ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
28 tháng 07 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050, TỈNH THÁI BÌNH.
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng, chống thiên tai là
nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của
toàn dân, toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức, cá nhân
chủ động, cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "Bốn tại chỗ",
đề cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3
giai đoạn: Phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động
phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai theo
hướng quản lý, phòng ngừa rủi ro thiên tai. Nội dung phòng, chống thiên tai phải
được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, phải tính đầy đủ
các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng, chống thiên tai phải
thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn
lực của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
5. Phòng, chống thiên tai trên
cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền
thống và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
II. NGUYÊN TẮC
CHỈ ĐẠO
1. Bảo đảm chủ động trong phòng
ngừa; kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái
thiết bền vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện
pháp, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản
lý rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng
cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền
thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng,
chống thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh
tế - xã hội. Ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai; chủ
động bố trí nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, mỗi người dân có trách nhiệm và tự giác thực
hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính
mình theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền. Tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng, chống
thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên,
không làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng, chống thiên tai phải
thực hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp
với cấp độ rủi ro thiên tai.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung: Chủ động
phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người,
tài sản của nhân dân và nhà nước; từng bước góp phần xây dựng quốc gia có khả
năng quản lý rủi ro thiên tai; cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; tạo
điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030:
- Giảm thiệt hại do thiên tai
gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có thiên
tai; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020, không vượt
quá 1,2% GRDP của tỉnh;
- Chủ động rà soát, tham gia ý
kiến và đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về phòng, chống
thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho quản
lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng, chống thiên tai, cứu hộ cứu
nạn;
- Tổ chức lực lượng làm công
tác phòng, chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn;
- Phấn đấu 100% cơ quan, chính
quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu
biết kỹ năng phòng, tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng, chống thiên
tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết;
100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo đảm các yêu cầu theo phương châm “Bốn tại
chỗ”(Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần
tại chỗ);
- Nâng cao năng lực theo dõi
giám sát, dự báo, cảnh báo, phân tích thiên tai;
- Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng, chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên
thông, theo thời gian thực; cơ quan chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai cấp
tỉnh hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai; 100% khu vực trọng điểm,
xung yếu phòng, chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát; 100%
tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống giám sát, bảo đảm
thông tin liên lạc.
- Người dân được bảo đảm an
toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng,
công trình phòng, chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, thủy lợi bảo đảm
an toàn trước thiên tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro
thiên tai.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ,
giáp pháp chung:
a. Về chính sách, pháp luật
phòng, chống thiên tai:
Đảm bảo đồng bộ, thống nhất,
minh bạch, khả thi, trong đó tập trung:
- Triển khai thực hiện các hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định của
pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai, khắc phục hậu
quả thiên tai như pháp luật về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu
tư công, xây dựng, đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... bảo
đảm đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp
bách liên quan đến ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
- Áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức, quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu thoát nước ở các đô thị, phòng, chống bão,
lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, cũng như nhà ở
của địa phương.
- Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất
là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên
tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng,
chống thiên tai; vận hành, quản lý, sử dụng có hiệu quả Quỹ Phòng, chống thiên
tai, bảo đảm đúng quy định; đóng góp tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi
đối với các hoạt động làm gia tăng rủi ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai.
b. Nâng cao nhận thức về thiên
tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng,
trong đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác
phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất
là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp
chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống, giảm thiệt hại;
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến
thức phòng, chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
trong một số cấp học, bậc học. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện
văn hóa cấp xã, thôn;
- Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng, chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương;
- Tăng cường sự tham gia của
người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng kế
hoạch phòng, chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các
chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng, chống thiên tai, chú trọng
sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc
lập kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai cấp xã;
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng, chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
c. Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy
phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều
hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Rà soát, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp
cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, bảo đảm công tác chỉ đạo phòng, chống thiên
tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập
nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin
về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan. Đánh giá rủi ro thiên tai,
phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai nhất là khu vực có
nguy cơ cao xảy ra lũ, bão, sạt lở đất chi tiết đến cấp xã. Cập nhật kịch bản
biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước. Nâng
cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng
dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng; đẩy mạnh
xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ
thống đo mưa tự động.
