
|
Nhà
máy điện mặt trời Thiên Tân 1.4
|
|
80,00
|
80,00
|
|
|
80,00
|
|
|
|
|
Năm 2022-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự
án điện mặt trời Phước Hữu 2 (GĐ 2)
|
|
184,00
|
184,00
|
|
|
184,00
|
|
|
|
2
|
Dự
án NM Trang trại điện mặt trời Phước Trung
|
|
40,00
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
3
|
Dự
án điện mặt trời Phước Thái 2
|
|
80,00
|
80,00
|
|
|
80,00
|
|
|
|
4
|
Dự
án điện mặt trời Phước Thái 3
|
|
40,00
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
5
|
Dự
án điện mặt trời Thiên Tân 2.1
|
|
60,00
|
60,00
|
|
|
60,00
|
|
|
|
6
|
Dự
án điện mặt trời Thiên Tân 2.2
|
|
192,00
|
192,00
|
|
|
192,00
|
|
|
|
|
Năm 2026-2030
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
công suất Thiên Tân 1, 2, 3
|
|
|
|
|
498,00
|
498,00
|
|
|
|
I.2
|
Điện mặt trời mặt nước
|
|
|
0,00
|
|
|
0,00
|
|
|
0,00
|
I.3
|
Điện mặt trời mái nhà
|
299,00
|
50,00
|
349,00
|
642.858
|
90,00
|
439,00
|
808.638
|
559
|
1.029.678
|
II
|
Điện gió trên bờ và gần bờ
|
573,3
|
621
|
1.194,3
|
2.913.640
|
234,7
|
1.429,00
|
3.286.700
|
1.429
|
3.286.700
|
|
Năm 2020
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà
máy Điện gió Đầm Nại
|
39,375
|
|
39,38
|
|
|
39,38
|
|
|
|
2
|
Nhà
máy điện gió Mũi Dinh
|
37,60
|
|
37,60
|
|
|
37,60
|
|
|
|
3.1
|
Nhà
máy điện gió Trung Nam giai đoạn 1
|
39,95
|
|
39,95
|
|
|
39,95
|
|
|
|
3.2
|
Nhà
máy điện gió Trung Nam Giai đoạn 2
|
64,00
|
|
64,00
|
|
|
64,00
|
|
|
|
3.3
|
Nhà
máy điện gió Trung Nam Giai đoạn 3
|
48,00
|
|
48,00
|
|
|
48,00
|
|
|
|
|
Năm 2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự
án điện gió Hanbaram
|
24,00
|
93,00
|
117,00
|
|
|
117,00
|
|
|
|
2
|
Nhà
máy điện gió Phước Minh
|
27,20
|
|
27,20
|
|
|
27,20
|
|
|
|
3
|
Nhà
máy điện gió WinEnnegry chính Thắng
|
50,00
|
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
4
|
Nhà
máy điện gió 7A
|
50,00
|
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
5
|
Nhà
máy điện gió Lợi Hải 2
|
28,90
|
|
28,90
|
|
|
28,90
|
|
|
|
6
|
Nhà
máy điện gió Phước Hữu - Duyên Hải 1
|
30,00
|
|
30,00
|
|
|
30,00
|
|
|
|
7
|
Nhà
máy điện gió BIM
|
88,00
|
|
88,00
|
|
|
88,00
|
|
|
|
8
|
Điện
gió số 5 (Trung Nam)
|
46,20
|
|
46,20
|
|
|
46,20
|
|
|
|
|
Năm 2022-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà
máy điện gió Đầm Nại 3
|
|
39,40
|
39,40
|
|
|
39,38
|
|
|
|
2
|
Nhà
máy điện gió đầm Nại 4
|
|
27,60
|
27,60
|
|
|
27,60
|
|
|
|
3
|
Nhà
máy điện gió Công Hải 1-giai đoạn 2
|
|
25,00
|
25,00
|
|
|
25,00
|
|
|
|
4
|
Công
trình Phong điện Việt Nam Power số 01
|
|
30,00
|
30,00
|
|
|
30,00
|
|
|
|
5
|
Nhà
máy điện dùng năng lượng tái tạo Phước Nam - Enfinity - Ninh Thuận
|
|
65,00
|
65,00
|
|
|
65,00
|
|
|
|
6
|
Nhà
máy điện gió Phước Hữu
|
|
50,00
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
7
|
Nhà
máy điện gió BIM (giai đoạn 2)
|
|
50,00
|
50,00
|
|
|
50,00
|
|
|
|
8
|
Nâng
công suất điện gió 7A
|
|
21,00
|
21,00
|
|
|
21,00
|
|
|
|
9
|
Nhà
máy điện gió An Phong
|
|
180,00
|
180,00
|
|
|
180,00
|
|
|
|
10
|
Nhà
máy điện gió Phước Hải (vị trí 9)
|
|
40,00
|
40,00
|
|
|
40,00
|
|
|
|
III
|
Điện gió ngoài khơi (độ sâu trên 20m)
|
|
|
|
|
2.000,00
|
2.000,00
|
8.400.000
|
21.000
|
88.200.000
|
IV
|
Thủy điện từ 30 MW trở lên (Đa Nhim)
|
240,00
|
|
240,00
|
1.292.753
|
80,00
|
320,00
|
1.723.680
|
320
|
1.723.680
|
V
|
Thủy điện nhỏ dưới 30 MW
|
59,45
|
59,00
|
118,45
|
700.609
|
|
118,45
|
700.609
|
118
|
700.609
|
|
Năm 2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thủy
điện Sông pha
|
7,50
|
|
7,50
|
|
|
7,50
|
|
|
|
2
|
Thủy
điện hạ sông pha 1
|
8,10
|
|
8,10
|
|
|
8,10
|
|
|
|
3
|
Thủy
điện hạ sông pha 2
|
7,65
|
|
7,65
|
|
|
7,65
|
|
|
|
4
|
Thủy
điện thượng sông ông
|
7,50
|
|
7,50
|
|
|
7,50
|
|
|
|
5
|
Thủy
điện sông ông
|
8,10
|
|
8,10
|
|
|
8,10
|
|
|
|
6
|
Thủy
điện Thượng Sông Ông 1
|
6,60
|
|
6,60
|
|
|
6,60
|
|
|
|
7
|
Nhà
máy thủy điện Tân Mỹ 2
|
14,00
|
|
14,00
|
|
|
14,00
|
|
|
|
|
Năm 2022-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự
án thủy điện Tân Mỹ
|
|
10,00
|
10,00
|
|
|
10,00
|
|
|
|
2
|
Hồ
thủy điện Mỹ Sơn
|
|
20,00
|
20,00
|
|
|
20,00
|
|
|
|
3
|
Thủy
điện Thượng Sông Ông 2
|
|
7,00
|
7,00
|
|
|
7,00
|
|
|
|
4
|
Thủy
điện Phước Hòa
|
|
22,00
|
22,00
|
|
|
22,00
|
|
|
|
VI
|
Điện sinh khối và NLTT khác (điện sinh khối, điện rác, điện địa nhiệt,
điện khí sinh học)
|
|
6,00
|
6,00
|
39.000
|
6,00
|
12,00
|
78.000
|
30
|
195.000
|
VII
|
Thủy điện tích năng
|
|
|
|
|
2.400,00
|
2.400,00
|
3.942.000
|
2.400
|
3.942.000
|
VIII
|
Nhiệt điện LNG
|
|
1.500,00
|
1.500,00
|
|
|
1.500,00
|
9.000.000
|
3.000
|
18.000.000
|