ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/KH-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 12 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THƯC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 41/CT-TTG NGÀY 01/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẤP BÁCH TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
Thực hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày
01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản
lý chất thải rắn, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số
41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách
tăng cường quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đạt hiệu quả.
- Tăng cường năng lực và sự phối kết
hợp giữa các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác quản
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, nhận thức đầy đủ các nội
dung của Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số
giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn.
- Việc triển khai, thực hiện Chỉ thị
số 41/CT-TTg ngày 01/12/20206 phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, đồng
bộ, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình công tác hàng năm, đảm bảo
xuyên suốt, hiệu quả.
- Phân công nhiệm vụ, xác định trách
nhiệm cụ thể cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Triển khai xây dựng đồng bộ trong
việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên
địa bàn; bố trí kinh phí hàng năm cho việc quản lý rác thải, trong đó chú trọng
phân loại rác thải đầu nguồn.
2. Xây dựng, ban hành cơ chế chính
sách khuyến khích thu hút đầu tư các dự án xử lý rác thải có công nghệ tiên tiến,
hiện đại; đơn giản hóa các thủ tục chuẩn bị đầu tư, xây dựng và vận hành cơ sở
xử lý chất thải.
3. Rà soát, đánh giá công nghệ xử lý
rác thải hiện có trên địa bàn tỉnh, yêu cầu cơ sở xử lý phải
có lộ trình đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, xong trước
năm 2023; xử lý ô nhiễm, cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp rác thải không hợp
vệ sinh; xây dựng lộ trình và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc
xử lý triệt để các bãi chôn lấp rác thải tự phát không theo quy hoạch và ngăn
chặn việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát mới.
4. Rà soát các quy định về quản lý chất
thải rắn của địa phương đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành; có lộ
trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nhằm giảm dần hỗ
trợ từ nguồn ngân sách nhà nước; không hạn chế việc thu gom, vận chuyển chất thải
rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại từ các địa phương khác về địa
phương mình để xử lý theo quy định.
5. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác phân loại rác thải tại nguồn phù hợp với điều kiện địa phương; đảm bảo hạ tầng
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phân loại rác thải tại nguồn thải để triển khai theo lộ
trình quy định tại Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi.
6. Khẩn trương rà soát các quy hoạch
có liên quan đến vị trí, quy mô của các khu xử lý chất thải trên địa bàn để lồng
ghép vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với định hướng trong
quy hoạch vùng, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
7. Quy định cụ thể hình thức và mức
kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được
phân loại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi nhằm giảm thiểu chất
thải phát sinh và thúc đẩy việc phân loại rác thải tại nguồn; nghiên cứu, thí
điểm tổ chức đấu thầu tập trung để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý
rác thải đáp ứng các tiêu chí về công nghệ, kinh tế, xã hội và môi trường; đảm
bảo công khai, minh bạch trong chi trả dịch vụ xử lý rác thải.
8. Phấn đấu đến hết năm 2025 giảm tỷ
lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%; đối
với các khu vực nông thôn cần tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để tái sử
dụng, tái chế, làm phân hữu cơ (compost) hoặc tự xử lý tại các hộ gia đình
thành phân hữu cơ.
9. Tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia, phản biện, giám
sát hoạt động quản lý và xử lý chất thải rắn; chủ động cung cấp thông tin, phát
huy vai trò của báo chí trong hoạt động quản lý chất thải rắn.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình theo hướng đối mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên
truyền cho phù hợp từng đối tượng về phương thức quản lý, tái sử dụng, tái chế,
xử lý và giảm thiểu chất thải rắn.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan có
liên quan thực hiện các nhiệm vụ theo Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020-2025 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết
định số 249/QĐ-UBND ngày 06/02/2020.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn tỉnh; tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của hội
đồng thẩm định đánh giá báo cáo tác động môi trường đối với các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan tăng cường áp dụng và triển khai phổ biến các tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong việc thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn.
- Là đơn vị đầu mối tổng hợp kết quả
thực hiện các nội dung nêu tại Kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, UBND các cấp tham mưu UBND tỉnh công tác quản lý quy hoạch và các dự án
đầu tư xây dựng đối với nhiệm vụ quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh. Rà soát,
bổ sung Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với
quy định pháp luật hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan rà soát các quy hoạch có liên quan đến vị trí, quy mô của các khu xử
lý chất thải trên địa bàn để lồng ghép vào quy hoạch tỉnh, phù hợp với định hướng
trong quy hoạch vùng, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia.
