Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 76/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi)

Số hiệu: 76/2000/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 15/12/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 76/2000/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2000

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 76/2000/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2000 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC THI HÀNH LUẬT KHOÁNG SẢN (SỬA ĐỔI)

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20 tháng 3 năm 1996.

Điều 2. Những quy định của Nghị định này được áp dụng đối với việc quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản bao gồm: khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài.

Chương 2:

THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 3.

1. Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản;

b) Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trong phạm vi cả nước;

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) xây dựng, trình Chính phủ quyết định các chiến lược, quy hoạch, chính sách tài nguyên khoáng sản và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản;

c) Tổ chức thẩm định, xét duyệt các đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;

d) Cấp, gia hạn, thu hồi và cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;

đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tổ chức thanh tra chuyên ngành về khoáng sản theo quy định tại các Điều 58, 59 và 60 của Luật Khoáng sản; kiểm tra, thanh tra các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

e) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại các Điều 57 và 62 của Luật Khoáng sản và pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

g) Quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

h) Đăng ký, theo dõi, đánh giá, tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước và định kỳ báo cáo Chính phủ;

i) Phối hợp với các Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành hữu quan trong việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

2. Hệ thống tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về địa chất và khoáng sản của Bộ Công nghiệp, Chính phủ có quy định riêng.

Điều 4.

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (dưới đây gọi chung là Bộ) theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

2. Các Bộ có chức năng quản lý Nhà nước các ngành sản xuất, sử dụng và kinh doanh nguyên liệu khoáng có trách nhiệm:

a) Chủ động phối hợp với Bộ Công nghiệp, các Bộ ngành hữu quan ở Trung ương và các Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng, trình Chính phủ quyết định các chính sách tài nguyên khoáng sản, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến, sử dụng và kinh doanh, kể cả xuất nhập khẩu khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ;

b) Phối hợp với Bộ Công nghiệp xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định hướng dẫn việc khai thác, bảo vệ, sử dụng tài nguyên khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ;

c) Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các chiến lược, chính sách, quy hoạch và pháp luật về khoáng sản đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ;

d) Phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý Nhà nước hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản liên quan đến chức năng quản lý ngành của Bộ.

Điều 5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Công nghiệp theo chức năng của mình, phối hợp và thống nhất chỉ đạo việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản. Bộ Công nghiệp chủ trì việc phối hợp với các Bộ, ngành ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh và là cơ quan đầu mối về quản lý Nhà nước các hoạt động khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 6. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản đặt tại Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giúp Chính phủ trong việc thẩm định, xét duyệt trữ lượng các báo cáo thăm dò khoáng sản để nghiên cứu khả thi về khai thác, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản, Thủ tướng Chính phủ có quy định riêng.

Điều 7.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Công nghiệp về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý các hoạt động khoáng sản ở địa phương.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Khoáng sản.

c) Xây dựng, tham gia xây dựng các quy hoạch phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn lãnh thổ;

d) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân;

đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt các báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;

e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và giấy phép khai thác tận thu theo thẩm quyền quy định của Nghị định này; trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương.

g) Tuyên truyền, giáo dục và giám sát, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản đối với mọi tổ chức, cá nhân ở địa phương;

h) Giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 của Luật Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật.

2. Sở Công nghiệp có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản và Nghị định này. Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản của Sở Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định.

Điều 8. Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, xã, phường (dưới đây gọi chung là huyện, xã) theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân dân, tài sản của Nhà nước và công dân.

2. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

3. Tuyên truyền, giáo dục và giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản; tham gia giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng sản phát sinh tại địa phương.

Điều 9. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản quy định như sau:

1. Bộ Công nghiệp cấp các loại giấy phép sau đây:

a) Giấy phép khảo sát khoáng sản;

b) Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 2 điều này;

d) Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong trường hợp cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp các loại giấy phép sau đây đối với khu vực thuộc trách nhiệm quản lý hành chính của địa phương.

a) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản các loại đối với các khu vực khai thác tận thu đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Nghị định này;

b) Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (kể cả đối với khu vực giáp ranh giữa các tỉnh sau khi Bộ Công nghiệp đã cấp giấy phép thăm dò và phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò) và than bùn cho tổ chức, cá nhân trong nước, trừ giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản các loại thuộc thẩm quyền của Bộ Công nghiệp quy định tại khoản 1 điều này. Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc cấp giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với khu vực giáp ranh giữa các tỉnh.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại loại giấy phép đó và có quyền cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo loại giấy phép đó.

Chương 3:

ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN

Điều 10. Điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản bao gồm các hoạt động sau đây:

1. Điều tra, phát hiện tiềm năng tài nguyên khoáng sản đồng thời với việc lập các loại bản đồ địa chất khu vực, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu các chuyên đề về địa chất và khoáng sản;

2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện các mỏ mới.

Điều 11. Hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện đồng thời và kết hợp với điều tra cơ bản địa chất và theo quy hoạch, kế hoạch Nhà nước.

Bộ Công nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ quy hoạch, kế hoạch điều tra địa chất về tài nguyên khoáng sản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 12. Các tổ chức điều tra cơ bản địa chất về tài nguyêu khoáng sản có quyền và nghĩa vụ sau đây:

1. Đăng ký nhiệm vụ, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo quy định của Bộ Công nghiệp;

2. Tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản theo dự án đã được phê duyệt và kế hoạch được giao;

3. Thực hiện quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong điều tra địa chất do Bộ Công nghiệp ban hành;

4. Bảo đảm sự trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu thông tin về địa chất và khoáng sản; giữ gìn bí mật Nhà nước những thông tin về địa chất và khoáng sản theo quy định của pháp luật;

5. Bảo vệ môi trường, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên khác trong khi tiến hành các hoạt động điều tra cơ bản địa chất và điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản;

6. Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản vào lưu trữ địa chất nhà nước và các mẫu vật địa chất, khoáng sản vào bảo tàng địa chất theo quy định của Bộ Công nghiệp;

7. Được Nhà nước khen thưởng khi có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện mới về địa chất và tài nguyên khoáng sản;

8. Được phép gửi mẫu ra nước ngoài để phân tích thử nghiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Mọi báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản phải được đánh giá, đăng ký và nộp vào lưu trữ địa chất nhà nước theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Cơ quan lưu trữ địa chất nhà nước có trách nhiệm giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi tổ chức, cá nhân được phép sử dụng kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và các tư liệu, thông tin về khoáng sản theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 14. Bộ Công nghiệp quy định chi tiết về nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, việc lưu trữ địa chất nhà nước và bảo tàng địa chất; ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản.

Chương 4:

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 15. Tổ chức, cá nhân được hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản bao gồm:

1. Tổ chức kinh tế Việt Nam được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác mà mục đích thành lập có nội dung hoạt động khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 16. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 15 của Nghị định này muốn được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 17. Tổ chức, cá nhân hành nghề thăm dò khoáng sản phải có thiết bị kỹ thuật và trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Điều 18. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành các hoạt động khai thác theo giấy phép khi có Giám đốc điều hành mỏ đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Công nghiệp.

Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn của Giám đốc điều hành mỏ theo quy định tại Điều 36 của Luật Khoáng sản.

Chương 5:

KHU VỰC, DIỆN TÍCH, THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 19.

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực:

a) Có di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, đăng ký;

b) Vườn rừng quốc gia, rừng phòng hộ; khu vực bảo tồn địa chất;

c) Dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Thuộc phạm vi bảo vệ đê, kè, bờ sông, các công trình giao thông quan trọng;

đ) Dành riêng cho tôn giáo;

e) Đô thị hoặc có công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.

2. Các Bộ Quốc phòng, Công an, Văn hoá - Thông tin, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định ranh giới các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý hành chính của từng tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và thông báo bằng văn bản cho Bộ Công nghiệp về các khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

3. Đối với các khu vực được xác định là khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân tỉnh sở tại và Bộ Công nghiệp.

4. Việc khai thác khoáng sản trong lòng đất thuộc phạm vi khu vực cấm hoạt động khoáng sản mà không sử dụng đất mặt cũng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý các khu vực đó thoả thuận bằng văn bản.

Điều 20.

1. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản là khu vực mà Nhà nước có chủ trương hạn chế bằng một hoặc các hình thức sau đây:

a) Dành riêng cho một hoặc một số tổ chức nhất định của Nhà nước độc quyền hoạt động khoáng sản;

b) Hạn chế sản lượng khai thác;

c) Hạn chế xuất khẩu sản phẩm khai thác.

2. Khu vực hạn chế hoạt động khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 21.

Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản bao gồm các khu vực sau đây:

1. Khu vực mà Thủ tướng Chính phủ quy định phải đấu thầu thăm dò, khai thác;

2. Khu vực hoặc mỏ khoáng đã được thăm dò bằng vốn Nhà nước, nay được đấu thầu hoặc chọn thầu khai thác.

Điều 22.

1. Diện tích khu vực khảo sát được cấp cho một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá hai nghìn kilômet vuông (2000 km2) khoanh định theo toạ độ ô vuông, không hạn chế loại khoáng sản được khảo sát có trong khu vực. Trường hợp đặc biệt cần có diện tích lớn hơn hai nghìn kilômet vuông (2000 km2) Bộ Công nghiệp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi cấp giấy phép.

