BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH HỒ SƠ LÂM SẢN HỢP PHÁP VÀ KIỂM TRA NGUỒN GỐC LÂM SẢN
Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT
ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn
gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2012.
Căn cứ Luật Bảo vệ và
phát triển rừng ngày 3 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng;
Căn
cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 và Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và việc kiểm tra nguồn gốc lâm
sản như sau1:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định hồ
sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc gỗ, lâm sản ngoài gỗ (sau đây viết
chung là lâm sản) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối
với tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh
doanh, cất giữ lâm sản trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Thông
tư này được hiểu như sau:
1. Cơ quan kiểm lâm sở tại
bao gồm: Hạt Kiểm lâm các khu rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm các khu rừng phòng hộ;
Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, quận, thành phố (sau đây viết chung là Hạt Kiểm lâm
cấp huyện); Chi cục Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở những địa
phương không có Hạt Kiểm lâm cấp huyện.
2. Hồ sơ lâm sản là các
tài liệu ghi chép về lâm sản được thiết lập, lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh lâm sản và lưu hành cùng với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán,
vận chuyển, chế biến, cất giữ.
3. Lâm sản ngoài gỗ là động
vật rừng, thực vật rừng không đủ tiêu chuẩn là gỗ quy định tại điểm
b, c, Khoản 3, Điều 5 của Thông tư này và các bộ phận, dẫn xuất của chúng.
4. Dẫn xuất của động vật
rừng, thực vật rừng là toàn bộ các dạng vật chất được lấy ra từ động vật rừng,
thực vật rừng như: máu, dịch mật của động vật rừng; nhựa, tinh dầu được lấy ra
từ thực vật rừng chưa qua chế biến.
5. Bảng kê lâm sản là bảng
ghi danh mục lâm sản trong cùng một lần nghiệm thu, mua bán, xuất, nhập hoặc
lâm sản vận chuyển trên một phương tiện theo đúng quy định tại mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Sổ theo dõi nhập, xuất
lâm sản là sổ ghi chép lâm sản nhập, xuất của tổ chức khai thác, chế biến, kinh
doanh lâm sản theo đúng quy định tại mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này.
7.2 Vận chuyển nội bộ là trường hợp lâm sản được vận chuyển giữa các
đơn vị hạch toán phụ thuộc như: lâm trường, các công ty lâm nghiệp, nhà máy chế
biến, các chi nhánh, cửa hàng ... trong một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
và hạch toán độc lập; hoặc trường hợp lâm sản được vận chuyển từ doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập đến các tổ chức hạch toán phụ thuộc
và ngược lại.
Trường hợp vận chuyển lâm
sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến, kho hàng; vận chuyển lâm sản từ nơi chế
biến, kho hàng đến nơi giao hàng giữa bên mua và bên bán theo hợp đồng kinh tế
của lô hàng đó cũng là vận chuyển nội bộ”.
8. Xác nhận lâm sản là
xác định tính hợp pháp về hồ sơ lâm sản và sự phù hợp giữa hồ sơ với lâm sản.
9. Lâm sản chưa qua chế
biến là lâm sản sau khai thác, nhập khẩu, xử lý tịch thu chưa được tác động bởi
các loại công cụ, thiết bị, còn giữ nguyên hình dạng, kích thước ban đầu.
Điều
4. Xác định số lượng, khối lượng lâm sản
1.3 Xác định khối lượng gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thực hiện theo
quy định về quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Đối với gỗ gốc, rễ, gỗ có
hình thù phức tạp, gỗ dạng cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ bao gồm cả rễ,
thân, cành, lá, nếu không thể đo được đường kính, chiều dài để xác định khối lượng
và gỗ rừng trồng tập trung không phân loại theo cấp đường kính thì
cân trọng lượng theo đơn vị là ki-lô-gam (kg) và quy đổi cứ 1.000 kg bằng 1 m3
gỗ tròn hoặc đo, tính theo đơn vị ster và quy đổi cứ 1 ster bằng 0,7 m3
gỗ tròn.
2. Xác định số lượng đối
với động vật rừng là số cá thể và cân trọng lượng theo đơn vị là kg; trường hợp
không thể xác định được số cá thể thì cân trọng lượng theo đơn vị là kg.
Đối với bộ phận, dẫn xuất
của động vật, thực vật rừng xác định khối lượng bằng cân trọng lượng theo đơn vị
là kg hoặc bằng dung tích theo đơn vị là mi-li-lít (ml) nếu bộ phận, dẫn xuất của
động vật rừng ở dạng thể lỏng.
3. Xác định số lượng đối
với lâm sản từ thực vật rừng ngoài gỗ bằng cân trọng lượng theo đơn vị là kg.
Điều
5. Bảng kê lâm sản
1. Mẫu bảng kê lâm sản
ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng thống nhất đối với tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân.
2. Bảng kê lâm sản do tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động khai thác, nhập, xuất
lâm sản lập khi nghiệm thu, đóng búa kiểm lâm hoặc nghiệm thu, xuất lâm sản
trên cùng một lần và một phương tiện vận chuyển.
