|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1163/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Gia Lai
|
|
Người ký:
|
Dương Mah Tiệp
|
Ngày ban hành:
|
19/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1163/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 19
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Chương trình số 45-CTr/TU ngày 09 tháng
12 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về
định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến
lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01 ngày 4 tháng 2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp được xác định trong Chương trình số 45-CTr/TU ngày 09 tháng 12 năm 2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến
lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất,
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và
Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01 ngày 4 tháng 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng trên địa bàn tỉnh.
- Làm cơ sở để các sở, ban, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) triển khai phù hợp
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả các nội dung trong Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Phổ biến, quán triệt sâu sắc, toàn diện nội dung
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ,
Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành
liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương
trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế
hoạch này, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện triển khai thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ đối với công tác địa chất và khoáng sản, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính
phủ, Quyết định số 334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số
10-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số
334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi hình thức nhằm thống
nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản, về vai
trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng, quản lý và sử dụng
hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn
lao động trong hoạt động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh,
xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản; Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật, thống nhất nhận thức và nâng cao trách
nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân,
nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về tầm quan trọng của
tài nguyên địa chất, khoáng sản. Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản phải
đảm bảo quốc phòng an ninh, tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở áp dụng công nghệ
tiên tiến, hiện đại trên cơ sở triển khai tốt công tác phối hợp quản lý giữa
các cơ quan, đơn vị với chính quyền địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính Nhà nước, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ công việc và thủ tục hành
chính trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản, qua đó góp phần phục vụ tốt công
tác quản lý và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực tài
nguyên, môi trường.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản; phối
hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoàn thành và khai thác hiệu quả cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài nguyên, địa chất, khoáng sản.
- Triển khai thực hiện tốt chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý tài nguyên địa chất, khoáng sản
và công nghiệp khai khoáng.
(Các nhiệm vụ cụ
thể tại Phụ lục kèm theo)
2. Giải pháp
- Rà soát, hoàn thiện và thực hiện tốt các quy định
về đấu giá quyền khai thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch,
an ninh trật tự, chống tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
- Hoạt động cấp phép các dự án khai thác, chế biến
khoáng sản tuân thủ quy hoạch, ưu tiên sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến,
phù hợp với tiềm năng từng loại khoáng sản; thu hồi tối đa thành phần có ích,
kiểm soát, bảo vệ môi trường.
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành và địa
phương trong công tác quy hoạch, cấp phép thăm dò, khai thác.
- Tăng cường hiệu quả công tác thống kê, kiểm kê, bảo
vệ tài nguyên khoáng sản; cập nhật kịp thời biến động về tài nguyên, trữ lượng
khoáng sản hàng năm.
- Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý
nghiêm các hành vi sai phạm, vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản. Tăng cường
kiểm tra giám sát hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản phải gắn với an toàn
lao động, tránh lãng phí tài nguyên. Thực hiện tốt công tác quản lý chặt chẽ,
có hiệu quả tài nguyên cát, sỏi lòng sông, đất san lấp; khuyến khích sử dụng
các khoáng sản, vật liệu, chất thải công nghiệp khác thay thế cát, sỏi lòng
sông.
- Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường cho công trình kết cấu hạ tầng, nhất là phục vụ các công
trình sử dụng ngân sách nhà nước, công trình trọng điểm; dự án cải tạo, mở rộng
nâng cấp các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sử dụng công nghệ hiện đại,
tiên tiến thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi
trường theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét
trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử dụng
khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công nghiệp
khai khoáng. Thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi
phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước,
tăng cường nhân lực, năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm công tác địa chất, khoáng sản; ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã; đầu tư thiết bị để nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp.
- Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và
cam kết hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng
trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi
có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch này và các mục tiêu,
nhiệm vụ tại Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đề nghị các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
theo chức năng, nhiệm vụ lồng ghép tổ chức thực hiện hoặc xây dựng Kế hoạch cụ
thể triển khai thực hiện. Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm (hoặc xuất
khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tài nguyên Môi trường).
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ trước ngày 25
tháng 12 hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực
hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu
việc tổng kết, sơ kết để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có
khó khăn, vướng mắc, bất cập, đề xuất, kiến nghị cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch,
các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Phó chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Báo Gia Lai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai;
- Lưu: VT, KTTH, NL, KGVX, TTTH, CNXD.
|
T.M ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CHO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
VÀ ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Kế hoạch số 1163/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2023 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/hoàn thành
|
I
|
Tăng cường vai trò
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy; thống nhất và nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
|
1
|
Tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết số
10-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ, Quyết định số
334/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình số 45-CTr/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
|
-
|
Trong các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý.
|
Các sở, ban,
ngành, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND cấp huyện; Báo Gia Lai, Đài
PT-TH tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2023 (tổ chức
quán triệt, triển khai) và các năm tiếp theo (việc đăng tin, bài,...)