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản có thể được cấp cho một số tổ chức, cá nhân cùng hoạt động trong một khu vực. Tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin khảo sát trước và đúng thủ tục theo quy định của pháp luật thì được xem xét trước.

Điều 23.

1. Thời hạn của một giấy phép khảo sát khoáng sản không quá 12 tháng.

2. Giấy phép khảo sát khoáng sản đối với khu vực có diện tích từ một trăm kilômet vuông (100 km2) trở lên có thể được gia hạn một lần không quá mười hai tháng với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn:

a) Chưa có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn xin thăm dò ở đó;

b) Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó;

c) Giấy phép khảo sát khoáng sản còn hiệu lực không ít hơn 30 ngày;

d) Tổ chức, cá nhân được phép khảo sát khoáng sản phải nộp báo cáo kết quả khảo sát cho Bộ Công nghiệp, trong đó làm rõ lý do xin gia hạn, chương trình tiếp tục khảo sát kèm theo đơn xin gia hạn giấy phép.

Điều 24.

1. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản kim loại quý (vàng, bạc, platin), đá quý (kim cương, ruby, saphia, êmorôt) không quá một trăm kilômet vuông (100 km2).

2. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò than, khoáng sản kim loại (trừ kim loại quý), các khoáng sản không kim loại (trừ vật liệu xây dựng thông thường) ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá hai trăm kilômet vuông (200 km2).

3. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản các loại ở vùng thềm lục địa không quá năm trăm kilômet vuông (500 km2).

4. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở vùng đất liền, có hoặc không có mặt nước, không quá mười kilômet vuông (10 km2).

5. Diện tích khu vực thăm dò được cấp của một giấy phép thăm dò nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không quá hai mươi kilômet vuông (20 km2).

6. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này có thể được cấp nhiều giấy phép thăm dò, nhưng không quá năm giấy phép.

Điều 25. Thời hạn của một giấy phép thăm dò khoáng sản, kể cả thời gian làm báo cáo kết quả thăm dò, báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, ít nhất là sáu tháng, nhiều nhất không quá hai mươi bốn tháng, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1. Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định trong giấy phép trước đó; giấy phép thăm dò còn hiệu lực không ít hơn ba mươi ngày.

2. Mỗi lần gia hạn phải trả lại ít nhất ba mươi phần trăm (30%) diện tích khu vực thăm dò theo giấy phép trước đó;

3. Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến Bộ Công nghiệp phải có báo cáo kết quả thăm dò và chi phí thực tế, giải trình lý do xin gia hạn giấy phép, chương trình kế hoạch và chi phí tiếp tục thăm dò.

4. Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 24 của Nghị định này được gia hạn nhiều nhất hai lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng; trong trường hợp giấy phép thăm dò đã được gia hạn, tổng thời gian thăm dò đã đủ bốn mươi tám tháng, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò đã thực hiện đầy đủ hoặc vượt khối lượng công việc và chi phí theo đề án mà vẫn chưa đủ căn cứ để lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc cần thêm thời gian để nghiên khả thi về khai thác thì giấy phép thăm dò được cấp lại, nếu có tổ chức cá nhân được phép thăm dò có đơn xin hợp lệ.

Điều 26. Diện tích khu vực khai thác của một giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này.

Điều 27. Thời hạn của giấy phép khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản đã được thẩm định và chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này, nhưng không quá ba mươi năm, được gia hạn theo các điều kiện sau đây:

1. Tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật;

2. Giấy phép khai thác còn hiệu lực không ít hơn ba tháng;

3. Kèm theo đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phải có báo cáo tổng hợp kết quả khai thác đến thời điểm xin gia hạn kèm theo bản đồ hiện trạng mỏ; diện tích và trữ lượng khoáng sản chưa khai thác của mỏ, chương trình, kế hoạch tiếp tục khai thác;

Trường hợp giấy phép được cấp trước ngày Luật Khoáng sản có hiệu lực thì phải nộp bổ sung thiết kế mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

4. Giấy phép khai thác khoáng sản được gia hạn nhiều lần trên cơ sở kế hoạch khai thác tiếp tục, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi năm.

Chương 6:

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH VÀ QUYỀN TÀI SẢN

Điều 28. Lệ phí giấy phép là lệ phí cấp, gia hạn các loại giấy phép hoạt động khoáng sản.

Mức, thủ tục thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại lệ phí giấy phép do Bộ Tài chính quy định.

Điều 29.

1. Lệ phí được độc quyền thăm dò được tính trên đơn vị diện tích khu vực thăm dò và thời hạn hiệu lực của giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định sau đây:

Năm thứ 1: 300.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 2: 400.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 3: 550.000 đồng/km2/năm;

Năm thứ 4: 700.000 đồng/km2/năm;

2. Lệ phí độc quyền thăm dò không áp dụng đối với giấy phép thăm dò mà thời hạn có hiệu lực của giấy phép, kể cả thời gian được gia hạn ít hơn mười hai tháng và không áp dụng đối với hoạt động thăm dò trong khu vực khai thác của tổ chức, cá nhân được phép khai thác.

Thủ tục thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò do Bộ Tài chính quy định.

Điều 30.

Việc nộp tiền đặt cọc đối với giấy phép thăm dò được thực hiện một lần khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và không áp dụng đối với giấy phép được hoạt động bằng vốn Nhà nước.

Mức tiền đặt cọc bằng hai mươi lăm phần trăm (25%) giá trị dự toán chi phí thăm dò của năm thăm dò đầu tiên, được xác định trong đề án hoặc kế hoạch thăm dò đã được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận.

Sau sáu tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò không được tiến hành mà giấy phép bị chấm dứt hiệu lực thì tiền đặt cọc được nộp vào ngân sách Nhà nước.

Sau sáu tháng, kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản có hiệu lực, công việc thăm dò đã được tiến hành đúng kế hoạch thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò có quyền nhận lại tiền đặc cọc.

Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền sử dụng hình thức ký quỹ tại một ngân hàng Việt Nam hoặc ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam thay cho hình thức nộp tiền đặt cọc.

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục giao nộp, đăng ký, quản lý tiền đặt cọc hoặc ký quỹ đối với giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 31.

Mức chi phí thăm dò tối thiểu tính bằng đơn vị đồng Việt Nam/km2/năm là chi phí tối thiểu để thực hiện các nhiệm vụ thi công kỹ thuật về thăm dò khoáng sản trên một đơn vị diện tích thăm dò một kilômet (1km2) trong một năm kể từ ngày giấy phép có hiệu lực.

Bộ Công nghiệp phê duyệt mức chi phí thăm dò tối thiểu đối với các đề án sử dụng vốn nhà nước hoặc chấp thuận đối với các đề án không sử dụng vốn nhà nước khi cấp hoặc gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 32. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản không sử dụng vốn nhà nước, có diện tích thăm dò từ một trăm kilômet vuông (100km2) trở lên, thời hạn hiệu lực của giấy phép đến hai năm kể từ ngày giấy phép có hiệu lực mà chi phí thăm dò thực tế để thực hiện đề án trong một thời kỳ hai năm thấp hơn chi phí dự toán đã được Bộ Công nghiệp chấp thuận thì phần giá trị chênh lệch đó phải nộp vào ngân sách Nhà nước, khi giấy phép thăm dò hết hạn hoặc được gia hạn.

Điều 33. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải thực hiện khối lượng công việc thăm dò và chi phí tương ứng theo đề án, kế hoạch thăm dò đã được Bộ Công nghiệp chấp thuận.

Trường hợp chi phí thăm dò thực tế của năm trước lớn hơn dự toán và kế hoạch thăm dò trong năm đó thì phần giá trị chi vượt được tính vào chi phí thực tế của năm kế sau.

Điều 34.

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu thông tin của nhà nước về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản phải trả tiền cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần hoặc trả dần theo sản lượng khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân đã hoàn tất việc trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần có quyền sử dụng, chuyển nhượng các thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác.

3. Tổ chức, cá nhân trả tiền sử dụng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của nhà nước theo phương thức trả dần theo sản lượng khai thác có quyền sử dụng thông tin đó cho hoạt động khoáng sản của mình nhưng không được chuyển nhượng, bán hoặc tiết lộ những thông tin đó cho tổ chức, cá nhân khác.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước.

Điều 35. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền sử dụng, chuyển nhượng những thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản do mình đầu tư toàn bộ vốn khảo sát, thăm dò.

2. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư của Nhà nước để khảo sát, thăm dò khoáng sản không có quyền cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp những thông tin đó cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp đơn xin giấy phép khai thác hoặc sau sáu tháng kể từ ngày giấy phép khai thác khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác không nộp đơn xin gia hạn giấy phép khai thác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác những thông tin về khoáng sản có liên quan đến các giấy phép đó.

Điều 36. Khi được phép chuyển nhượng hoặc để thừa kế quyền thăm dò hoặc quyền khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản có quyền chuyển nhượng hoặc để thừa kế mọi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, kể cả số liệu thông tin, mẫu vật về địa chất và khoáng sản, các công trình và thiết bị đã được thi công, xây dựng, trang bị gắn liền với đất mỏ.