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống
theo dõi, cảnh báo thiên tai và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng
điểm như mưa, lũ, sạt lở, ngập lụt…; xây dựng công trình phòng, chống bão, lũ tại
các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức tập huấn, diễn tập với các tình huống
vỡ đê, lũ lớn, ngập lụt, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng bảo đảm an toàn
đê điều, dân cư vùng ven sông, ven biển nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý
các tình huống cho lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai ở cơ sở, gắn với
việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân
lực chất lượng cao tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
hình thành đội ngũ chuyên sâu để chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Xây dựng, diễn tập, triển
khai phương án sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống
nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo phương châm “Bốn tại chỗ” bảo
đảm phù hợp với tập quán sinh sống của người dân, gắn với bảo đảm sinh kế, đời
sống cho người dân.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng, chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng, chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d. Xây dựng, hoàn thiện các quy
hoạch, kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành, kinh tế - xã hội, cụ thể:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
quy hoạch phòng, chống thiên tai vào trong quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các cấp. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống
thiên tai.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh (Kế hoạch,
chỉ thị, công điện…) về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn đê điều, thủy lợi
và phòng, chống thiên tai.
- Triển khai Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình thực tế và
yêu cầu phòng, chống thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng
thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng
ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các sở, ngành; chú trọng
phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt,
hạn hán. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu
yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “Bốn tại chỗ”.
Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các
lực lượng trong phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng
phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân.
e. Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai:
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: Củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống đê điều bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế. Bổ
sung, nâng cấp hệ thống thủy lợi, tiêu thoát nước, phòng, chống ngập úng do mưa
lớn, nhất là trong các khu đô thị, khu vực trũng thấp; công trình kiểm soát nguồn
nước phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn.
- Xây dựng, củng cố công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp
uy hiếp nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng
quan trọng.
- Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu
tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu
cần, thông tin nghề cá. Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng
phòng hộ ven biển bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng.
- Nâng cấp hệ thống thông tin
liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa phương, người dân trên cả nước
và tàu thuyền hoạt động trên biển, trong đó ưu tiên đầu tư mở rộng các trạm
thông tin, thiết bị thông tin lưu động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các
mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây
dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở bảo
đảm an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở
hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với
thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo
đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên
tai: Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ, bão, sạt lở bờ sông, bờ biển gắn
với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống
theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra
thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, hỗ trợ
việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an toàn
trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán
dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, sạt lở.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất,
cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia
súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai và biến đổi khí hậu, nhất là rét đậm,
rét hại, sương muối.
g. Khoa học công nghệ: Nghiên cứu,
ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó
tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa,
viễn thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản
lý, vận hành công trình phòng, chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng, chống
thiên tai. Ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên cứu, ứng dụng
vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng, chống thiên
tai bảo đảm bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự
nhiên và đặc điểm thiên tai của địa phương, thích ứng với biến đổi khí hậu.
h. Hợp tác quốc tế: Tăng cường
hợp tác với các nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất
là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; tận
dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới được triển khai tại
Việt Nam.
i. Nguồn lực: Ưu tiên bố trí
nguồn lực từ ngân sách nhà nước; đặc biệt, tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; sử dụng hiệu quả Quỹ
Phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng,
chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai; xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu; phòng, chống hạn
hán, xâm nhập mặn; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt
lở bờ sông, bờ biển; xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn. Tăng cường phân cấp, phân quyền bảo đảm huy động kịp
thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp cụ thể:
a. Thực hiện các giải pháp
phòng, chống lũ triệt để, chủ động phòng, chống bão, ngập lụt, hạn hán:
- Bảo đảm an toàn hệ thống đê
điều theo mức thiết kế:
+ Tăng cường công tác quản lý
đê điều, hộ đê. Xây dựng, nâng cấp, củng cố hệ thống các tuyến đê sông, đê cửa
sông, đê biển.
