BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
[1]
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA SẮM NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG
XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ THUỘC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP , TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp; có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 05 năm 2016; được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; có hiệu
lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2022.
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
[3]
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật về hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến
việc sử dụng vốn nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông
tư này để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Nội dung mua sắm gồm:
a) Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và
phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công
tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
c) Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy,
tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);
d)[4] Mua sắm nguyên nhiên liệu, hóa chất,
sinh phẩm chẩn đoán invitro, vật tư, vật liệu tiêu hao, công cụ, dụng cụ bảo đảm
hoạt động thường xuyên;
đ) May sắm phục ngành, trang phục phục vụ hoạt động
đặc thù của ngành, lĩnh vực theo quy định (như: quần áo bác sỹ, y tá, quần áo bệnh
nhân, phạm nhân và các loại trang phục đặc thù của ngành nghề khác), bảo hộ lao
động (gồm cả mua sắm vật liệu, mẫu thiết kế và công may);
e) Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm:
Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông
tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ
thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ,
tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên
truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Dịch vụ phi tư vấn bao gồm: Thuê các dịch vụ bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương
tiện vận chuyển; sửa chữa thường xuyên nhỏ, lẻ nhà cửa, công trình xây dựng
không thuộc dự án đầu tư xây dựng cơ bản; dịch vụ thuê trụ sở làm việc, nhà trạm,
ô tô phục vụ công tác, vệ sinh công nghiệp; dịch vụ xử lý chất thải; dịch vụ
chăm sóc vườn hoa, cây cảnh; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch
vụ thẩm định giá (nếu có); dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định; dịch
vụ đào tạo, tập huấn, tổ chức hội nghị, hội thảo và các dịch vụ phi tư vấn
khác;
i) Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ,
tư vấn để lập, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn khác
trong mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị;
k) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu
có);
l) Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị.
Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn nêu trên, sau đây gọi chung là tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ,
gồm:
a) Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong
năm);
b) Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình thành dự án
đầu tư;
c) Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn khác do
nhà nước quản lý (nếu có);
d)[5] Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) gồm nguồn vốn vay, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường
xuyên ngân sách nhà nước: nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân
sách nhà nước (trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác);
đ)[6] Nguồn thu từ phí được khấu trừ hoặc để lại
theo quy định của pháp luật về phí;
e) Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự nghiệp, quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập;
g)[7] Nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế; nguồn chi phí
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
h)[8] Nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng
theo quy định của pháp luật.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp:
a) Mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án đầu
tư;
b) Mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù,
chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh;
c) Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại nước
ngoài để phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;
d)[9] Mua sắm tập trung (bao gồm mua sắm tập
trung cấp quốc gia và mua sắm tập trung cấp bộ, ngành, địa phương) theo quy định
tại khoản 3 Điều 31 Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Đấu
thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn.
đ)[10] Mua các loại thuốc áp dụng theo quy định
của Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
e)[11] Các nội dung quy định khác về mua sắm
trang thiết bị y tế tại Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 8 tháng 11 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế;
g)[12] Mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc
dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) phát sinh từ điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế áp dụng theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn;
h)[13] Mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ áp dụng theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước;
i)[14] Đối với các lĩnh vực đã có quy định
pháp luật chuyên ngành về mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thì áp dụng theo
quy định chuyên ngành đối với từng lĩnh vực.
4.[15] Việc lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện
theo quy định tại Chương VII của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3. Các hình thức lựa chọn
nhà thầu
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm; đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh
tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2.[16] Căn cứ dự toán chi ngân sách hàng năm
(bao gồm cả dự toán bổ sung trong năm), nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ
quan, đơn vị và Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp có thẩm
quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định.
3. Đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa,
dịch vụ đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm không phải đấu thầu; nếu
cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản
lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện đấu thầu rộng
rãi theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ.