Khi quyền khai thác khoáng sản được phép chuyển nhượng thì hợp đồng thuê đất được ký lại, không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước đã giao cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

Điều 37. Khi giấy phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì quyền sở hữu đối với những tài sản liên quan đến hoạt động thăm dò hoặc khai thác khoáng sản được giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 và các điểm b và c khoản 2 Điều 40 của Luật khoáng sản.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị tài sản chuyển giao và thủ tục chuyển giao tài sản của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản cho Nhà nước trong trường hợp giấy phép chấm dứt hiệu lực theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 38. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải ký quỹ tại một ngân hàng Việt Nam hoặc ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam một khoản tiền bảo đảm cho việc phục hồi môi trường và đất đai khi kết thúc hoạt động từng phần diện tích và khi đóng cửa mỏ.

Mức tiền phải ký quỹ để phục hồi môi trường và đất đai căn cứ vào quy trình, tiến độ khai thác, phục hồi và dự toán chi phí phục hồi xác định trong báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế mỏ và báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận.

Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định phương pháp xác định mức và hướng dẫn thủ tục đăng ký, quản lý, sử dụng tiền ký quỹ để phục hồi môi trường, đất đai trong khai thác khoáng sản.

Điều 39. Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ phân phối, sử dụng các khoản thu của Nhà nước trong hoạt động khoáng sản để thực hiện chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến theo quy định tại Điều 7 của Luật Khoáng sản và để bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

Điều 40. Đối với một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và việc thu hút vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác khó khăn thì Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước đầu tư thăm dò.

Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ các dự án được đề nghị cấp vốn Nhà nước để thăm dò theo quy định này.

Đối với các trường hợp khác, doanh nghiệp nhà nước được vay vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư cho thăm dò khoáng sản. Vốn của Nhà nước đầu tư thăm dò khoáng sản và vốn vay tín dụng ưu đãi phải được thu hồi dần khi đưa mỏ vào khai thác.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và hướng dẫn thủ tục cấp vốn Nhà nước, vay vốn tín dụng ưu đãi và miễn giảm thu hồi vốn đối với thăm dò khoáng sản.

Chương 7:

THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 41. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền tự mình thực hiện hoặc thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn về địa chất, khai thác mỏ lập hoặc thẩm định các đề án, dự án thiết kế mỏ, đóng cửa mỏ trong hoạt động khoáng sản.

Điều 42.

1. Bộ Công nghiệp quy định, hướng dẫn và tổ chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi quyết định cấp giấy phép khảo sát, thăm dò.

2. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp căn cứ kết quả thẩm định để phê duyệt các đề án thăm dò sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước.

3. Đối với đề án không sử dụng vốn nhà nước thì nội dung chấp thuận đề án được xác định trong giấy phép thăm dò khoáng sản.

Điều 43.

1. Mọi báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn nhà nước đều phải được thẩm định và phê duyệt trước khi nộp vào lưu trữ địa chất nhà nước hoặc để nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản không sử dụng vốn Nhà nước nếu là tài liệu để nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản cũng phải được thẩm định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 điều này và phải nộp vào lưu trữ địa chất nhà nước.

3. Yêu cầu và nội dung thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Độ tin cậy về số lượng, chất lượng khoáng sản kể cả khoáng sản đi kèm; phát hiện thiếu sót của việc thăm dò dẫn đến bỏ sót tài nguyên khoáng sản;

b) Mức độ và chất lượng việc xác định các điều kiện địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, các điều kiện về kỹ thuật, công nghệ, liên quan đến việc lựa chọn công nghệ khai thác, chế biến, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;

c) Kết quả thăm dò, hiệu quả đầu tư thăm dò (nếu sử dụng vốn Nhà nước) so với mục tiêu của đề án đã được thẩm định, chấp thuận hoặc phê duyệt.

4. Bộ Công nghiệp thẩm định và phê duyệt các báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được sử dụng để nghiên cứu khả thi về khai thác.

5. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản thẩm định và phê duyệt trữ lượng các báo cáo thăm dò được sử dụng để nghiên cứu khả thi về khai thác các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

Điều 44.

1. Việc thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trong nước thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

2. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện theo quy định về thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Chính phủ ban hành.

Điều 45.

1. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế mỏ phải là tổ chức, cá nhân độc lập về lợi ích đối với tổ chức, cá nhân lập thiết kế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.

2. Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.

3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết nội dung thiết kế, thủ tục thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ.

Điều 46. Bộ Công nghiệp quy định chế độ và nội dung báo cáo định kỳ trong hoạt động khoáng sản.

Điều 47. Mọi đề án đóng cửa mỏ đều phải được thẩm định và phê duyệt nội dung, yêu cầu về bảo đảm an toàn, phục hồi môi trường, đất đai và các yêu cầu khai thác theo quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản.

Bộ Công nghiệp ban hành quy định chi tiết việc việc đóng cửa mỏ.

Chương 8:

NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN. CHUYỂN NHƯỢNG, ĐỂ THỪA KẾ QUYỀN THĂM DÒ, KHAI THÁC HOẶC CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN

Điều 48. Căn cứ chủ yếu để xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:

1. Chiến lược của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến khoáng sản như năng lượng, luyện kim, vật liệu xây dựng, phân khoáng, hoá chất, giao thông và sản xuất kinh doanh nguyên liệu khoáng;

2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về tài nguyên khoáng sản và các chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp khai khoáng ở từng tỉnh, vùng, miền và trên phạm vi cả nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển các ngành công nghiệp trong từng thời kỳ;

3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động khoáng sản cụ thể, gắn liền với các yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nói chung, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật liên quan;

4. Tư cách pháp lý của chủ đơn (chủ đầu tư) theo quy định của pháp luật và các điều kiện cụ thể khác theo quy định của Nghị định này.

Điều 49. Ngoài những căn cứ chủ yếu theo quy định tại Điều 48 của Nghị định này, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về diện tích dự kiến cấp giấy phép thăm dò có hoặc không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo thẩm quyền.

Uỷ ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền quản lý nhà nước tại địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các cơ quan có thẩm quyền liên quan ở Trung ương và địa phương xác định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Khoáng sản và điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này.

Trong trường hợp đặc biệt, khi cần thăm dò hoặc khai thác khoáng sản ở những khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này thì Bộ Công nghiệp phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác ở những khu vực đó.

Điều 50. Việc cấp giấy phép khai thác hoặc chế biến khoáng sản căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Trước khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo thẩm quyền, cần có ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về những vấn đề quy định tại Điều 49 Nghị định này, nếu khi cấp giấy phép thăm dò chưa có.

Uỷ ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền của mình có trách nhiệm trả lời cơ quan tiếp nhận đơn bằng văn bản trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày kể từ khi nhận được văn bản hỏi ý kiến.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan tiếp nhận đơn xin khai thác khoáng sản có thể công bố đơn xin khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày cấp giấy phép khai thác không ít hơn 15 ngày để thu thập ý kiến.

Điều 52.

1. Khi nhận được đơn, hồ sơ hợp lệ về việc xin cấp giấy phép đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản hoặc có liên quan đến khai thác, chế biến khoáng sản bằng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công nghiệp xem xét, lấy ý kiến các cơ quan hữu quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Công nghiệp;

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài được cấp giấy phép thăm dò được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật để thực hiện việc thăm dò theo dự án đã được duyệt.

3. Giấy phép khai thác hoặc chế biến khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài cùng với giấy phép đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

4. Một giấy phép đầu tư cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài để thực hiện một dự án khai thác khoáng sản có thể bao gồm cả hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.

Điều 53. Thời hạn tối đa để thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, không kể thời gian thu thập ý kiến của các cơ quan hữu quan theo quy định tại các Điều 49 và 51 của Nghị định này được quy định như sau:

1. Bốn mươi lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân trong nước.

2. Sáu mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài.

3. Thời hạn trên không bao gồm thời gian tổ chức, cá nhân phải bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận.

Chậm nhất bảy ngày sau thời hạn trên, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy phép hoặc trả lời chủ đơn bằng văn bản về việc từ chối cấp giấy phép.

Điều 54. Sau khi giấy phép hoạt động khoáng sản đã được cấp theo quy định của Nghị định này, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm giải quyết nhanh chóng các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.

Điều 55. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có quyền trả lại từng phần diện tích hoặc trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản với các điều kiện sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đến thời điểm xin trả lại giấy phép; phục hồi môi trường, đất đai, bảo đảm an toàn ở phần diện tích xin trả lại;

2. Trong thời hạn không quá ba tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò được trả lại, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 30 của Luật Khoáng sản.

Trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày giấy phép khai thác được trả lại, tổ chức, cá nhân được phép khai thác phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản;

3. Được cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép đó cho phép trả lại bằng văn bản.

Điều 56. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản phải tuân theo các quy định sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản được chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác theo giấy phép đã được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được quy định trong giấy phép và theo quy định của pháp luật;

2. Tài sản, tài liệu và giá trị được chuyển nhượng cũng như nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khác thác còn chưa hoàn thành, được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản phải được kiểm kê, đánh giá đầy đủ, trung thực và xác định rõ ràng trong hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên;

3. Kèm theo hợp đồng và đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò hoặc quyền khai thác, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác phải có báo cáo kết quả thăm dò, khai thác đến thời điểm xin chuyển nhượng;

4. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này;

5. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài thì phải có giấy phép đầu tư do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

6. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác của tổ chức, cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác khoáng sản phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đó cho phép và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 57. Quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản của cá nhân được phép thăm dó, khai thác được để thừa kế trong trường hợp người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân đó có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này. Nếu người thừa kế tài sản hợp pháp của cá nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động theo quy định trong giấy phép thì có thể giải quyết như sau:

1. Người thừa kế hợp pháp tài sản của cá nhân được phép thăm dò hoặc khai thác có thể chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản theo giấy phép nếu điều kiện thực tế phù hợp với quy định tại Điều 56 của Nghị định này;

2. Giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi, người thừa kế tài sản của cá nhân được phép thăm dò khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 30 của Luật Khoáng sản; người thừa kế hợp pháp tài sản của cá nhân được phép khai thác khoáng sản có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 40 của Luật Khoáng sản.