Tổ chức, cộng đồng dân
cư, hộ gia đình, cá nhân lập bảng kê lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sự chính xác và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản.
3. Phương pháp lập bảng
kê lâm sản
a) Chủ lâm sản ghi đầy đủ
các nội dung về lâm sản tại bảng kê lâm sản.
b) Ghi chi tiết đối với
khúc, lóng gỗ tròn nguyên khai, gỗ đẽo tròn, gỗ lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ
10 cm đến dưới 20 cm, chiều dài từ 1 mét trở lên hoặc có đường kính đầu nhỏ từ
20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở lên và những tấm, hộp gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp
có chiều dài từ 1m trở lên, chiều rộng từ 20 cm trở lên và chiều dày từ 5 cm trở
lên.
c)4 Ghi tổng hợp chung số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng đối với
gỗ tròn, gỗ đẽo, gỗ xẻ rừng tự nhiên trong nước không đủ kích thước quy định tại
Điểm b, Khoản 3, Điều 5 của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT hoặc gỗ khai thác từ
rừng trồng tập trung không phân loại theo cấp đường kính.
Trường hợp lập bảng kê lâm
sản tổng hợp chung trên đây, khi đưa lâm sản vào chế biến để sản xuất các sản
phẩm khác nhau, thì chủ lâm sản phải lập bảng kê lâm sản sử dụng cho sản xuất từng
loại sản phẩm và ghi rõ nguồn gốc được trích ra từ bảng kê lâm sản tổng hợp gốc
đó.
d) Ghi chi tiết hoặc ghi
tổng hợp chung số lượng, khối lượng hoặc trọng lượng đối với từng loại lâm sản
ngoài gỗ phù hợp với thực tế.
đ) Tại cuối mỗi trang của
bảng kê lâm sản ghi tổng khối lượng lâm sản.
Điều
6. Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản
1. Mẫu sổ theo dõi
nhập, xuất lâm sản ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng thống nhất đối với tổ
chức có hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản.
2. Sổ theo dõi nhập, xuất
lâm sản phải được quản lý tại tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này. Chủ lâm sản
có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi lâm sản ngay khi nhập, xuất lâm sản thể hiện
rõ các nội dung: ngày tháng nhập, xuất lâm sản; tên lâm sản, nguồn gốc lâm sản;
quy cách, số lượng, khối lượng, tồn đầu kỳ, tồn cuối kỳ.
Tổ chức quy định tại Khoản
1 Điều này khi nhập gỗ có nguồn gốc khai thác từ rừng tự nhiên trong nước phải
báo cơ quan kiểm lâm sở tại kiểm tra, ký xác nhận tại sổ theo dõi nhập, xuất
lâm sản.
Điều
7. Xác nhận lâm sản
1. Cơ quan có thẩm quyền
xác nhận lâm sản
a) Hạt Kiểm lâm cấp huyện,
Chi cục Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở những địa phương không
có Hạt Kiểm lâm cấp huyện xác nhận lâm sản trong các trường hợp sau:
- Lâm sản chưa qua chế biến
có nguồn gốc khai thác từ rừng tự nhiên 5 trong
nước của tổ chức xuất ra;
- Lâm sản có nguồn gốc nhập
khẩu chưa qua chế biến ở trong nước của tổ chức, cá nhân xuất ra;
- Động vật rừng gây nuôi
trong nước và bộ phận, dẫn xuất của chúng của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân xuất ra;
- Lâm sản sau xử lý tịch
thu chưa chế biến của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra;
- Lâm sản sau chế biến của
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra;
- Lâm sản vận chuyển nội
bộ giữa các địa điểm không cùng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
b) Hạt Kiểm lâm khu rừng
đặc dụng, Hạt Kiểm lâm khu rừng phòng hộ xác nhận lâm sản xuất ra có nguồn gốc
khai thác hợp pháp trong khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ đó và lâm sản sau
xử lý tịch thu theo thẩm quyền xử lý của mình.
c)6 Kiểm lâm địa bàn tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây viết chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận lâm sản chưa
qua chế biến có nguồn gốc khai thác từ rừng tự nhiên trong nước của cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra.
2. Trình tự, hồ sơ đề nghị
xác nhận lâm sản
a) Chủ lâm sản nộp trực
tiếp 01 bộ hồ sơ (bản chính) đề nghị xác nhận lâm sản tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 của Điều này.
b) Hồ sơ đề nghị xác nhận
lâm sản gồm: bảng kê lâm sản, hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu7 theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có) và các tài
liệu về nguồn gốc của lâm sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp lâm sản mua của
nhiều cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân khai thác từ vườn nhà, trang trại, cây trồng
phân tán thì người mua lâm sản lập bảng kê lâm sản, có chữ ký xác nhận của đại
diện cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân đó.
3. Thời gian xác nhận
a) Thời gian xác nhận lâm
sản và trả kết quả tại cơ quan xác nhận không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp kiểm tra hồ sơ và lâm sản đảm bảo đúng quy định thì
tiến hành xác nhận ngay.
Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay cho chủ lâm sản biết
và hướng dẫn chủ lâm sản hoàn thiện hồ sơ.
b)
Trường hợp cần phải xác minh về nguồn gốc lâm sản trước khi xác nhận thì cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay cho chủ lâm sản biết và tiến hành xác minh
những vấn đề chưa rõ về hồ sơ lâm sản, nguồn gốc lâm sản, số lượng, khối lượng,
loại lâm sản; kết thúc xác minh phải lập biên bản xác minh. Sau khi xác minh, nếu
không có vi phạm thì tiến hành ngay việc xác nhận lâm sản theo quy định tại Thông
tư này. Thời gian xác nhận lâm sản trong trường hợp phải xác minh tối đa không
quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp xác minh phát
hiện có vi phạm thì phải lập hồ sơ để xử lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
c) Người đại diện cơ quan
Nhà nước xác nhận lâm sản phải ghi ý kiến xác nhận của mình về các nội dung do
chủ lâm sản đã ghi trong hồ sơ lâm sản, kể cả số, ngày, tháng, năm ghi trong
hóa đơn kèm theo, biển kiểm soát của phương tiện vận chuyển (nếu có); ngày,
tháng, năm xác nhận; ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu của cơ quan tại bảng
kê lâm sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và nguồn gốc lâm sản
hợp pháp khi xác nhận.
Trường hợp xác nhận lâm sản
của Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều này còn phải có
thêm chữ ký của Kiểm lâm địa bàn tại bảng kê lâm sản; Kiểm lâm địa bàn cũng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và nguồn gốc lâm sản hợp pháp
trong việc tham mưu đó.
Điều
8. Quản lý, lưu giữ hồ sơ lâm sản
1. Chủ lâm sản có trách
nhiệm quản lý hồ sơ lâm sản (bản chính) cùng với lâm sản; lưu giữ hồ sơ lâm sản,
sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản trong thời hạn 05 năm kể từ khi lâm sản được xuất
ra.
2. Cơ quan có thẩm quyền
xác nhận lâm sản có trách nhiệm lưu giữ bảng kê lâm sản sau khi đã xác nhận (bản
chính) và các tài liệu về nguồn gốc lâm sản (bản sao chụp) tại trụ sở cơ quan.
Chương
II
HỒ SƠ LÂM SẢN
HỢP PHÁP
Mục 1.
HỒ SƠ NGUỒN GỐC LÂM SẢN
Điều
9. Lâm sản khai thác trong nước
1. Hồ sơ gỗ khai thác
chính, khai thác tận dụng, tận thu từ rừng tự nhiên, rừng trồng tập trung, vườn
nhà, trang trại, cây trồng phân tán.
a) Các tài liệu về khai
thác gỗ theo quy định tại Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện việc khai thác, tận thu
gỗ và lâm sản ngoài gỗ (sau đây viết tắt là Thông tư 35/2011/TT-BNNPTNT) và các
quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đối với gỗ đủ tiêu chuẩn
đóng búa kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:
biên bản xác nhận gỗ đóng dấu búa kiểm lâm kèm theo bảng kê lâm sản.
8 (được bãi bỏ)
2. Hồ sơ lâm sản ngoài gỗ
khai thác từ rừng trong nước
a) Đối với thực vật rừng hồ
sơ gồm: các tài liệu về khai thác lâm sản ngoài gỗ quy định tại Thông tư
35/2011/TT-BNNPTNT ; bảng kê lâm sản.
b) Đối với động vật rừng:
bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.
Điều
10. Lâm sản nhập khẩu
1. Tờ khai hải quan lâm sản
nhập khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan cửa khẩu theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Bảng kê lâm sản
(Packing-list) của tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu lâm sản.
3. Văn bản chứng nhận về
nguồn gốc lâm sản và các tài liệu khác của nước xuất khẩu (nếu có).
4. Giấy phép CITES đối với
lâm sản thuộc danh mục các Phụ lục I, II của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Điều
11. Lâm sản xử lý tịch thu
Hồ sơ lâm sản xử lý tịch
thu gồm: quyết định xử lý vụ vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý vật chứng
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tịch thu lâm sản sung công quỹ Nhà nước, kèm
theo biên bản vụ vi phạm và bảng kê lâm sản.
Mục 2. HỒ SƠ LÂM SẢN TRONG LƯU
THÔNG
Điều
12. Lâm sản chưa qua chế biến có nguồn gốc khai thác từ rừng tự nhiên trong nước
1. Hồ sơ lâm sản của tổ
chức xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu9 theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê
lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.
2. Hồ sơ lâm sản của cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã.
Điều
13. Lâm sản chưa qua chế biến có nguồn gốc khai thác từ rừng trồng tập trung,
vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán10
1. Hồ
sơ lâm sản có nguồn gốc khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại,
cây trồng phân tán của tổ chức xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa
đơn xuất khẩu theo quy định của Bộ Tài chính và bảng kê lâm sản.
2. Hồ sơ lâm sản do cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản.
Điều
14. Lâm sản nhập khẩu chưa qua chế biến ở trong nước11
1. Hồ sơ một lô lâm sản nhập
khẩu trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012.