Điều 4. Thu, chi trong hoạt động
lựa chọn nhà thầu
1. Nội dung chi phí trong hoạt động lựa chọn nhà thầu,
gồm:
a) Chi thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
tổ chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu có);
d) Chi cho hoạt động của tổ chuyên gia;
đ) Chi cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của
nhà thầu (nếu có);
e) Các nội dung chi khác phục vụ cho lựa chọn nhà
thầu.
2. Mức chi:
a) Chi thuê thẩm định: Theo hợp đồng thực tế được
ký kết dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực
kinh nghiệm của chuyên gia và các yếu tố khác; chi đăng tải thông tin về đấu thầu,
chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chi họp tổ chuyên gia, họp thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu, họp hội đồng tư vấn: Áp dụng mức chi tổ chức các cuộc họp tương
đương quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015
của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Đối với các nội dung chi không có mức chi cụ thể
được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì bên mời thầu được phép chi tiêu theo thực
tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ trên cơ sở tuân thủ chế độ hóa đơn, chứng
từ và chịu trách nhiệm về việc chi tiêu của mình;
d) Cán bộ, công chức, viên chức khi làm thêm giờ để
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được thanh toán tiền
lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nội dung thu:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu quyết định mức
giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu
trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) đối với hồ sơ mời thầu
và 1.000.000 đồng (một triệu đồng) đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc
tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
b) Trường hợp nhà thầu có kiến nghị về kết quả lựa
chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của nhà thầu để bảo đảm
chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó, Mức thu bằng 0,02% giá
dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu
đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm dự thầu theo quy định tại
Điều 11 Luật Đấu thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 66
Luật Đấu thầu.
4. Biên lai: Sử dụng biên lai thu tiền (Mẫu C38-BB)
theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.
5. Hạch toán: Do khoản thu từ hoạt động đấu thầu
không thuộc ngân sách nhà nước nên không hạch toán vào ngân sách nhà nước; các
cơ quan, đơn vị phản ánh khoản thu, chi từ hoạt động đấu thầu vào nguồn thu
khác và tổng hợp chung trong báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan, đơn vị.
6. Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu:
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều
này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu.
Trường hợp nguồn kinh phí nêu trên không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu
thì cơ quan, đơn vị được phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của
cơ quan, đơn vị mình để bù đắp; trường hợp còn dư, được bổ sung vào kinh phí hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
Chương II
TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 5. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục, nội dung quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
[17]
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung quyết
định mua sắm tài sản công tại cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 3,
Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Điều 13 Nghị
định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội dung mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác (không thuộc đối tượng là tài sản công) quy định
tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này áp dụng quy định như mua sắm
tài sản công.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Thông tư
này phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ của cấp mình theo quy định.
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn
vốn mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ hoặc cơ quan, tổ chức được người có thẩm
quyền quyết định lựa chọn làm bên mời thầu thực hiện phê duyệt hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 8. Trách nhiệm thẩm định
trong lựa chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a)[18] Đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính hoặc một cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân theo quy định tại khoản 2 Điều 20 và khoản 1 Điều
22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu; riêng đối với gói thầu mua vật tư y tế do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền thì Sở Y tế chủ trì thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ;
b) Đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương thì Thủ trưởng
cơ quan ở Trung ương quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
c) Đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa,
dịch vụ mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng dự toán mua sắm quyết định
việc mua sắm theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu:
Bên mời thầu quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận
làm nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
3.[19] Trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
4.[20] Đối với các lĩnh vực đã có quy định
pháp luật chuyên ngành về trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối
với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thì thực hiện theo quy định
chuyên ngành đối với từng lĩnh vực.
Chương III
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 9. Nguyên tắc lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ
dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền giao đầu
năm và lập kế hoạch bổ sung đối với các khoản dự toán mua sắm được giao bổ sung
trong năm.
Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cho toàn bộ dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một
hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
2. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng
gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
3. Việc phân chia dự toán mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự
thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp
lý. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức
không phải đấu thầu hoặc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định.
4. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có
quyết định phê duyệt dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình lập dự toán
mua sắm.
Điều 10. Căn cứ lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện
làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu
công việc.
2.[21] Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ của cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều 5 Thông tư này).
3. Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
4. Có nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
5.[22] Dự toán mua sắm thường xuyên được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi nguồn tài chính hợp pháp được sử dụng
của cơ quan, đơn vị.
6. Kết quả thẩm định giá của cơ quan có chức năng,
nhiệm vụ thẩm định giá hoặc của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định
giá hoặc các báo giá của các nhà cung cấp (nếu có).
Điều 11. Nội dung kế hoạch lựa
chọn nhà thầu của từng gói thầu
Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu.
2.[23] Giá gói thầu.
a) Trên cơ sở dự toán mua sắm được phê duyệt,
giá gói thầu được xác định căn cứ ít nhất một trong các tài liệu sau đây để sát
giá thị trường:
- Giá thị trường được tham khảo từ ít nhất 03
báo giá của các nhà cung cấp khác nhau trên địa bàn tại thời điểm gần nhất, tối
đa không quá 90 ngày trước ngày trình cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu; trong trường hợp không đủ 03 nhà cung cấp trên địa bàn có thể tham khảo
trên địa bàn khác hoặc từ các nguồn thông tin do cơ quan có thẩm quyền, tổ chức
có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam công bố;
- Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại
tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật giá;
- Giá trúng thầu của gói thầu mua sắm loại hàng
hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối đa không quá 90 ngày;
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt
thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá gói thầu.
b) Trường hợp có căn cứ xác định giá thị trường
có sự biến động so với giá đã được phê duyệt (tham khảo từ các báo giá, kết quả
thẩm định giá, giá trúng thầu của gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự), người có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quyết định việc cập nhật giá
gói thầu trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.
c) Trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành có
quy định về xác định giá gói thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
3. Nguồn vốn.
4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu.
5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Loại hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng.
Điều 12. Trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt:
Bên mời thầu có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn
nhà thầu lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu quy định
tại Điều 6 Thông tư này xem xét phê duyệt; đồng thời gửi cho
cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định được quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
2. Văn bản trình duyệt gồm:
a) Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung
công việc liên quan đến các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và
các căn cứ pháp lý để thực hiện;
b) Phần công việc không áp dụng được một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Thông tư này;
c) Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu
bao gồm nội dung công việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực
hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại Thông tư này.
Trong phần này phải nêu rõ cơ sở của việc chia dự toán mua sắm thành các gói thầu.
Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 11 của Thông tư này. Đối với gói thầu không áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải
nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác;
d) Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu (nếu có), trong đó nêu rõ nội dung và giá trị của phần công việc này;
đ) Phần tổng hợp giá trị của các phần công việc quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này. Tổng giá trị của phần này không được
vượt tổng dự toán mua sắm được phê duyệt.
3. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải gửi kèm bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 13. Thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu
1. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến
hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại các Điều
9, 10, 11 Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức được giao thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu lập báo cáo thẩm định trình người có thẩm quyền quyết định phê
duyệt.
Điều 14. Phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về kế hoạch lựa chọn
nhà thầu và báo cáo thẩm định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 5 Thông tư này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu bằng văn bản (sau khi có quyết định phê duyệt dự toán mua sắm) để làm
cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đồng thời với quá trình phê duyệt dự toán
mua sắm trong trường hợp đủ điều kiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cơ
quan, tổ chức thẩm định.
Chương IV
CHỈ ĐỊNH THẦU, CHÀO HÀNG
CẠNH TRANH, MUA SẮM TRỰC TIẾP, TỰ THỰC HIỆN VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG TRƯỜNG HỢP
ĐẶC BIỆT
Mục 1. CHỈ ĐỊNH THẦU
Điều 15. Các trường hợp được
áp dụng chỉ định thầu
1. Các gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu
thầu, gồm:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để
xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để
bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực
tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc
để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua hóa chất,
vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường
hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo
vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm
tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu
khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến
trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện
năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh
hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi
công công trình.