Điều 58. Giấy phép khảo sát khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 24 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khảo sát vi phạm một trong các quy định tại Điều 23 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp có văn bản thông báo.

Điều 59. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 29 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép thăm dò vi phạm một trong các quy định tại Điều 27 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá 60 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp có văn bản thông báo.

Điều 60. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác vi phạm một trong các quy định tại Điều 33 của Luật Khoáng sản thì thời hạn cho phép để khắc phục không quá chín mươi ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp hoặc của Sở Công nghiệp có văn bản thông báo theo thẩm quyền.

Điều 61. Giấy phép chế biến khoáng sản được cấp cho tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản với các điều kiện sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân xin phép chế biến có đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 15 và 16 của Nghị định này;

b) Báo cáo nghiên cứu khả thi về chế biến khoáng sản được thẩm định, phê duyệt, chấp thuận theo quy định tại Điều 44 của Nghị định này;

c) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.

2. Thời hạn của giấy phép chế biến khoáng sản căn cứ theo báo cáo nghiên cứu khả thi đối với từng dự án và phù hợp với giấy phép đầu tư hoặc quyết định đầu tư.

3. Giấy phép chế biến khoáng sản bị thu hồi khi tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản vi phạm một trong các quy định tại Điều 46 của Luật Khoáng sản.

4. Việc chuyển nhượng, để thừa kế quyền chế biến khoáng sản thực hiện theo các quy định tại các Điều 56 và 57 của Nghị định này.

Điều 62. Việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong các trường hợp sau đây không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản:

1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong khuôn khổ các dự án xây dựng công trình hạ tầng của Nhà nước như xây đập, đào kênh thuỷ điện, thuỷ lợi, san gạt nền đường, đào đường hầm, nạo vét sông, hồ, bến cảng, công trình quốc phòng và các công trình khác của Nhà nước có tính chất tương tự, mà không khai thác khoáng sản ở ngoài diện tích xây dựng, việc khai thác chỉ nhằm mục đích tận thu, không nhằm mục đích chính là kinh doanh khoáng sản, dự án đầu tư và thiết kế xây dụng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật.

2. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nhằm mục đích tận thu, không nhằm mục đích chính là kinh doanh khoáng sản trong phạm vi diện tích đất được Chính phủ giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng;

3. Trước khi tiến hành khai thác, tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác phải đăng ký công suất, khối lượng, thiết bị kèm theo kế hoạch khai thác tại Sở Công nghiệp tỉnh sở tại.

Điều 63. Việc khai thác các loại đất nhằm mục đích cung cấp vật liệu san lấp trong xây dựng công trình, đô thị được phép hoạt động trên cơ sở đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Có tài liệu khảo sát địa chất vùng khai thác chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao hơn, được Sở Công nghiệp xác nhận bằng văn bản;

2. Đất xin khai thác không phải là đất nông nghiệp, đất rừng phòng hộ;

3. Hoạt động khai thác không gây tác động xấu đến môi trường sinh thái, cảnh quan khu vực, không làm hư hại các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng, di tích văn hoá, lịch sử, các công trình quốc phòng và địa hình có giá trị quân sự.

4. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép.

Điều 64. Bộ Công nghiệp hướng dẫn chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và đăng ký các hoạt động khoáng sản để thống nhất thi hành trong phạm vi cả nước.

Chương 9:

KHAI THÁC TẬN THU

Điều 65. Khai thác tận thu là hình thức hoạt động khoáng sản phù hợp với các điều kiện sau đây:

1. Không bắt buộc tiến hành thăm dò diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đầu khai thác;

2. Khối lượng khai đào, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân không quá năm nghìn (5.000) tấn/năm, được cấp cho tổ chức không quá một trăm nghìn (100.000) tấn/năm;

3. Trong trường hợp có sử dụng vật liệu nổ thì phải được cấp phép theo quy định của pháp luật; không sử dụng hoá chất độc;

4. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một giấy phép khai thác tận thu.

Điều 66. Các khu vực được cấp giấy phép khai thác tận thu bao gồm:

1. Khu vực có khoáng sản ở dạng sa khoáng nhỏ, quặng lăn và các thân quặng nhỏ phân bố không tập trung đã được điều tra, đánh giá mà đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế;

2. Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi và các khu dân cư đô thị mà các điều kiện về kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác quy mô công nghiệp;

3. Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ mà việc khai thác lại theo quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế và việc khai thác tận thu không gây mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.

Điều 67. Bộ Công nghiệp phê duyệt các khu vực khai thác tận thu, trừ khoáng sản kim loại quý, đá quý trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, cấp giấy phép khai thác tận thu theo quy định tại Điều 66 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Công nghiệp. Không cấp giấy phép khai thác tận thu đối với những điểm khoáng sản chưa được Bộ Công nghiệp phê duyệt.

Điều 68. Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá hai mươi hecta, cho một cá nhân không quá một hecta.

Điều 69. Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu không quá ba mươi sáu tháng, được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn tháng với các điều kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 của Luật Khoáng sản;

2. Khu vực xin gia hạn giấy phép còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu theo quy định của Luật Khoáng sản và các Điều 65 và 66 của Nghị định này;

3. Giấy phép khai thác tận thu còn thời hiệu không ít hơn ba mươi ngày.

Điều 70. Giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại Điều 53 của Luật Khoáng sản. Trong trường hợp khu vực đang được phép khai thác tận thu không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu nữa thì giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi và hậu quả được giải quyết theo quy định sau đây:

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu phải di chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, phục hồi môi trường, đất đai và được tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu bồi thường thiệt hại;

2. Trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản đối với khu vực không còn phù hợp với hình thức khai thác tận thu hoặc giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Khoáng sản thì thiệt hại của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu được Nhà nước xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Nếu tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu thành lập doanh nghiệp để hoạt động khoáng sản thì được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản mới đối với khu vực bị thu hồi giấy phép khai thác tận thu.

Điều 71. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật, công nghệ. Các tổ chức nói trên có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu hợp lý của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu.

Điều 72. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ các quy định của Luật Khoáng sản và Nghị định này quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và cấp giấy phép khai thác tận thu, phù hợp với điều kiện của địa phương sau khi thoả thuận với Bộ Công nghiệp.

Chương 10:

THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 73. Thanh tra khoáng sản phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường, chủ động phối hợp với Thanh tra Nhà nước về lao động và thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản, đặc biệt là đối với hoạt động khai thác khoáng sản; phối hợp với Thanh tra Nhà nước của các ngành, các cấp để giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản.

Điều 74. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật Khoáng sản và do Chính phủ quy định.

Chương 11:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 75. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kề từ ngày ký và thay thế Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luạt Khoáng sản.

Điều 76. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Thủ trưởng Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành các văn bản kèm theo và chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 77. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 76/2000/ND-CP

Hanoi, December 15, 2000

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE MINERAL LAW (AMENDED)

THE GOVERNMENT

Pursuant to the September 30, 1992 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the March 20, 1996 Law on Minerals;
At the proposal of the Minister of Industry,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Decree details the implementation of the Mineral Law of the Socialist Republic of Vietnam, passed on March 20, 1996.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Chapter II

COMPETENCE FOR STATE MANAGEMENT OF MINERALS

Article 3.-

1. The Ministry of Industry shall perform the function of State management of minerals nationwide, having the following tasks and powers:

a) To elaborate and submit to competent bodies for promulgation or to promulgate according to its competence legal documents on the management, protection, basic geological survey of mineral resources and mineral activities;

b) To organize the elaboration of planning, plans on development of basic geological survey of mineral resources throughout the country;

To assume the prime responsibility and coordinate with the concerned ministries, central branches, as well as People’s Committees of provinces and centrally-run cities (hereinafter referred collectively to as the provincial-level People’s Committees) in elaborating and submitting to the Government for decision the strategies, planning and policies for mineral resources and the development of mineral mining and processing industry;

c) To organize the evaluation, consideration and approval of plans on mineral exploration, report on results of mineral exploration for use as common building materials, report on the feasibility study on mineral exploitation and processing, mine designing according to the provisions of this Decree and other provisions of law;

d) To grant, extend, recover and permit the return of, permits for mineral activities, to permit the transfer of rights to mineral activities according to the provisions of this Decree and other provisions of law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f) To settle disputes, complaints and denunciations about mineral activities according the competence prescribed in Article 57 and 62 of the Mineral Law and the legislation on complaints and denunciations;

g) To manage the international cooperation activities in the fields of basic geological survey of mineral resources and mineral activities;

h) To register, monitor, evaluate and sum up the results of basic geological survey of mineral resources, the mineral activity situation throughout the country and periodically report them to the Government;

i) To coordinate with the provincial-level People’s Committees and concerned ministries as well as branches in protecting untapped mineral resources.