2. Hồ sơ lâm sản có nguồn
gốc nhập khẩu xuất ra
a) Hồ sơ lâm sản có nguồn
gốc nhập khẩu của tổ chức xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất
khẩu theo quy định của Bộ Tài chính và bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan
kiểm lâm sở tại.
b) Hồ sơ lâm sản có nguồn
gốc nhập khẩu của cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm
lâm sở tại.
Điều
15. Động vật rừng được gây nuôi trong nước; bộ phận, dẫn xuất của chúng
1. Hồ sơ của tổ chức xuất
ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu12 theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản có xác
nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.
2. Hồ sơ của cộng đồng, hộ
gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở
tại.
Điều
16. Lâm sản sau xử lý tịch thu chưa qua chế biến
1. Hồ sơ lâm sản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn
xuất khẩu13 theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản
do cơ quan bán lâm sản lập.
2. Hồ sơ lâm sản do tổ chức
xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu14 theo
quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm
lâm sở tại.
3. Hồ sơ lâm sản do cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ
quan kiểm lâm sở tại.
Điều
17. Lâm sản sau chế biến
1.
Hồ sơ lâm sản sau chế biến từ gỗ rừng tự nhiên trong nước của tổ chức xuất
ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu15 theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản có xác
nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.
2. Lâm sản sau chế biến từ
gỗ nhập khẩu, gỗ sau xử lý tịch thu
a) Hồ sơ lâm sản sau chế
biến từ gỗ nhập khẩu, gỗ sau xử lý tịch thu của tổ chức quy định tại điểm a, Khoản 4, Điều 26 của Thông tư này xuất ra gồm: hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu16 theo quy định của Bộ Tài
chính, kèm theo bảng kê lâm sản.
b) Hồ sơ lâm sản sau chế
biến từ gỗ nhập khẩu, gỗ sau xử lý tịch thu của tổ chức quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 26 của Thông tư này xuất ra gồm: hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu17 theo quy định của Bộ Tài
chính, kèm theo bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.
3. Hồ sơ lâm sản sau chế
biến từ gỗ rừng tự nhiên trong nước, gỗ nhập khẩu, gỗ sau xử lý tịch thu của cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ
quan kiểm lâm sở tại.
4. Hồ sơ lâm sản sau chế
biến từ gỗ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán.
a) Hồ sơ lâm sản sau chế
biến từ gỗ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán của tổ
chức xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu18
theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản.
b) Hồ sơ lâm sản sau chế
biến từ gỗ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán của cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản.
5. Hồ sơ lâm sản ngoài gỗ
sau chế biến
a) Hồ sơ lâm sản ngoài gỗ
sau chế biến của tổ chức xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất
khẩu19 theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản.
b) Hồ sơ lâm sản ngoài gỗ
sau chế biến của cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản.
Điều
18. Vận chuyển lâm sản nội bộ
1. Hồ sơ vận chuyển lâm sản
nội bộ trong địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ20, kèm theo bảng
kê lâm sản.
2. Hồ sơ vận chuyển lâm sản
nội bộ giữa các địa điểm không cùng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
a)21 Hồ sơ vận chuyển gỗ rừng tự nhiên trong nước, gỗ nhập khẩu, gỗ
tịch thu chưa qua chế biến; động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất của chúng gồm: phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm
lâm sở tại.
b) Hồ sơ vận chuyển lâm sản
không thuộc quy định tại điểm a của Khoản này gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ22, kèm theo bảng kê lâm sản.
Điều
19. Vận chuyển lâm sản quá cảnh
1. Tờ khai hải quan lâm sản
quá cảnh có xác nhận của cơ quan Hải quan cửa khẩu theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Bảng kê lâm sản
(Packing-list) của tổ chức, cá nhân nước ngoài xuất khẩu lô hàng đó.
3. Giấy phép CITES đối với
lâm sản thuộc danh mục các Phụ lục I, II của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
4. Trường hợp lâm sản vận
chuyển quá cảnh được bốc dỡ trên lãnh thổ của Việt Nam để chuyển tiếp do thay đổi
phương tiện vận chuyển hoặc qua trung chuyển tại bến cảng, nhà ga..., hồ sơ lâm
sản vận chuyển quá cảnh tiếp theo gồm: bảng kê lâm sản cho từng chuyến, từng
phương tiện vận chuyển, kèm theo bản sao chụp có chứng thực hồ sơ lâm sản vận
chuyển quá cảnh quy định tại các Khoản 1, 2, 3 của Điều này.
Mục 3.
HỒ SƠ LÂM SẢN TẠI CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH DOANH, CẤT GIỮ
Điều
20. Hồ sơ lâm sản tại cơ sở chế biến, kinh doanh, gây nuôi động vật rừng
Hồ sơ lâm sản tại cơ sở
chế biến, kinh doanh, gây nuôi động vật rừng gồm: sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản;
hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu23;
bảng kê lâm sản và các tài liệu khác liên quan đến lâm sản nhập vào, xuất ra
quy định tại Thông tư này.