+ Đối với khu vực ven biển: Rà
soát tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế đê biển để chủ động ứng phó, phòng ngừa rủi
ro do bão trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Củng cố,
hoàn thiện hệ thống đê biển, tăng cường trồng cây chắn sóng, rừng phòng hộ ven
biển. Triển khai các giải pháp nâng bãi nhằm nâng cao mức bảo đảm an toàn của
đê biển chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
+ Quản lý sử dụng bãi sông hợp
lý và hiệu quả đúng quy định của pháp luật, đặc biệt quản lý bến bãi tập kết
trung chuyển vật tư, vật liệu xây dựng, các công trình chuyển đổi mục đích sử dụng
đất ngoài bãi sông. Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý công trình,
nhà ở hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông phải di dời, bảo đảm
đúng quy định. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Tuyến đê kiểu mẫu”,
“Hạt Quản lý điển hình” trên quy mô lớn hơn nhằm bảo đảm xây dựng, quản lý công
trình đê điều an toàn, hiệu quả.
+ Nâng cao năng lực, hiện đại
hóa công tác quản lý đê điều bằng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ
kỹ thuật số: Số hóa bản đồ đê điều; tu bổ nâng cấp toàn bộ hệ thống mốc cốt; hiện
đại hóa công sở và trang thiết bị; tu sửa, xây mới kho chống lụt bão, cắm mốc
chỉ giới thoát lũ các tuyến sông có đê.
+ Tăng cường xây dựng, cải tạo,
nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhất
là các tuyến đê xung yếu cao trình đê còn thiếu, các cống dưới đê đã xây dựng từ
lâu, cống ngắn không bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai, các điếm canh đê
xuống cấp nghiêm trọng. Hoàn thiện việc nâng cấp tuyến đê bối Bình Thanh, Bình
Định, Hồng Tiến thành đê quốc gia theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016
của Thủ tướng Chính phủ để khép kín tuyến đê chính.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống cống,
đập, âu thuyền cửa sông Diêm Hộ, thay thế 2 cống Trà Linh 1, Trà Linh 2 để bảo
đảm an toàn cho sản xuất và dân sinh, ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, giảm bớt gánh nặng kinh phí đầu tư nâng cấp hệ thống đê điều, mở
rộng diện tích đất canh tác, tạo quỹ đất để phát triển kinh tế phù hợp với quy
hoạch phát triển khu kinh tế biển của tỉnh đã phê duyệt, bảo vệ môi trường sinh
thái, tăng cường chủ động trong công tác tiêu úng cho hệ thống thủy lợi Bắc
Thái Bình, tạo khu neo đậu tránh trú bão.
- Thái Bình hiện có hàng chục
nghìn hộ dân sinh sống định cư lâu đời dọc theo các triền đê, ngoài bãi sông,
nhiều gia đình đã được cấp sổ đỏ. Sau khi thực hiện quy hoạch chi tiết các tuyến
sông có đê và nâng cấp, cải tạo đê thì có nhiều làng, xã, khu dân cư nằm trong
hành lang tiêu thoát lũ, hoặc nhà cửa nằm vào hành lang bảo vệ đê. Vì vậy, cần
phải di dời tái định cư và đền bù giải phóng mặt bằng các khu dân cư tại những
vị trí có nguy cơ sạt lở cao hoặc nằm trong hành lang thoát lũ, hành lang bảo vệ
đê.
- Xây dựng, rà soát và tổ chức
diễn tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ khẩn
cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng bảo đảm an toàn đê điều,
dân cư vùng ven sông, ven biển.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ
thống thủy lợi, công trình tiêu thoát nước ở đô thị, bảo đảm chống ngập lụt, chống
hạn và phục vụ cấp nước, hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền
theo quy hoạch.