2. The organizational system, tasks and powers of the Industry Ministry’s bodies for geological and mineral management shall be governed by separate regulations of the Government.

Article 4.-

1. The ministries, ministerial-level agencies and agencies attached to the Government (hereinafter called collectively the ministries) shall, according to their functions, tasks and powers, have to coordinate with the Industry Ministry in managing and protecting the mineral resources and mineral activities.

2. The ministries functioning to exercise the State management of branches engaged in mineral raw material production, use and trading shall have the responsibility to:

a) Take initiative in coordinating with the Industry Ministry, concerned ministries, central branches and provincial-level People’s Committees in elaborating and submitting to the Government for decision the policies on mineral resources, the strategy, planning and plans on development of mineral mining and processing industries, use and trading, including export and import of minerals, relating to the Ministries’ branch-managing function;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) To direct and inspect the implementation of mineral strategies, policies, planning and legislation by units under the Ministries’ direct management;

d) To coordinate with the Industry Ministry in performing other tasks regarding the State management over the basic geological survey of mineral resources and mineral activities, relating to the Ministry’s branch-managing function.

Article 5.- The Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Science, Technology and Environment and the Industry Ministry shall, according to their functions, coordinate with one another and reach unanimity in directing the international cooperation in the field of mineral activities. The Industry Ministry shall assume the prime responsibility for coordination with ministries, central branches and provincial-level People’s Committees and act as the designated body for the State management of the mineral activities of foreign organizations and/or individuals investing in Vietnam.

Article 6.- The mineral deposit evaluation council located at the Ministry of Science, Technology and Environment shall assist the Government in evaluating, considering and approving the deposits in reports on mineral exploration for exploitation feasibility study, except for minerals used as common building materials. The organization and operation of the mineral deposit evaluating council shall be stipulated separately by the Prime Minister.

Article 7.-

1. The provincial-level People’s Committees shall, according to their functions, tasks and powers, have the responsibility to:

a) Promulgate according to their competence legal documents guiding the implementation of the regulations of the Government, the Prime Minister and the Industry Ministry on the management and protection of mineral resources and the management of mineral activities in their respective localities;

b) Assume the prime responsibility and coordinate with the ministries of Planning and Investment; Construction; Defense; Public Security; Culture and Information; Agriculture and Rural Development; and Communications and Transport in marking off areas banned definitely or temporarily from mineral activities as prescribed in Clause 1, Article 14 of the Mineral Law;

c) Work out or participate in working out plannings for development of mineral mining and processing industries in their territories;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



e) Organize the evaluation and approval of feasibility study report on mineral exploitation and processing as well as mine designing according to the provisions of this Decree and other provisions of law;

f) Grant, extend and recover permits for exploitation or processing minerals for used as common building materials, peat, and permits for full extraction according the competence prescribed in this Decree; settle, within the scope of their responsibility and powers, conditions related to land rental, use of infrastructure as well as other relevant conditions for organizations and individuals licensed to conduct mineral activities and/or basic geological survey of mineral resources in the localities;

g) Propagate, educate in and supervise and inspect the observance of the mineral legislation by all organizations and individuals in the localities;

h) Settle or participate in settling disputes over mineral activities and handle violations of the legislation on minerals in the localities according to their competence prescribed in Article 57 of the Mineral Law and other law provisions.

2. The provincial/municipal Services of Industry shall assist the provincial People’s Committees in performing the function of State management of minerals under the provisions of the Mineral Law and this Decree. The tasks and powers of the provincial/municipal Services of Industry regarding minerals shall be defined by the Industry Minister.

Article 8.- The People’s Committees of urban districts, rural districts, provincial cities and towns, district towns, communes and wards (hereinafter referred collectively to as districts, communes) shall, according to their functions, tasks and powers, have the responsibility to:

1. Apply measures to protect untapped mineral resources in the localities in combination with the protection of environment and other natural resources, assurance of social order and security, the protection of people’s lives and health as well as the property of the State and citizens;

2. Settle, within the scope of their responsibility and powers, conditions related to land rental, use of infrastructure and other relevant conditions for organizations and individuals licensed to conduct mineral activities and/or basic geological survey of mineral resources in localities according to the provisions of law and guidance of the provincial People’s Committee;

3. Propagate, educate in and supervise the observance of legislation on minerals; participate in settling disputes over mineral activities and handle according to competence the violations of legislation on minerals in the localities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The Industry Ministry shall grant the following permits:

a) Mineral prospection permit;

b) Mineral exploration permit;

c) Permit for exploitation, permit for processing of assorted minerals, except for the mineral exploitation or processing permits which fall under the granting competence of the provincial People’s Committees prescribed in Clause 2 of this Article;

d) Permit for exploitation or processing of minerals used as common building materials in case of granting to foreign organizations or individuals or joint-ventures involving foreign parties.

2. The provincial- level People’s Committees shall grant the following permits for regions falling under the administrative management responsibility of the localities:

a) Permit for full extraction of assorted minerals regarding the full extraction areas already approved by the Industry Ministry according to the provisions in Articles 66 and 67 of this Decree;

b) Permit for exploitation or processing of minerals used for common building materials (including areas bordering on provinces after the Industry Ministry has granted the exploration permits and approved the exploration result report) and peat for domestic organizations and/or individuals, except for the mineral exploitation or processing permits under the granting competence of the Industry Ministry prescribed in Clause 1 of this Article. The Industry Ministry shall guide the granting of permits for exploitation or processing of minerals used as common building materials for areas bordering on provinces.

3. A body with competence to grant any kind of permit for mineral activities may extend, recover and allow the return of, such kind of permit and may allow the transfer of right to mineral activities under such kind of permit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



BASIC GEOLOGICAL SURVEYS OF MINERAL RESOURCES

Article 10.- The basic geological survey of mineral resources shall cover the following activities:

1. Surveying and discovering mineral resource potentials and at the same time elaborating regional geological maps, topical maps and conducting geological and mineral research;

2. Assessing mineral resource potentials according to mineral types or groups and the potential geological structure in order to discover new mines.

Article 11.- The mineral resource basic geological survey activities shall be carried out simultaneously and in combination with basic geological survey and according to the State planning and plans.

The Industry Ministry shall submit to the Prime Minister the planning and plans for basic geological survey of mineral resources, the Ministry of Planning and Investment shall evaluate and submit them to the Prime Minister for approval.

Article 12.- The organizations conducting mineral resource basic geological survey activities shall have the following rights and duties:

1. To register the tasks and plans for basic geological survey of mineral resources according to the regulations of the Industry Ministry;

2. To conduct the mineral resource geological basic survey activities according to the approved projects and the assigned plans;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. To ensure the truthfulness and adequacy in gathering and summing up geological and mineral documents and information; to preserve the State secrets on geological and mineral information according to the provisions of law;

5. To protect environment, mineral and other resources while conducting basic geological surveys as well as mineral resource basic geological survey activities;

6. To submit reports on results of mineral resource basic geological surveys and store the State geological archives as well as geological and mineral samples in the geological museum according to the regulations of the Industry Ministry;

7. To be commended and rewarded by the State when recording achievements in researching and discovering new geological and mineral findings;

8. To be entitled to send samples abroad for analysis and tests according to the provisions of law.

Article 13.- All reports on the results of mineral resource basic geological surveys must be assessed, registered and put into the State geological archives according to the regulations of the Industry Ministry.

The State geological archive body shall have to preserve the State secrets on mineral resources, create favorable conditions for organizations and individuals to access to the results of mineral resource basic geological surveys as well as materials and information on minerals according to the regulations of the Industry Ministry.

Article 14.- The Industry Ministry shall specify the contents of the mineral resource geological basic survey projects, the keeping of the State geological archives and the geological museum; promulgate and guide the implementation of the legal documents, norms and unit prices in mineral resource basic geological survey.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 15.- Organizations and individuals entitled to conduct mineral activities under the Mineral Law shall include:

1. Vietnamese economic organizations established and operating under the State Enterprise Law, the Enterprise Law, the Cooperative Law and other economic organizations established, permitted to be established, registered or recognized by competent State bodies with the content of mineral activities included in the purpose of establishment; Vietnamese individuals who meet all conditions prescribed by law;

2. Foreign organizations and individuals or joint venture organizations involving foreign parties operating in Vietnam under the legislation on foreign investment in Vietnam.

Article 16.- Organizations and individuals prescribed in Article 15 of this Decree that wish to be granted the permits for mineral activities must fully meet the conditions prescribed by the Industry Ministry.

Article 17.- Organizations and individuals practicing mineral exploration must acquire the technical equipment and professional qualifications prescribed by the Industry Ministry.

Article 18.- Organizations and individuals permitted to exploit minerals may only conduct exploitation activities according to the permits when they have the mine executive directors who satisfy the criteria prescribed by the Industry Ministry.

The Industry Minister shall prescribe the criteria of the mine executive directors according to the provisions in Article 36 of the Mineral Law.

Chapter V

REGIONS, AREAS AND TIME LIMITS FOR MINERAL ACTIVITIES

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a) Regions with classified, registered historical or cultural relics;

b) National gardens, protection forests; geological preserve regions;

c) Regions marked off exclusively for defense or security purposes or affecting defense or security tasks;

d) Regions lying within the scope of protection of dykes, embankments, river banks, key traffic works;

e) Regions marked off exclusively for religions;

f) Urban regions or those with important infrastructure works.