- Rà soát, điều chỉnh giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh để có lộ
trình tăng dần giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo hướng
giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ hạ tầng
kỹ thuật về điểm tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố
rà soát cơ sở hạ tầng thu gom, vận chuyển, trung chuyển, xử lý rác thải để điều
chỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch quản lý chất thải rắn được phê
duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan thu hút các nhà đầu tư trong, ngoài nước, đa dạng
hóa các nguồn vốn đầu tư vào các cơ sở xử lý chất thải rắn, rác thải với công
nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Ưu tiên cân đối, bố trí vốn đầu tư
cho các dự án rác thải theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện
việc đấu thầu lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường và công khai, minh bạch trong công tác
quản lý rác thải tại các địa phương.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền và hướng dẫn việc thực
hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ; tổ chức thẩm định, đánh giá công nghệ
các dự án xử lý chất thải rắn đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về xử lý chất thải rắn,
công nghệ xử lý, tái chế các phụ phẩm nông nghiệp đặc biệt là rơm, rạ phát sinh
sau thu hoạch; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ về xử lý
chất thải hữu cơ tại chỗ để áp dụng tại các hộ gia đình và khu vực nông thôn.
5. Sở Tài chính
- Bố trí nguồn vốn sự nghiệp bảo vệ
môi trường, dự toán ngân sách hàng năm hỗ trợ cho các hoạt động phân loại tại
nguồn thải, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trong kế hoạch ngân sách hàng
năm.
- Tổ chức thẩm định phương án giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải theo hướng giảm dần hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước.
- Tổng hợp kinh phí sự nghiệp bảo vệ
môi trường hàng năm của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh phân bổ
theo đúng quy định.
- Tập trung bố trí kinh phí hỗ trợ
cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách để xử lý dứt điểm ô nhiễm môi
trường tại các bãi rác đang gây ô nhiễm môi trường thuộc khu vực công ích.
6. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị y tế thực hiện xử
lý chất thải y tế nguy hại theo mô hình cụm.
- Tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về quản lý
chất thải rắn, chú trọng phân loại chất thải rắn tại nguồn, thực hiện thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các đơn
vị có liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung theo Kế hoạch số 103/KH-UBND
ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế
trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo các địa phương nghiêm túc thực
hiện các tiêu chí về môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và không đầu tư các lò đốt không phù hợp với quy định tại QCVN
61-MT: 2016/BTNMT về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.
- Chỉ đạo việc thu gom các loại bao
bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón sau sử dụng
trong nông nghiệp theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan tăng cường áp dụng, triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong việc xử lý, tái chế các phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là việc xử lý, tái
chế rơm, rạ sau thu hoạch.
8. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan hướng dẫn chủ đầu tư trong quá trình thực hiện đấu nối điện phù hợp với
quy hoạch, quản lý hoạt động phát điện đối với công nghệ xử lý rác có phát điện
(nếu có); hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng các sản phẩm thân
thiện môi trường, giảm sử dụng các sản phẩm nhựa một lần, tăng cường tái sử dụng,
tái chế.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
31/2014/QĐ-TTg ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển
các dự án phát điện sử dụng chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, tham mưu cơ chế
tính giá thành điện đối với các nhà máy xử lý rác thải kết hợp thu hồi năng lượng
để phát điện có sử dụng nhiên liệu bổ sung ngoài rác thải trong trường hợp khối
lượng hoặc nhiệt trị của rác thải chưa đủ để phát triển theo công suất thiết kế
và có cơ chế giám sát hợp lý.
- Chủ trì, phối hợp UBND các địa
phương vận động các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh cam kết thực hiện việc thu
gom, phân loại chất thải rắn tại nguồn; phối hợp) các đơn vị liên quan tăng cường
kiểm tra, giám sát việc giảm thiểu rác thải tại các chương trình xúc tiến
thương mại trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng, chỉ đạo các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, tổ chức, đoàn thể xã hội và nhân dân trong công tác bảo vệ môi trường,
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải; kịp thời tuyên truyền
những mô hình điển hình, hiệu quả trong việc xử lý chất thải rắn.
- Định hướng các cơ quan báo, đài
trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các
trang mạng xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức
của cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường và trách nhiệm thực hiện chi trả dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
10. Sở giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường vào các chương trình
giáo dục và đào tạo dưới các hình thức khác nhau, chú trọng nội dung quản lý tổng
hợp chất thải rắn, thu gom, phân loại rác thải tại nguồn theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; xây dựng, thực hiện kế hoạch phân loại chất thải trong các
trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Phối hợp các Cơ sở giáo dục, trường
đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh phối hợp tuyên truyền, quán triệt thực hiện
chỉ thị; thúc đẩy thí điểm triển khai nghiên cứu khoa học, xây dựng và thí điểm
các mô hình phân loại rác thải, tái chế, tái sử dụng, phòng, chống rác thải nhựa; mô hình kinh tế tuần hoàn... tại trường học.