Điều
21. Hồ sơ lâm sản tại nơi cất giữ
Hồ sơ lâm sản tại nơi cất
giữ tương ứng với từng loại lâm sản ở các giai đoạn của quá trình chu chuyển
lâm sản (nguồn gốc lâm sản; lưu thông lâm sản; chế biến, kinh doanh) theo quy định
tại Thông tư này.
Chương
III
KIỂM TRA NGUỒN
GỐC LÂM SẢN
Mục
1. NGUYÊN TẮC KIỂM TRA LÂM SẢN
Điều
22. Tổ chức hoạt động kiểm tra
1. Kiểm tra lâm sản được
thực hiện trong quá trình khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, gây
nuôi, cất giữ lâm sản do cơ quan Kiểm lâm các cấp thực hiện.
Trường hợp khi kiểm tra,
phát hiện chủ lâm sản không có đầy đủ hồ sơ lâm sản hoặc lâm sản thực tế không
phù hợp với hồ sơ lâm sản quy định tại Thông tư này, cơ quan thực hiện kiểm tra
phải tổ chức điều tra, xác minh về nguồn gốc lâm sản.
2. Hoạt động kiểm tra lâm
sản thực hiện theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất khi phát hiện hoặc có thông
tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật của chủ lâm sản. Trong quá trình thực hiện kiểm
tra, công chức kiểm lâm phải mặc đồng phục kiểm lâm, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển
hiệu đúng quy định của Nhà nước.
3. Mọi trường hợp kiểm
tra lâm sản phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định của
pháp luật; phải lập biên bản theo mẫu số 03 hoặc 04 (đối với kiểm tra khai thác lâm sản) ban hành kèm
theo Thông tư này. Trường hợp kiểm tra phát hiện có vi phạm các quy định của
Nhà nước phải lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều
23. Kiểm tra theo tin báo
1. Tiếp nhận, xử lý tin
báo
a) Khi nhận tin báo về
hành vi vi phạm pháp luật, công chức kiểm lâm nhận tin báo phải báo cáo Thủ trưởng
đơn vị. Trường hợp công dân trực tiếp đến trụ sở cơ quan để tố cáo phải được lập
biên bản về tiếp nhận tin báo của công dân. Trường hợp nhận tin báo qua điện
thoại, công chức kiểm lâm nhận tin báo phải đề nghị người báo tin cung cấp các
thông tin về: họ tên, địa chỉ, số điện thoại của mình; nếu người báo tin không
cung cấp các thông tin này, thì công chức kiểm lâm nhận tin phải báo cáo ngay
Thủ trưởng đơn vị.
b) Thủ trưởng cơ quan kiểm
lâm có trách nhiệm lập sổ theo dõi tin báo và tổ chức quản lý sổ theo dõi tin
báo theo chế độ quản lý tài liệu mật.
2. Tổ chức kiểm tra theo
tin báo
Tin báo của các tổ chức,
cá nhân dưới mọi hình thức được coi là căn cứ để xem xét việc tổ chức kiểm tra
lâm sản. Thủ trưởng đơn vị nhận tin báo quyết định việc triển khai kiểm tra
theo tin báo khi có căn cứ xác đáng.
Mục
2. KIỂM TRA KHAI THÁC LÂM SẢN
Điều
24. Kiểm tra thực hiện các quy định về khai thác lâm sản
1. Nội dung kiểm tra
a) Việc chấp hành quy định
của pháp luật trước khi khai thác: phê duyệt thiết kế khai thác, giấy phép khai
thác, chuẩn bị hiện trường (phát luỗng rừng, làm mới, sửa chữa đường vận xuất,
kho bãi gỗ, mốc giới khu khai thác).
b) Việc chấp hành quy định
của pháp luật trong và sau quá trình khai thác: địa danh khai thác; chấp hành
quy trình kỹ thuật; số lượng, khối lượng, chủng loại lâm sản khai thác chính, tận
dụng, vệ sinh rừng; việc bàn giao rừng, bảo vệ rừng sau khai thác.
c) Hồ sơ, tài liệu liên
quan đến khai thác lâm sản.
2. Phương pháp kiểm tra
a) Kiểm tra toàn bộ tại
hiện trường hoặc chọn ngẫu nhiên tối thiểu 30% (ba mươi phần trăm) diện tích rừng
được phép khai thác.
b) Đối chiếu hồ sơ khai
thác với lâm sản khai thác thực tế tại hiện trường.
Điều
25. Kiểm tra lâm sản được khai thác
1. Đối với gỗ đã khai
thác, vận xuất, vận chuyển tới tại bãi tập trung thực hiện kiểm tra gỗ đồng thời
với đóng dấu búa kiểm lâm như sau:
a) Kiểm tra địa điểm tập
trung gỗ sau khai thác; số lượng, khối lượng, tên loài, việc cắt khúc, đánh số
thứ tự đầu cây; dấu búa bài cây ... theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
b) Kiểm tra hồ sơ khai
thác theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này.
2. Đối với lâm sản ngoài
gỗ kiểm tra về số lượng, khối lượng, tên loài; kiểm tra, xác nhận tại bảng kê
lâm sản; hồ sơ khai thác theo quy định tại Điều 24 của Thông tư
này.