2. The ministries of Defense; Public Security; Culture and Information; Agriculture and Rural Development; and Communications and Transport shall, according to their functions, tasks and powers, have to coordinate with the provincial People’s Committees in determining the boundaries of regions banned from mineral activities within the scope of each province’s administrative management. The presidents of the provincial People’s Committees shall submit to the Prime Minister for decision and notify in writing the Industry Ministry of the regions banned from mineral activities.

3. For regions determined as being temporarily banned from mineral activities under the provisions of law, the competent State bodies managing such regions shall have to notify in writing the concerned provincial People’s Committees and the Industry Ministry thereof.

4. The underground exploitation of minerals in regions banned from mineral activities without using the surface land must also be approved in writing by the competent State bodies managing such regions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Regions with restricted mineral activities are regions in which the State restricts the mineral activities in one or all of the following forms:

a) Marking off exclusively for one or several certain State organizations to monopolize the mineral activities;

b) Restriction in exploitation output;

c) Restriction in the export of exploited products.

2. The regions with restricted mineral activities shall be stipulated by the Prime Minister.

Article 21.- Regions opened to mineral activity bidding shall include the following:

1. Regions which, as stipulated by the Prime Minister, must be opened to bidding for exploration and exploitation;

2. Mineral regions or mines which have been explored with the State capital, now opened to bidding or selection of bidders for exploitation.

Article 22.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The mineral prospection permits may be granted to a number of organizations or individuals operating in the same region. Those who submit the application for prospection first and strictly according to the procedures prescribed by law shall be considered first.

Article 23.-

1. The valid duration of a mineral prospection permit shall not exceed twelve months.

2. The permits for mineral prospection in regions with the acreage of one hundred square kilometers (100 km2) or more may be extended once for not more than 12 months, provided that by the time of applying for extension:

a) No organizations or individuals have submitted applications for prospection there;

b) Organizations and individuals permitted to conduct prospection activities have fulfilled all obligations prescribed in such permits;

c) Mineral prospection permits remain valid for not less than thirty days;

d) Organizations and individuals permitted to conduct mineral prospection have to submit the reports on prospection results to the Industry Ministry, clearly stating the reasons for extension, the program for continued prospection, attached with the applications for extension.

Article 24.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The granted exploration area of a permit to explore coal, metallic minerals (except precious metals), non-metallic minerals (except common building materials) in inland regions, with or without water surface, shall not exceed two hundred square kilometers (200km2).

3. The granted exploration area of a permit to explore assorted minerals in the continental shelf region shall not exceed five hundred square kilometers (500km2).

4. The granted exploration area of a permit to explore minerals to be used as common building materials in the inland regions, with or without water surface, shall not exceed ten square kilometers (10km2).

5. The granted area of a permit to explore mineral waters, natural thermal water shall not exceed twenty square kilometers (20km2).

6. Organizations and individuals meeting all conditions prescribed in Articles 15 and 16 of this Decree may be granted more than one exploration permits, but not more than five permits.

Article 25.- The time limit of a mineral exploration permit, excluding the time for making reports on exploration results, the exploitation feasibility study reports, shall be six months at least and twenty four months at most, and may be extended under the following conditions:

1. By the time of applying for extension, the organization and/or individual has fulfilled all obligations prescribed in such permit; and the permit has remained valid for not less than thirty days;

2. For each time of extension, at least thirty percent (30%) of the exploration area granted to the previous permit must be returned;

3. Attached to the extension application filed to the Industry Ministry must be the reports on exploration results and actual costs, explaining the reasons for the extension, the work program and plan as well as cost of continued exploration;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 26.- The area granted to a mineral exploitation permit shall be determined on the basis of the mineral exploitation feasibility study report already evaluated and approved under the provisions of Article 44 of this Decree.

Article 27.- The time limit of a mineral exploitation permit shall be determined on the basis of the mineral exploitation feasibility study report already evaluated and approved under the provisions of Article 44 of this Decree but shall not exceed thirty years, and may be extended under the following conditions:

1. By the time of applying for extension, the organization and/or individual has fulfilled all obligations prescribed by the Mineral Law and the relevant law provisions;

2. The exploitation permit has remained valid for not less than three months;

3. Attached with the extension application filed to the body competent to grant the permit must be the sum-up report on exploitation results by the time of extension application, enclosed with the map of the mine in actual status; the untapped area and mineral deposit of the mine, the program and plan for continued exploitation;

Where a permit was granted before the Mineral Law takes effect, the mine design and the report on the assessment of environmental impacts, already approved by the competent bodies must be additionally submitted;

4. A mineral exploitation permit may be extended more than once on the basis of the continued exploitation plan, already approved by the body competent to grant the permit, but the total extension duration shall not exceed twenty years.

Chapter VI

A NUMBER OF PROVISIONS ON FINANCE AND PROPERTY RIGHTS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The levels, procedures for collection, payment, management and use of permit fees of various kinds shall be prescribed by the Finance Ministry.

Article 29.-

1. The fees for exclusive exploration right shall be calculated on the exploitation area unit and the valid term of the mineral exploitation permit according to the following regulations:

The first year: 300,000 dong/km2/year;

The second year: 400,000 dong/km2/year;

The third year: 550,000 dong/km2/year;

From the fourth year on: 700,000 dong/km2/year.

2. The fees for exclusive exploration right shall not apply to exploration permits with terms, including the extension duration, being under twelve months and shall not apply to exploration activities in the exploitation regions of organizations or individuals licensed to conduct the exploitation.

The procedures for collection, payment, management and use of fees for exclusive exploration right shall be prescribed by the Finance Ministry.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The deposit level shall be equal to twenty five percent (25%) of the value of the exploration cost estimate of the first exploration year, determined in the exploration blueprint or plan already approved by the permit-granting agency.

Six months after the mineral exploration permit takes effect, if the exploration has not been commenced while the permit’s effect has been terminated, the deposit money shall be remitted into the State budget.

Six months after the mineral exploration permit takes effect, if the exploration has been carried out as planned, the organization or individual entitled to carry out the exploration may get back its/his/her deposit money.

Organizations and individuals allowed to carry out mineral exploration may use the form of collateral at a Vietnamese bank or a foreign bank licensed to operate in Vietnam instead of the form of deposit payment.

The Finance Ministry shall guide the payment, registration and management of deposit or collateral money for mineral exploration permits.

Article 31.- The minimum exploration cost amount calculated in Vietnamese currency unit/km2/year is the minimum expense for the performance of tasks of technical construction regarding mineral exploration on an exploration area unit of one square kilometer (1km2) in a year from the date the permit takes effect.

The Industry Ministry shall approve the minimum exploration expense level for projects using the State capital or agree to projects without using the State capital when granting or extending the mineral exploration permits.

Article 32.- With regard to a permit for mineral exploration not financed with the State capital, covering an exploration area of one hundred square kilometers (100km2) or more and the permit is valid for up to two years from the date the permit takes effect while the actual exploration expense for execution of the scheme in a period of two years is lower than the cost estimate already approved by the Industry Ministry, the difference must be remitted into the State budget when the exploration permit expires or is extended.

Article 33.- Organizations and individuals allowed to conduct exploration shall have the perform the exploration work volume and their corresponding expenses therefor according to the exploration blueprints or plans already approved by the Industry Ministry.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 34.-

1. Organizations and individuals that use the State’s information on mineral prospection and exploration results must pay money to the State by mode of payment in lump-sum or installments according to the exploitation output.

2. Organizations and individuals that have completely paid money for the use of the State’s information on mineral prospection and exploration results by mode of lump-sum payment may use or transfer such information to other organizations and individuals.

3. Organizations and individuals that have paid money for the use of the State’s information on mineral prospection and exploration by mode of installment payment according to the exploitation output may use such information for their own mineral activities, but must not transfer, sell or disclose such information to other organizations and individuals.

The Finance Ministry and the Industry Ministry shall guide the method of determining the value, mode and procedure of payment for the use of the State’s data and information on mineral prospection and/or exploration results.

Article 35.-

1. Organizations and individuals allowed to conduct mineral activities may use or transfer the information on the results of mineral prospection or exploration, which they have totally invested in.

2. Organizations and individuals allowed to conduct mineral activities, that have partly and fully used the State’s capital for investment in the mineral prospection and exploration shall have no right to supply or transfer the information on mineral prospection and exploration results to other organizations and individuals, except the supply of such information for the State bodies competent or responsible to manage and use them according to law provisions.

3. Six months after the mineral exploration permit expires and the organization or individual allowed to conduct the exploration fails to submit the application for the exploitation permit or six months after the mineral exploitation permit expires while the organization or individual allowed to conduct the exploitation fail to submit the application for the extension of the exploitation permit, the competent State bodies may supply mineral information related to such permits for other organizations and/or individuals.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



When the mineral exploitation right is allowed for transfer, the land lease contract shall be re-signed, without going through the procedures for the transfer of land use right.

The transfer of the State-owned property already assigned to organizations and individuals allowed to conduct exploration or exploitation shall comply with the provisions of law.

Article 37.- When a mineral exploration or exploitation permit is no longer valid, the ownership over the property related to mineral exploration or exploitation activities shall be settled according to the regulations at Point b, Clause 2, Article 30 and Points b and c of Clause 2, Article 40 of the Mineral Law.