- Quản lý chặt chẽ việc khai
thác cát lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy thoái,
hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới hoạt động giao
thông, thủy lợi. Xây dựng công trình ngăn các cửa sông lớn kiểm soát triều,
ngăn mặn, giữ ngọt và tiêu thoát lũ. Đây là các công trình quy mô ảnh hưởng tới
toàn lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình, trong đó trực tiếp là Thái Bình, gồm: Đập
trên sông Hóa, đập trên sông Trà lý.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất,
cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia
súc, gia cầm, chủ động thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét đậm, rét hại,
sương muối.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân
xây dựng nhà ở bảo đảm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là
mưa đá, giông lốc.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ,
phát triển và nâng cao chất lượng rừng ngập mặn ven biển; bảo tồn cồn cát tự
nhiên ven biển.
b. Đối với các khu đô thị: Tập
trung phòng, chống ngập úng do mưa lớn, cụ thể: Quản lý đô thị an toàn trước
thiên tai: Kiểm soát quy hoạch và xây dựng để hạn chế bị tác động của thiên tai
và làm gia tăng rủi ro thiên tai, xác định tiêu chuẩn tiêu thoát nước phòng, chống
ngập úng phù hợp với tác động của biến đổi khí hậu, chủ động phân vùng tiêu,
chú trọng dành không gian cho thoát lũ, nâng cao năng lực hệ thống tiêu thoát
nước. Ngăn chặn và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian
thoát nước, chứa nước; đồng thời, tăng cường nạo vét hệ thống tiêu, thoát nước.
Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối
với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng. Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phòng, chống thiên tai theo quy hoạch.
c. Đối với khu vực ven biển,
trên biển:
Chủ động phòng, tránh bão, áp
thấp nhiệt đới bảo đảm an toàn cho người, tàu thuyền, các hoạt động kinh tế -
xã hội, an ninh, quốc phòng, tập trung:
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt
động kinh tế trên biển: Nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu,
thuyền hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn bảo đảm
an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động thăm
dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển.
- Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng
phòng, chống thiên tai: Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão kết hợp dịch
vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn. Củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin
thiên tai đến tàu thuyền và người dân hoạt động trên biển. Hướng dẫn, hỗ trợ
xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an toàn tránh
trú bão.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu
nạn trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý
hiệu quả các tình huống khẩn cấp; phối hợp với các đơn vị ngoài tỉnh trong việc
tạo điều kiện cho tàu thuyền tránh trú bão và các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
d. Đối với các Khu Công nghiệp:
Cần nâng cao tiêu chuẩn nhà xưởng có khả năng chống chịu với các hiện tượng cực
đoan của thời tiết đặc biệt ảnh hưởng của bão, dông, lốc... Xây dựng phương án
phòng, chống thiên tai bảo đảm an toàn cho người, nhà xưởng, máy móc, thiết bị
của các đơn vị sản xuất kinh doanh tại các Khu Công nghiệp, duy trì hệ thống sản
xuất, kinh doanh liên tục khi xảy ra thiên tai; lồng ghép chương trình nâng cao
kiến thức, nhận thức về thiên tai trong cộng đồng doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
các sở, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương
trình để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện hằng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai,
tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn. Xây dựng cơ chế phối hợp
trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ
chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống thiên tai.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực
lực lượng làm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường
cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai các cấp; hướng
dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã;
đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng, chống
thiên tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực về phòng, chống thiên tai):
- Rà soát, tham mưu thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến
phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho
công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy
về phòng, chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn các cấp theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành để thực hiện Kế hoạch
này nhằm chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này;
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
3. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh (Cơ quan thường trực về ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn):
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, các sở, ngành liên quan
chỉ đạo tổ chức các khóa huấn luyện, tập huấn, diễn tập hằng năm sát thực tế, bảo
đảm xử lý hiệu quả các tình huống sự cố, thiên tai.