11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu
tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường trong hoạt động thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và
các đơn vị có liên quan trong phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ xử lý chất thải lạc hậu không
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
12. Ban quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các
chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và các nhà đầu tư thực hiện nghiêm túc giải
pháp thu gom, xử lý chất thải rắn; tham mưu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
nếu có đối với các trường hợp vi phạm về việc thu gom, vận chuyển xử lý chất thải
rắn.
- Yêu cầu trong quá trình thẩm định,
phê duyệt các quy hoạch chi tiết xây dựng các chủ đầu tư phải dành quỹ đất cho
việc đầu tư các công trình lưu giữ, xử lý chất thải theo quy định.
13. Cơ quan Mặt trận tổ quốc và
các đoàn thể
- Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên tham gia hưởng ứng tích cực Phong trào, lựa chọn đảm nhận những nội dung
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả năng của đoàn viên, hội viên trong việc
thực hiện phân loại rác thải tại nguồn.
- Chủ động, phát huy vai trò giám
sát, phản biện, phát hiện và phản ánh tới các cấp chính quyền để xử lý vi phạm
về quản lý chất thải rắn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường.
- Xây dựng phong trào, vận động người
dân, cộng đồng dân cư phân loại rác thải tại nguồn để bảo vệ môi trường.
14. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhằm
nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý chất thải rắn; tập trung vào việc
phân loại chất thải tại nguồn tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, xây dựng lối
sống thân thiện với môi trường, không thải bỏ, vứt rác thải bừa bãi, chất thải
phải được thu gom và thải bỏ đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về vấn đề
phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác phân loại rác thải tại nguồn phù hợp với điều kiện địa
phương; khi lập các quy hoạch chi tiết phải bố trí đủ số lượng các bãi tập kết,
điểm trung chuyển hợp vệ sinh, đảm bảo thu gom 100% rác thải
phát sinh trên địa bàn.
- Chủ động rà soát các bãi tập kết,
điểm trung chuyển, thực hiện đóng các bãi tập kết, điểm trung chuyển không đảm
bảo vệ sinh, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, môi trường. Bố trí các bãi tập
kết, điểm trung chuyển hợp vệ sinh theo quy định và thực hiện vận chuyển, xử lý
trong thời gian 24 tiếng.
- Bố trí đủ kinh phí hàng năm của địa
phương hỗ trợ cho việc quản lý rác thải, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải phát sinh
trên địa bàn đúng quy định để triển khai theo lộ trình quy định tại Luật bảo vệ
môi trường sửa đổi.
- Phối hợp Sở Tài chính tham mưu UBND
tỉnh, HĐND tỉnh ban hành quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi nhằm giảm thiểu chất thải phát sinh và thúc đẩy việc phân loại rác thải tại nguồn; tổ
chức đấu thầu tập trung để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý rác thải
đáp ứng tiêu chí về công nghệ, kinh tế, xã hội và môi trường.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá công nghệ xử lý chất thải rắn
hiện có trên địa bàn, yêu cầu các cơ sở xử lý vận hành đúng công nghệ xử lý chất
thải rắn đã cam kết, yêu cầu đơn vị xử lý chất thải rắn có lộ trình cải tạo
công nghệ xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và đáp ứng thời gian quy định;
xử lý ô nhiễm, cải tạo, nâng cấp các bãi chôn lấp rác không hợp vệ sinh; chỉ đạo
các tổ chức thực hiện việc xử lý các bãi chôn lấp chất thải tự phát không theo
quy định và ngăn chặn hình thành các bãi chôn lấp tự phát mới; xây dựng và thực
hiện lộ trình đóng cửa các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ
theo Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2020 - 2025 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày
06/02/2020.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử
lý vi phạm về bảo vệ môi trường, nhất là các vi phạm về công tác quản lý chất
thải rắn trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Các cơ quan trên địa bàn tỉnh được
giao thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch, hàng năm xây dựng dự toán thực hiện
gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Huy động các nguồn vốn xã hội hóa,
nguồn vốn ODA, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai
thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- UBND các huyện, thành phố chủ động
cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao, góp phần bảo vệ
môi trường địa phương đạt hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3, 5;
Kh 01
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|