The Finance Ministry and the Industry Ministry shall guide the method of determining the value of transferred property and the procedures for transfer of property of organizations or individuals allowed to conduct mineral exploration or exploitation under the provisions of the Mineral Law and other relevant provisions of law.

Article 38.- Organizations and individuals allowed to conduct mineral exploitation shall have to deposit as collateral at a Vietnamese bank or foreign bank licensed to operate in Vietnam a sum of money to guarantee the restoration of environment and land when terminating activities on each section of the area and when closing the mines.

The collateral amount for restoration of environment and land shall be based on the process, tempo of exploitation and restoration and the cost estimate for restoration determined in the feasibility study report, mine design and the report on assessment of environmental impacts, already evaluated and approved by the competent State bodies.

The Finance Ministry and the Industry Ministry as well as the Ministry of Science, Technology and Environment shall prescribe the method of determining the level and guiding the procedures for registration, management and use of collateral money for the restoration of environment and land in mineral exploitation.

Article 39.- The Finance Ministry shall elaborate and submit to the Prime Minister for promulgation the regime of distribution and use of the State’s revenues in mineral activities for the implementation of policies to protect the interests of people in localities where minerals are exploited, processed according to the provisions in Article 7 of the Mineral Law and to protect the untapped mineral resources.

Article 40.- For a number of types of important minerals servicing the socio-economic development plans of the country but the attraction of investment capital from other sources is confronted with difficulties, the Prime Minister shall decide to allocate capital for State enterprises to invest in the exploration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For other cases, the State enterprises are entitled to borrow preferential credit capital for investment in mineral exploration. The State capital invested in mineral exploration and the preferential credit loans must be gradually retrieved when the mines are put into exploitation.

The Finance Ministry shall assume prime responsibility and coordinate with the Industry Ministry, the Ministry of Planning and Investment in prescribing and guiding the procedures for State capital allocation, borrowing of preferential credit capital and the exemption or reduction of capital retrieval for mineral exploration.

Chapter VII

EVALUATION AND APPROVAL OF PLANS AND REPORTS ON MINERAL ACTIVITIES

Article 41.- Organizations and individuals allowed to conduct mineral activities may themselves or hire geological or mine exploitation consulting organizations or experts to elaborate or evaluate plans, projects, mine design or mine closure in the mineral activities.

Article 42.-

1. The Industry Ministry shall stipulate, guide and organize the evaluation of mineral prospection and/or exploration plans before deciding to grant the prospection and/or exploration permits.

2. The Industry Minister shall base him/herself on the evaluation results to approve plans on exploration partially or totally financed with the State capital.

3. For projects not financed with the State capital, the contents of approving the projects shall be determined in the mineral exploration permits.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. All reports on the results of mineral exploration partially or totally financed with the State capital must be evaluated and approved before they are submitted into the State geological archive or studied for mineral exploitation feasibility.

2. The reports on results of mineral exploration not financed with the State capital, if being the materials for mineral exploitation feasibility study, must also be evaluated by the competent State bodies defined in Clauses 4 and 5 of this Article and submitted into the State geological archive.

3. The requirements and contents of evaluation of mineral exploration reports shall include:

a) The credibility in the quantity and quality of minerals, including accompanied minerals; detection of shortcomings in exploration which lead to the omission of mineral resources;

b) The extent and quality of the determination of geological and hydrological, construction-geological conditions as well as technical and technological conditions related to the selection of technology for exploitation, processing and rational use of mineral resources;

c) The exploration results, the exploration investment efficiency ( if using the State capital) as compared with the objectives of the evaluated, approved projects.

4. The Industry Ministry shall evaluate and approve reports on exploration of minerals used as common building materials, which shall be used for exploitation feasibility study.

5. The mineral deposit evaluating council shall evaluate and approve the deposits in exploration reports used for feasibility study of the exploitation of assorted minerals, except for minerals used as common building materials.

Article 44.-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The evaluation of reports on feasibility study of mineral exploitation under foreign direct investment projects shall comply with the regulation on evaluation and implementation of foreign direct investment projects promulgated by the Government.

Article 45.-

1. Organizations or individuals evaluating mine designs must be organizations or individuals that are interest-independent from the organizations or individuals that make the designs and held responsible before law for their evaluation results.

2. The mine designs of investment projects for mineral exploitation shall be evaluated and approved under the provisions in the Investment and Construction Management Regulation promulgated by the Government.

3. The Industry Ministry shall guide in detail the design contents and the procedures for evaluation and approval of mine designs.

Article 46.- The Industry Ministry shall prescribe the periodical reporting regime and contents in mineral activities.

Article 47.- All plans for mine closure must be evaluated and approved in terms of their contents, requirements on safety, environment and land restoration as well as other requirements as prescribed at Points b and d of Clause 2, Article 40 of the Mineral Law.

The Industry Ministry shall promulgate detailed regulations on mine closure.

Chapter VIII

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 48.- The main bases for considering the granting of mineral activity permits shall include:

1. The State’s strategy on socio-economic development in general, and strategy on development of minerals- related industries such as energy, metallurgy, building materials, mineral fertilizers, chemicals, communications and mineral raw materials production and business, in particular;

2. The Party’s and State’s policies on mineral resources and strategies as well as planning on development of mining industry in each province, region, zone and the entire country, in conformity with the socio-economic development strategy and industrial development strategy in each period;

3. The socio-economic efficiency of specific mineral activities, closely linked to the requirements of ensuring security and defense, protecting ecological environment, protecting and rationally using natural resources in general, protecting historical and cultural relics and other public facilities according to the provisions of relevant legislation;

4. The legal status of the applicants (investors) as prescribed by law and other specific conditions prescribed by this Decree.

Article 49.- Apart from the main bases prescribed in Article 48 of this Decree, the granting of mineral exploration permits must also be based on the written opinions of the provincial Peoples Committees on the areas planned to grant to the exploration permits whether or not relating to regions banned or temporarily banned from mineral activities, regions for which the provincial Peoples Committees have already granted permits for mineral exploitation according to their competence.

The provincial People’s Committees shall, according to their State management competence in localities, have to assume the prime responsibility and coordinate with relevant competent agencies at central and local levels in determining regions banned or temporarily banned from mineral activities according to the provisions in Clause 1, Article 14 of the Mineral Law and Point b, Clause 1, Article 7 of this Decree.

In special cases where mineral exploration or exploitation should be conducted in regions banned or temporarily banned from mineral activities according to Article 19 of this Decree, the Industry Ministry shall have to report such to the Prime Minister for considering and deciding on the granting of permits for exploration or exploitation in those regions.

Article 50.- The granting of permits for mineral exploitation or processing shall be based on the feasibility study report, the environmental impact assessment report and the mineral deposit reports, which have already been evaluated or approved by competent bodies according to law provisions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The provincial People’s Committees shall, according to their competence, have to reply in writing the application-receiving agencies within fifteen days at most after the receipt of letters asking for their opinions.

In case of necessity, the agencies receiving the applications for mineral exploitation may publish such applications on the mass media at least fifteen days before granting the exploitation permits in order to gather comments.

Article 52.-

1. Upon receiving the valid dossiers and applications for licenses of investment in mineral exploitation or processing or in activities related to mineral exploitation or processing with foreign direct investment capital, the Ministry of Planning and Investment shall have to coordinate with the Industry Ministry in considering and gathering comments from concerned agencies, then submitting them to the Prime Minister for decision or make decisions according to competence after obtaining written agreement of the Industry Ministry;

2. Foreign organizations and individuals or joint ventures involving foreign parties, that are granted permits for exploration, may enjoy preferences prescribed by law for conducting the exploration under the approved projects.

3. The mineral exploitation or processing permits shall be granted to foreign organizations and individuals or joint ventures involving foreign parties together with the investment licenses under the Law on Foreign Investment in Vietnam.

4. An investment license granted to a foreign organization, individual or a joint venture involving foreign party for the execution of a mineral exploitation project may cover the mineral exploration, exploitation and processing activities.

Article 53.- The maximum time limits for evaluation of dossiers of application for mineral activity permits, excluding the time for gathering opinions of concerned agencies as provided for in Articles 49 and 51 of this Decree, are prescribed as follows:

1. Forty five days after the receipt of complete and valid dossiers of domestic organizations and individuals;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The above time limits do not include the time for organizations and/or individuals to supplement dossiers at the request of the receiving agencies.

Within seven days after the above time limits, the competent bodies must grant the permits or reply the applicants in writing about the refusal to grant the permits.

Article 54.- After the mineral activity permits are granted according to the provisions of this Decree, the competent State bodies at the central and local levels shall have to quickly settle conditions related to land rent, the use of infrastructure and other relevant conditions for organizations and individuals licensed to conduct mineral activities.

Article 55.- Organizations and individuals licensed to conduct mineral activities may return parts of the areas or mineral activity permit under the following conditions:

1. The organizations and individuals licensed for mineral activities have fulfilled all the law-prescribed obligations by the time of applying for the return of the permits; have restored environment, land and ensure safety for the returned areas;

2. Within three months after their exploration permits are returned, the organizations and/or individuals licensed to conduct the exploration must fulfill all obligations prescribed at Point b, Clause 2, Article 30 of the Mineral Law.