- Có trách nhiệm điều động, chỉ
huy lực lượng quân sự, phương tiện, kỹ thuật làm nhiệm vụ cứu hộ đê, phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tham gia sơ tán dân, di dân, cứu hộ, cứu nạn và
khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
huy động lực lượng Dự bị động viên, sử dụng lực lượng Dân quân tự vệ phối hợp
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Bộ Chỉ huy
Bộ đội biên phòng tỉnh (Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn trên biển):
- Chỉ đạo nâng cấp, hiện đại
hóa phương tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai từng địa phương; nâng cao năng lực ứng phó cho lực
lượng tìm kiếm cứu nạn.
- Chịu trách nhiệm bảo vệ an
ninh vùng biển, phối hợp với lực lượng công an, chính quyền địa phương hỗ trợ,
giúp đỡ người dân vùng ven biển sơ tán ra khỏi vùng nguy hiểm; chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện: Tiền Hải, Kiến Xương,
Thái Thụy trong việc kiểm tra, thông báo, kêu gọi, hướng dẫn tàu thuyền, cưỡng
chế tàu thuyền khai thác, vận chuyển, thu hoạch thủy - hải sản tại các bãi triều
ven biển khi có lệnh cấm biển của Ủy ban nhân dân tỉnh khi có bão, áp thấp nhiệt
đới đổ bộ vào địa bàn, tham gia bảo đảm an toàn về người, tài sản của nhà nước
và của nhân dân.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng
thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên biển trong các tình huống
thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, giám sát công tác phòng, chống, ứng phó sự cố chất
thải do thiên tai, bão, động đất, sóng thần... gây ra; tổ chức kiểm tra, đánh
giá nguy cơ xảy ra sự cố chất thải trên địa bàn tỉnh; quản lý, khai thác tài
nguyên khoáng sản không làm gia tăng hay trầm trọng hơn các sự cố do thiên tai
(Sạt lở bờ sông, bờ biển, sử dụng nước...) và quy hoạch sử dụng đất liên quan đến
các dự án, chương trình phòng, chống lụt, bão, thiên tai.
- Chủ trì tham mưu thực hiện
Chiến lược quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu và Kế hoạch quốc gia thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép
nội dung phòng, chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài
nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên
tai.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, dự báo, cảnh báo và truyền tin về
thiên tai. Hiện đại hóa mạng lưới quan trắc trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
6. Công an tỉnh:
- Triển khai có hiệu quả Nghị định
số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu
hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy; thường xuyên đầu tư trang bị, nâng cấp
phương tiện, trang thiết bị, tập huấn, huấn luyện, diễn tập để nâng cao năng lực
cho lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Chỉ đạo lực lượng công an phối
hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về đê
điều, thủy lợi, hành lang bảo vệ đê điều, phòng, chống thiên tai, môi trường,
tài nguyên nước, tập trung xử lý, ngăn chặn tình trạng khai thác cát và lập bến
bãi tập kết trái phép, lấn chiếm lòng sông, bãi sông.
- Sẵn sàng phương án bảo đảm an
ninh trật tự xã hội, bảo vệ các mục tiêu, các công trình trọng điểm.
- Huy động lực lượng công an
tham gia sơ tán dân, di dân, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả do thiên tai
gây ra; phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp
kêu gọi tàu thuyền vào nơi trú ẩn theo Mục 8 Điều 2 Chương II Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Sở Công
Thương:
- Triển khai thực hiện các kế
hoạch thuộc lĩnh vực ngành quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm an
toàn trước thiên tai.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai
các nội dung về phòng, chống thiên tai trong ngành công thương, bảo đảm an toàn
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và công nghiệp khai khoáng.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án dự trữ hàng hóa thiết yếu bảo đảm
cung ứng kịp thời, đầy đủ các hàng hóa thiết yếu; tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường, không để hiện tượng lợi dụng thiên tai để nâng giá, găm hàng
và đưa hàng kém chất lượng vào thị trường.