Mục
3. KIỂM TRA LÂM SẢN TẠI CƠ SỞ CHẾ BIẾN, KINH DOANH, NƠI CẤT GIỮ; CƠ SỞ GÂY NUÔI
ĐỘNG VẬT RỪNG
Điều
26. Kiểm tra cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản
1. Khi kiểm tra lâm sản tại
cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản phải có văn bản của Thủ trưởng cơ quan kiểm
lâm có thẩm quyền.
Trường hợp phát hiện lâm
sản có nguồn gốc không hợp pháp, thì công chức kiểm lâm đang thi hành công vụ được
quyền tổ chức kiểm tra ngay, đồng thời báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan.
2. Chủ cơ sở chế biến,
kinh doanh phải chấp hành các yêu cầu kiểm tra của công chức kiểm lâm kiểm tra;
xuất trình ngay hồ sơ về quản lý cơ sở chế biến, kinh doanh và nguồn gốc lâm sản
theo quy định tại Thông tư này.
3. Nội dung kiểm tra
a) Hồ sơ quản lý cơ sở chế
biến, kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có hoạt động về
chế biến, kinh doanh lâm sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
b) Hồ sơ lâm sản.
c) Lâm sản hiện có tại cơ
sở chế biến, kinh doanh.
d) Kiểm tra dấu búa kiểm
lâm đối với gỗ phải đóng búa kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
đ) Việc lưu trữ hồ sơ lâm
sản.
4. Trong quý I hàng năm
Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm rà soát, phân loại; thông báo công khai đến cơ
sở chế biến, kinh doanh lâm sản trên địa bàn và niêm yết tại trụ sở Chi cục Kiểm
lâm, đồng thời báo cáo Cục Kiểm lâm về việc chấp hành pháp luật của các tổ chức
này theo hai loại:
a) Cơ sở chế biến, kinh
doanh lâm sản chấp hành tốt các quy định của Nhà nước.
b) Cơ sở chế biến, kinh
doanh lâm sản có vi phạm các quy định của Nhà nước về hồ sơ lâm sản hoặc chấp
hành chưa đầy đủ các quy định của Nhà nước.
Điều
27. Kiểm tra cất giữ lâm sản
1. Kiểm tra nơi cất giữ
lâm sản không thuộc quy định tại Điều 26 của Thông tư này kể
cả nhà ga, bến cảng, kho vận phải có văn bản của Thủ trưởng cơ quan kiểm lâm.
Trường hợp phát hiện lâm
sản có nguồn gốc không hợp pháp, thì công chức kiểm lâm đang thi hành công vụ
được quyền tổ chức kiểm tra ngay, đồng thời báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan.
2. Chủ nơi cất giữ và chủ
lâm sản phải chấp hành các yêu cầu của công chức kiểm lâm; xuất trình ngay hồ
sơ lâm sản đang được cất giữ theo quy định tại Thông tư này.
3. Nội dung kiểm tra
a) Hồ sơ lâm sản đang cất
giữ.
b) Lâm sản hiện có tại
nơi cất giữ.
c) Kiểm tra dấu búa kiểm
lâm đối với gỗ phải đóng búa kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều
28. Kiểm tra cơ sở gây nuôi động vật rừng
1. Khi kiểm tra cơ sở gây
nuôi động vật rừng công chức kiểm lâm kiểm tra phải có văn bản của Thủ trưởng
cơ quan kiểm lâm có thẩm quyền.
Trường hợp phát hiện lâm
sản có nguồn gốc không hợp pháp, thì công chức kiểm lâm đang thi hành công vụ
được quyền tổ chức kiểm tra ngay, đồng thời báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan.
2. Nội dung kiểm tra
a)
Việc chấp hành quy định của pháp luật về gây nuôi: giấy chứng nhận đăng ký gây
nuôi, điều kiện chuồng trại, nguồn gốc động vật, vệ sinh môi trường.
b) Hồ sơ nhập, xuất động
vật rừng.
c) Động vật rừng đang
nuôi.
Mục 4.
KIỂM TRA LÂM SẢN TRONG LƯU THÔNG
Điều
29. Kiểm tra lâm sản đang vận chuyển
1. Công chức kiểm lâm chỉ
được dừng phương tiện đường bộ, đường thủy đang lưu thông để kiểm tra lâm sản
khi có căn cứ xác định trên phương tiện có vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
Người chỉ huy dừng phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
dừng phương tiện của mình.
Hiệu lệnh dừng phương tiện
có thể sử dụng một hoặc sử dụng kết hợp còi, cờ hiệu kiểm lâm, đèn pin.