Within six months after their exploitation permits are returned , the organizations and/or individuals licensed for the exploitation must fulfill all obligations prescribed at Points b, c and d of Clause 2, Article 40 of the Mineral Law;

3. They are allowed in writing by the competent bodies that have granted such permits to return the permits.

Article 56.- The transfer of the right to mineral exploration or exploitation must comply with the following regulations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Property, documents and values as well as the unfulfilled financial obligations of organizations and/or individuals licensed for exploration or exploitation to be transferred together with the right to mineral exploration or exploitation must be inventoried, evaluated fully and truthfully and clearly determined in the contracts on transfer between the parties;

3. Enclosed with the contract and the application for the transfer of exploration or exploitation right of organizations or individuals licensed for the exploration or exploitation must be the report on the exploration or exploitation results by the time of applying for the transfer permission;

4. The mineral exploration or exploitation right transferees must fully meet the conditions prescribed in Article 15 of this Decree;

5. Where the transferees being foreign organizations or individuals or joint ventures involving foreign parties, there must be the investment licenses granted by competent bodies under the provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam;

6. The transfer of exploration or exploitation right of organizations or individuals licensed for mineral exploration or exploitation must be permitted by the bodies competent to grant such permits, and subject to tax payment under the provisions of law.

Article 57.- The mineral exploration or exploitation right of individuals licensed for exploration or exploitation may be bequeathed provided that the lawful heirs of such individuals fully meet the conditions prescribed in Articles 15 and 16 of this Decree. If the lawful heirs of the individuals licensed for mineral exploration or exploitation fail to fully meet the conditions for continued operations under the permits, the case can be settled as follows:

1. The lawful heirs to the property of the individuals licensed for exploration or exploitation may transfer the mineral exploration or exploitation right under the permits if the practical conditions suit the provisions in Article 56 of this Decree;

2. The mineral exploration or exploitation permits shall be recovered, the heirs to the property of the individuals licensed for mineral exploration shall have the rights and obligations prescribed at Point b, Clause 2, Article 30 of the Mineral Law; the lawful heirs to the property of the individuals licensed for mineral exploitation shall have the rights and obligations prescribed at Points b, c and d, Clause 2, Article 40 of the Mineral Law.

Article 58.- The mineral prospection permits shall be withdrawn under the provisions in Article 24 of the Mineral Law. Where the organizations or individuals licensed for the prospection breach one of the regulations in Article 23 of the Mineral Law, the time limit for remedy shall not exceed thirty days after the Industry Ministry’s body in charge of the State management over minerals issues the written notice thereon.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 60.- The mineral exploitation permits shall be recovered under the provisions in Article 39 of the Mineral Law. Where organizations or individuals licensed for exploitation breach one of the regulations in Article 33 of the Mineral Law, the time limit for remedy shall not exceed ninety days after the Industry Ministry’s body performing the State management over mineral issues the written notice thereon according to competence.

Article 61.-

1. The mineral processing permits shall be granted to organizations and/or individuals other than those licensed for mineral exploitation under the following conditions:

a) Organizations and individuals applying for processing fully meet the conditions prescribed in Articles 15 and 16 of this Decree;

b) The mineral processing feasibility study report is evaluated, approved and accepted as provided for in Article 44 of this Decree;

c) They have their reports on environmental impact assessment evaluated and approved by competent State bodies.

2. The term of a mineral processing permit shall be based on the feasibility study report for each project and compatible with the investment license or the investment decision.

3. The mineral processing permits shall be recovered when the organizations or individuals licensed for mineral processing breach one of the regulations in Article 46 of the Mineral Law.

4. The transfer, bequeathal of mineral processing right shall comply with the provisions in Articles 56 and 57 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. The exploitation of minerals for use as common building materials shall be conducted within the framework of the State’s projects on infrastructure construction such as building dams, digging canals for hydro-electric power generation or irrigation, road bed leveling, digging tunnels, dredging rivers, lakes, ports, defense works and other works of the State of similar nature, without exploiting mineral outside the construction area, the exploitation only for the full extraction but not for the main purpose of mineral business, investment projects and construction designs, which have already been evaluated and approved by competent State bodies according to law provisions;

2. The exploitation of minerals for use as common building materials for the purpose of utmost exploitation, not for the main purpose of mineral business shall be conducted within the land areas assigned by the Government to organizations and individuals for use;

3. Before carrying out the exploitation or full extraction of minerals for use as common building materials under the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article, the organizations and individuals entitled to the exploitation must register the capacity, volumes and equipment together with the exploitation plans at the provincial Industry Service of their respective localities.

Article 63.- The exploitation of assorted soils to supply materials for ground fill-ups in projects or urban construction may be conducted on the basis of meeting the following conditions:

1. There is document on geological survey of the exploitation region evidencing that no minerals of higher value are found therein, which are certified in writing by the provincial Industry Service;

2. The land to be exploited is not the agricultural land or protection forest land;

3. The exploitation activities shall not cause adverse impacts on the ecological environment, surrounding landscapes, not cause damage to public facilities, infrastructure, cultural or historical relics, defense works and terrain of military value;

4. It is permitted by the provincial People’s Committee.

Article 64.- The Industry Ministry shall guide in detail the procedures for granting, extending, allowing the return of, mineral activity permits, allowing the transfer or bequeathal of rights to mineral exploration, exploitation or processing, and for registration of mineral activities for uniform application throughout the country.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FULL EXTRACTION

Article 65.- The full extraction means a form of mineral activities suitable to the following conditions:

1. It is not compulsory to explore the areas allowed for mineral activities before commencing the exploitation;

2. The declared dug volume, including discarded earth, rock and minerals for a full extraction permit granted to an individual shall not exceed five thousand (5,000) tons/year, and to an organization shall not exceed one hundred thousand (100,000) tons/year;

3. In cases where explosive is used, such must be permitted according to the provisions of law; toxic chemicals must not be used;

4. Each individual shall be granted only one full extraction permit.

Article 66.- The regions licensed for full extraction shall include:

1. Regions where exist minerals in forms of mineral sand, rolling ore and small ore bodies lying scattered, which have been surveyed and evaluated, where investment in the industrial-scale exploitation does not yield economic efficiency;

2. Regions where exist minerals used as common building materials, which lie far from roads, lakes, rivers, canals and urban population centers where the socio-economic conditions as well as consumption demands do not permit the investment in industrial-scale exploitation;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 67.- The Industry Ministry shall approve the full extraction regions, except where exist precious metals, gems, on the basis of the proposal of the provincial People’s Committees so that the latter manage and grant permits for full extraction according to the provisions in Article 66 of this Decree and the guidance of the Industry Ministry. Full extraction permits shall not be granted to mineral locations not yet approved by the Industry Ministry.

Article 68.- The full extraction area of a permit granted to an organization shall not exceed twenty hectares, and to an individuals shall not exceed one hectare.

Article 69.- A full extraction permit shall be valid for not more than thirty six months, extended more than once but the total extended time shall not exceed twenty four months under the following conditions, by the time of applying for extension:

1. Organizations and individuals licensed to conduct full extraction have fulfilled the obligations prescribed in Article 52 of the Mineral Law;

2. The regions being applied for permit extension are still suitable to the form of full extraction under the provisions of the Mineral Law and Articles 65 and 66 of this Decree;

3. The full extraction permits remain valid for not less than thirty days.

Article 70.- The full extraction permits shall be withdrawn under the provisions of Article 53 of the Mineral Law. Where a region being permitted for full extraction is no longer suitable to the form of full extraction, the full extraction permit shall be withdrawn and the consequences shall be settled according to the following regulations:

1. Organizations or individuals licensed to conduct full extraction must remove all of their property from the exploitation regions, restore the environment and land and shall be entitled to the damage compensation paid by organizations or individuals licensed to conduct mineral activities regarding regions for which the full extraction permits have been recovered;

2. Where there is no organization or individual licensed to conduct mineral activities regarding the regions which are no longer suitable to the form of full extraction or the full extraction permits are recovered under the provisions in Clause 2, Article 14 of the Mineral Law, the damage incurred by organizations and/or individuals shall be considered and settled by the State according to the provisions of law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 71.- Organizations and individuals licensed to conduct full extraction may request State bodies, scientific and technological research institutions and enterprises engaged in mineral activities to provide technical and technological guidance and assistance. The above-said organizations shall have to satisfy the legitimate request of organizations and individuals licensed for full extraction.

Article 72.- The provincial People’s Committees shall base themselves on the provisions of the Mineral Law and this Decree to specify the organization of management and granting of full extraction permits, suitable to the conditions of their localities after reaching agreement with the Industry Ministry.

Chapter X

SPECIALIZED MINERAL INSPECTORATE

Article 73.- Mineral Inspectorate shall have to abide by the law provisions on labor safety, labor hygiene and environmental protection, take initiative in coordinating with the State Inspectorate regarding labor and the specialized inspectorate for environmental protection for the performance of the tasks of examination and inspection on labor safety, labor hygiene and environmental protection in mineral activities, particularly the mineral exploitation activities; coordinate with the State Inspectorate of various branches and various levels in settling complaints and denunciations of organizations and individuals in mineral activities.

Article 74.- The organization, tasks and powers of the specialized mineral inspectorate shall comply with the provisions in Articles 59 and 60 of the Mineral Law and be prescribed by the Government.

Chapter XI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 75.- This Decree takes effect 15 days after its signing and replaces Decree No.68/CP of November 1, 1996 of the Government which detailed the implementation of the Mineral Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 77.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree of Government No. 76/2000/ND-CP of December 15, 2000 detailing the implementation of The Mineral Law (amended)

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.215

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.132.236
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!