|
-
|
Đến các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND cấp huyện,
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
-
|
Đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
|
UBND cấp huyện
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Năm 2023
|
2
|
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo đối với công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản, phát triển công nghiệp khai khoáng; Quản
lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường,
sinh thái, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản:
|
-
|
Nâng cao chất lượng lập, thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, giấy phép môi trường, khuyến khích cộng đồng giám sát việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban ngành;
UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Hoàn thiện hệ thống
các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
1
|
Tham gia hiệu quả, tích cực với các bộ, ngành,
các cơ quan ở Trung ương để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền thể chế hóa đầy
đủ các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về định hướng chiến lược địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tư pháp và cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Khi có yêu cầu của
cơ quan Trung ương
|
2
|
Tổng kết đánh giá đầy đủ kết quả sau 10 thực hiện
Luật Khoáng sản năm 2010
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Khi có yêu cầu của
cơ quan Trung ương
|
3
|
Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành mới hoặc sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo phân cấp để triển khai tại địa
phương bảo đảm phù hợp với các chính sách, quy định của Trung ương và tình
hình thực tiễn tại địa phương.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tư pháp và cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Khi Trung ương sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới chính sách, quy định
|
III
|
Tuyên truyền phổ biến
pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
|
1
|
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi
hình thức (báo, đài, truyền thông, mạng xã hội,... các hình thức khác phù hợp
với văn hóa, ngôn ngữ, đặc điểm vùng miền đối với các dân tộc thiểu số) nhằm
thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên, địa chất, khoáng sản.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến ngay sau khi các văn bản được ban hành đến các
cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân.
|
Các sở, ban, ngành
liên quan và UBND cấp huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
IV
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về tài nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng
|
1
|
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh, trong đó xây dựng Phương
án bảo vệ, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh
Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với Luật Khoáng sản,
Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan đáp ứng nhu cầu về vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm 2023
|
2
|
Thực hiện tốt các quy định về đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, an ninh trật tự, chống
tiêu cực, lãng phí tài nguyên khoáng sản, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác cấp
phép hoạt động khoáng sản; tăng cường công tác hậu kiểm việc thực hiện giấy
phép khai thác khoáng sản; Thu hồi, giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân có sai phạm theo quy định của pháp luật.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
4
|
Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác
khoáng sản. Ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường cho các công trình kết cấu hạ tầng; nhất là phục vụ các công trình sử
dụng ngân sách nhà nước, công trình trọng điểm; dự án cải tạo, mở rộng nâng cấp
các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến
thu hồi tối đa khoáng sản chính, các khoáng sản đi kèm, bảo vệ môi trường
theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện theo thẩm quyền, lĩnh vực.
|
Các sở, ban, ngành
và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
5
|
Tăng cường công tác thống kê, kiểm kê tài nguyên
khoáng sản; cập nhật kịp thời biến động về tài nguyên, trữ lượng khoáng sản
hàng năm
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ban, ngành
và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra quản lý kỹ
thuật an toàn các dự án khai thác, chế biến khoáng sản.
|
Sở Xây dựng; Sở
Công Thương
|
Các sở, ban, ngành
và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
7
|
Nâng cao chất lượng dự án, năng lực của chủ đầu
tư khi cấp phép hoạt động khoáng sản, cấp phép đầu tư dự án; kiểm soát, ngăn
ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự cố môi trường trong khai thác và chế
biến khoáng sản.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
8
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét
trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử
dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công
nghiệp khai khoáng; chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm
các vi phạm pháp luật về địa chất và khoáng sản.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và UBND cấp huyện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
9
|
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của địa
phương, người dân nơi khai thác khoáng sản; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu xây dựng hạ tầng kỹ thuật
sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa
phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật.
|
UBND cấp huyện
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
10
|
Chú trọng đào tạo, tăng cường nhân lực, năng lực,
trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
làm công tác địa chất, khoáng sản, đi đối với thực hiện chính sách thu hút
nhân tài, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, chuyên gia, công nhân trong
ngành địa chất, khoáng sản; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức
cấp huyện, cấp xã.
|
Sở Nội vụ, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
theo chức năng nhiệm vụ được giao
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Thường xuyên
|
11
|
Đầu tư thiết bị để nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về khoáng sản ở các cấp. Tăng cường năng lực hệ thống cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sản tại địa phương.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính và
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
12
|
Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm
sau, trên cơ sở dự toán của các đơn vị liên quan đề xuất tổng hợp, cân đối
theo khả năng ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách để triển khai thực hiện
Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành
liên quan; UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
13
|
Quản lý chặt chẽ và đúng quy định tại Luật quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017 về sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trong công việc khai khoáng.
|
Sở Công Thương;
Công an tỉnh.
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
14
|
Có lộ trình và thực hiện chương trình đổi mới, hiện
đại hóa công nghệ và thiết bị trong ngành công nghiệp khai khoáng, để việc
khai khoáng hiệu quả hơn.
|
Sở Công Thương, Sở
Khoa học và Công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
15
|
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc mua
bán, tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn để đảm bảo tránh thất thu thuế Nhà nước.
|
Sở Công Thương, Cục
Quản lý thị trường, Cục Thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao
|
Các sở, ban,
ngành; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
Kế hoạch 1163/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1163/KH-UBND ngày 19/05/2023 thực hiện Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
1.122
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|