- Xây dựng biện pháp bảo đảm
cung cấp điện khi có thiên tai, đặc biệt là khi có bão lũ xảy ra; tổ chức kiểm
tra toàn bộ lưới điện để xác định các điểm, khu vực xung yếu để có phương án
chuẩn bị phương tiện, vật tư, nhân lực kịp thời khắc phục các sự cố, nhanh
chóng khôi phục cấp điện trở lại bảo đảm an toàn, đặc biệt có phương án duy trì
vận hành lưới điện, bảo đảm cung cấp điện cho các nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai.
8. Sở Giao
thông Vận tải:
- Triển khai thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực giao
thông vận tải bảo đảm an toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không để cản trở
thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển,
hoạt động của ngành giao thông vận tải; bảo đảm an toàn đối với các hoạt động
và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, đường tỉnh,
giao trông đường thủy và công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập, lụt
để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
- Chỉ đạo công tác bảo đảm an
toàn giao thông khi thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Sở Xây dựng:
- Triển khai thực hiện các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và rà soát, hoàn thiện quy hoạch thuộc lĩnh vực quản
lý, nhất là tiêu thoát nước, chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa,
công trình để chủ động ứng phó thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép,
triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động
của lũ, bão, sạt lở để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
10. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu
tư cho các chương trình, đề án, dự án về phòng, chống thiên tai, nhất là các dự
án có tính kết nối liên vùng, liên huyện, phục vụ đa mục tiêu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành tổ chức triển khai có hiệu quả các chính
sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật
khác có liên quan để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác
phòng, chống thiên tai.
11. Sở Tài
chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, tham mưu báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách và phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng, chống
thiên tai.
12. Sở Thông
tin và Truyền thông: Tham mưu xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền về phòng,
chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm bảo đảm thông tin liên lạc,
phục vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thông suốt trong mọi tình huống.
13. Sở Y tế:
Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các bệnh viện, Trung tâm Y tế cấp huyện và các địa
phương tiến hành các biện pháp bảo đảm an toàn cho các cơ sở y tế, khám chữa bệnh
và an toàn cho người bệnh khi xảy ra thiên tai, chuẩn bị nhân lực, phương tiện,
cơ số thuốc phòng, chống thiên tai đủ dùng để thực hiện nhiệm vụ sơ, cấp cứu,
điều trị nạn nhân, xử lý nguồn nước uống cho người, gia súc, gia cầm, bảo đảm vệ
sinh môi trường không để dịch bệnh bùng phát trong và sau khi lũ, bão, thiên
tai xảy ra.
14. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố:
Xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ
đạo tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này, trong đó tập
trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung
bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai của địa
phương; chỉ đạo tổ chức tập huấn, diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng, chống thiên tai hỗ trợ người dân phòng, chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng,
quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực
lượng làm công tác phòng, chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những
khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ
thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm,
xung yếu.
15. Đài Khí
tượng thủy văn Thái Bình: Tập trung nâng cao năng lực, chất lượng công tác dự
báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó; nâng cấp
trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, truyền tin phục vụ dự báo, cảnh
báo thiên tai.
16. Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị khác có liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội đoàn thể cấp tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội:
- Phát huy vai trò tập hợp lực
lượng, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, đặc biệt là lực
lượng xung kích tại cơ sở; tuyên truyền nhân rộng các mô hình tốt, cách làm
hay, tấm gương điển hình trong thực tiễn, đồng thời đẩy mạnh giáo dục cập nhật
kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức, năng lực, tính chủ động cho các tầng lớp
nhân dân ứng phó với thiên tai.
- Giám sát việc thực hiện Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận và phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
tỉnh Thái Bình; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu: Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Kế
hoạch này và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện, bảo đảm
thực chất, phù hợp, hiệu quả; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
- Ủy ban QG Ứng phó Sự cố, thiên tai và TKCN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội;
- Các sở, ban, ngành trong tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Đài Khí tượng thủy văn Thái Bình;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NNTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|