Không đặt sào chắn
(ba-ri-e) trên đường bộ để dừng phương tiện giao thông để kiểm tra lâm sản. Trường
hợp đặc biệt, phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và chịu
trách nhiệm về chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Người điều khiển
phương tiện vận chuyển lâm sản phải chấp hành hiệu lệnh dừng phương tiện của
công chức kiểm lâm; xuất trình ngay hồ sơ lâm sản (bản chính) trên phương tiện
theo quy định tại Thông tư này và hồ sơ về phương tiện vận chuyển theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
3. Nội dung kiểm tra
a) Hồ sơ lâm sản.
b) Lâm sản hiện có trên
phương tiện vận chuyển.
c) Kiểm tra dấu búa kiểm
lâm đối với gỗ phải đóng búa kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Sau khi kiểm tra, người
chủ trì kiểm tra phải ghi tên của cơ quan kiểm tra; ngày, tháng, năm, địa điểm
kiểm tra; khối lượng, số lượng lâm sản trên phương tiện vận chuyển; ký, ghi rõ
họ tên tại mặt sau tờ hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu24 và bảng kê lâm sản.
Điều
30. Kiểm tra lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh tại cửa khẩu
Trong trường hợp cần xác
minh nguồn gốc lâm sản nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, Chi cục Kiểm lâm phối hợp
với cơ quan Hải quan cửa khẩu tổ chức kiểm tra, xác minh nguồn gốc lâm sản theo
quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
31. Hiệu lực thi hành25
1. Thông tư này có hiệu lực
sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Thông tư này thay thế Quyết
định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Quy định về kiểm tra, kiểm soát lâm sản.
Điều
32. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 03 tháng một lần
vào ngày cuối quý, cơ sở khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản gửi báo cáo
theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này về
tình hình nhập, xuất lâm sản cho cơ quan kiểm lâm sở tại.
2. Đối với các cơ quan có
thẩm quyền xác nhận lâm sản
a) Định kỳ 01 tháng một lần
vào tuần đầu của tháng kế tiếp, Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này về tình hình
xác nhận lâm sản cho cơ quan kiểm lâm sở tại, nếu trong tháng có xác nhận lâm sản
quy định tại Thông tư này.
b) Định kỳ 01 quý một lần
vào tuần thứ 2 của quý kế tiếp, cơ quan kiểm lâm sở tại gửi báo cáo theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này về tình hình
nhập, xuất lâm sản trên địa bàn cho Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh.
c) Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh
có trách nhiệm cung cấp, báo cáo tình hình quản lý lâm sản và kiểm tra nguồn gốc
lâm sản trên địa bàn theo quy định tại Thông tư này khi Cục Kiểm lâm yêu cầu.
Điều
33. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng
TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
MẪU SỐ 01:
BẢNG KÊ LÂM SẢN, BAN
HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 01/2012/TT-BNN NGÀY 04/01/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
……………………………
……………………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/BKLS
|
Tờ số:…….
|
BẢNG KÊ LÂM SẢN
(Kèm theo .............................ngày........./......../20...
của........................................)
TT
|
Tên lâm sản
|
Nhóm gỗ
|
Đơn vị tính
|
Quy cách lâm sản
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Ngày..........tháng.........năm
20.....
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP BẢNG KÊ LÂM SẢN
|
MẪU SỐ 02:
SỔ THEO DÕI NHẬP, XUẤT LÂM SẢN,
BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 01/2012/TT-BNN NGÀY 04/01/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỔ THEO DÕI NHẬP, XUẤT LÂM SẢN
NHẬP XƯỞNG
|
XUẤT XƯỞNG
|
Ngày tháng năm
|
Tên lâm sản
(Nếu là gỗ thì ghi thêm nhóm gỗ)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Hồ sơ nhập lâm sản kèm theo
|
Ngày tháng năm
|
Tên lâm sản
(Nếu là gỗ thì ghi thêm nhóm gỗ)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Khối lượng
|
Hồ sơ xuất lâm sản kèm theo
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: cuối mỗi tháng ghi tổng hợp số lượng, khối lượng từng loại
lâm sản nhập, xuất, tồn kho trong tháng vào cuối trang của tháng đó.
MẪU SỐ 03:
BIÊN BẢN KIỂM TRA LÂM SẢN, BAN
HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 01/2012/TT-BNN NGÀY 04/01/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
…………………
………………...
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA LÂM SẢN
Hôm nay, ngày ....... tháng.
..... năm ...………, hồi …... giờ .....................................
Tại:…………………...................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1)...............................................,
chức vụ: .........................., đơn vị: .......................
2)...................…………………,
chức vụ: ......................…, đơn vị: ..........................
3)...................…………………,
chức vụ: .........................., đơn vị: ..........................
Tiến hành kiểm tra lâm sản
của:
..............................................................................
Địa chỉ:…………………………………………,
nghề nghiệp:…………………............
CMND số:
.............................; ngày cấp ........................., nơi cấp
….………...........
Nội dung kiểm tra:
................................................................…...............................................................
........................................................................….......................................................
............................................…...................................................................................
....................................................…...........................................................................
..................................................................................................................................
.........................................................................................
Hồ sơ lâm sản kèm theo gồm
có:.............................................................................
................................................................…..............................................................
........................................................................….....................................................
Kết luận sau
kiểm tra:
a) Về nguồn gốc lâm sản:.........................................................................................
..................................................................................................................................
.................................................................................................................................
b) Về tính hợp pháp của
lâm sản:.............................................................................
..................................................................................................................................
................................................................................................................................
Việc kiểm tra kết thúc
vào hồi …… giờ ..…ngày… .tháng …. năm ……………, trong quá trình kiểm tra không làm
hư hỏng, mất mát gì.
Sau khi đọc lại biên bản,
những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ tên vào
biên bản.
Biên bản lập thành 3 bản,
giao cho người/tổ chức được kiểm tra một bản./.
CÁ NHÂN/TỔ CHỨC
ĐƯỢC KIỂM TRA
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN
KIỂM TRA
|
MẪU SỐ 04:
BIÊN BẢN KIỂM TRA KHAI THÁC LÂM
SẢN, BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 01/2012/TT-BNN NGÀY 04/01/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
…………………
………………...
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA KHAI THÁC LÂM SẢN
Hôm nay, ngày .......
tháng. ..... năm ...………, hồi …... giờ .....................................
Tại:
…………………..................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1)...............................................,
chức vụ: .........................., đơn vị: .......................
2)...................…………………,
chức vụ: ......................…, đơn vị: ..........................
3)...................…………………,
chức vụ: .........................., đơn vị: ..........................
Tiến hành kiểm tra việc
khai thác lâm sản của: .......................................................
Địa chỉ:………………………………………………,
nghề nghiệp:…………………....
CMND số:
.............................; ngày cấp ........................., nơi cấp
..........................
Nội dung kiểm tra:
1) Kiểm tra hồ sơ khai
thác.....................................................…..............................
................................................................…..............................................................
........................................................................…......................................................
.................................................................................................................................
.............................................................................................................
2) Kiểm tra hiện trường
khai
thác.............................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.............................................................................................................
3) Kiểm tra lâm sản sau
khai thác.............................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
............................................................................................................
Kết luận sau
kiểm tra:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
.......................................................................................................................
Sau khi đọc lại
biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ
tên vào biên bản.
Biên bản lập thành 3 bản,
giao cho người/ tổ chức được kiểm tra một bản./.
CÁ NHÂN/TỔ CHỨC
ĐƯỢC KIỂM TRA
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN
KIỂM TRA
|
MẪU SỐ 05:
BÁO CÁO NHẬP, XUẤT LÂM SẢN, BAN
HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 01/2012/TT-BNN NGÀY 04/01/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
..................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO NHẬP, XUẤT LÂM SẢN
(Tháng.......năm 20.....)
TT
|
Tên lâm sản
|
Nhóm gỗ
|
Đơn vị tính
|
LÂM SẢN NHẬP VÀO
|
LÂM SẢN XUẤT RA
|
Tồn kho cuối kỳ
|
Tồn kho đầu kỳ
|
Nhập trong kỳ
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Ngày........tháng........năm
20.......
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
|
MẪU SỐ 06:
BÁO CÁO XÁC NHẬN LÂM SẢN XUẤT
RA, BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 01/2012/TT-BNN NGÀY 04/01/2012 CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
...................................
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO XÁC NHẬN LÂM SẢN
XUẤT RA
(Tháng..........năm 20......)
TT
|
Tên lâm sản
|
Nhóm gỗ
|
Đơn vị tính
|
Khối lượng lâm sản xác nhận xuất ra
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Ngày.......tháng.......năm
20...
NGƯỜI LÀM BÁO CÁO
|
1 Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng;
Căn
cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 và Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi Điều 3 Nghị định
số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục lâm nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 Quy định hồ sơ lâm sản hợp
pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản.”
2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
4 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
5 Cụm từ “trồng rừng tập trung” được được bãi bỏ theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm
2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2012.
6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
1 Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
7 Cụm từ “hóa đơn bán hàng” được thay thế bởi cụm từ “hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hoá đơn xuất khẩu” theo quy định tại điểm a Điều 2 Thông
tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản
hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2012.
8 Đoạn “Đối với
gỗ không đủ tiêu chuẩn đóng búa kiểm lâm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Khoản 1, Điều 7 của Thông tư này” được bãi bỏ theo quy định tại khoản
5 Điều 1 Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
9 Cụm từ “hóa đơn bán hàng” được thay thế bởi cụm từ “hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu” theo quy định tại điểm a Điều 2 Thông
tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản
hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2012.
10 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
11 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
12,13,14
Cụm từ “hóa đơn bán hàng” được thay thế bởi cụm từ
“hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu” theo quy định tại điểm a Điều
2 Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
15,16,17,18,19
Cụm từ “hóa đơn bán hàng” được thay thế bởi cụm từ
“hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu” theo quy định tại điểm a Điều
2 Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
20,22
Cụm từ “phiếu xuất kho nội bộ” được thay thế bởi cụm
từ “phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” theo quy định tại điểm a Điều 2
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
21 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1
Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2012.
23 Cụm từ “hóa đơn bán hàng” được thay thế bởi cụm từ “hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu” theo quy định tại điểm a Điều 2 Thông
tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản
hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2012.
24 Cụm từ “hóa đơn bán hàng” được thay thế bởi cụm từ “hóa đơn
giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu” theo quy định tại điểm a Điều 2 Thông
tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT
ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản
hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2012.
25 Điều 3 của Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8
năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2012, quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15/10/2012.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết”.