2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc
đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng).
3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu
quy định tại điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày
phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp
gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
c) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên
trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trừ
gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này).
Điều 16. Quy trình chỉ định thầu
thông thường
1. Các gói thầu quy định tại Điều
15 Thông tư này (trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2) áp dụng
hình thức chỉ định thầu thông thường.
2. Quy trình chỉ định thầu thông thường thực hiện
theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính
phủ.
Điều 17. Quy trình chỉ định thầu
rút gọn
1. Đối với gói thầu quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 15, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:
Cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu
xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định
thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu, trong đó xác định
yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất
lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, cơ quan trực tiếp có trách nhiệm
quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu
được chỉ định thầu. Kết quả chỉ định thầu phải được công khai theo quy định.
2. Đối với gói thầu quy định tại khoản
2 Điều 15:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công
việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được
người có thẩm quyền xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của
gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung
công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được,
giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà
thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm
cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải
phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo
hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.
3. Đối với các gói thầu được áp dụng quy trình chỉ
định thầu rút gọn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; nếu cơ quan, đơn vị
thấy cần thiết phải tổ chức chỉ định thầu thông thường để bảo đảm mục tiêu quản
lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện chỉ định thầu
thông thường.
Mục 2. CHÀO HÀNG CẠNH TRANH
Điều 18. Phạm vi áp dụng chào
hàng cạnh tranh
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu
có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng
(có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị
trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng
để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn
hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu
chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn
nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).
2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có
thẩm quyền.
Điều 19. Quy trình chào hàng cạnh
tranh
1. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
yêu cầu tại khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu
đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính
phủ.
2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
yêu cầu tại khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu không quá 200
triệu đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn theo quy định
tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
Mục 3. MUA SẮM TRỰC TIẾP
Điều 20. Phạm vi và điều kiện
áp dụng
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu
mua sắm tài sản, hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự toán mua sắm hoặc thuộc dự
toán mua sắm khác.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có
thẩm quyền;
c) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
d) Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy
mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
đ) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng
mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói
thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
e) Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước
đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó
không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng
mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
trước đó.
Điều 21. Quy trình mua sắm trực
tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
Mục 4. TỰ THỰC HIỆN
Điều 22. Điều kiện áp dụng
1. Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc
dự toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
2. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được
phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại khoản
1 Điều này và đơn vị được giao thực hiện gói thầu đáp ứng đủ các điều kiện theo
quy định tại Điều 61 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
a) Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và
ngành nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Phải chứng minh và thể hiện trong phương án tự
thực hiện về khả năng huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến
độ thực hiện gói thầu;
c) Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được
chuyển nhượng khối lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá gói thầu trở lên
hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng.
Điều 23. Quy trình tự thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.
Mục 5. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG
TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 24. Điều kiện áp dụng
lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt [24]
Trường hợp gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức
lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật Đấu
thầu thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
phương án lựa chọn nhà thầu, trừ các trường hợp đã được quy định tại Quyết định
số 17/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số
gói thầu, nội dung mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên được áp dụng
hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 26
Luật Đấu thầu.
Điều 25. Quy trình lựa chọn
nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1.[25] Người có thẩm quyền làm rõ các điều kiện
đặc thù, riêng biệt của gói thầu để làm cơ sở đề xuất phương án lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy định tại
điểm b, khoản 1 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
2. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án
lựa chọn nhà thầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
[26]
Điều 26. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện lựa chọn nhà thầu trong
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; ban hành hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông
tư này (nếu thấy cần thiết) trên nguyên tắc đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông
tư này và các quy định của pháp luật về đấu thầu có liên quan.
2. Mẫu tài liệu đấu thầu và các nội dung khác không
quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 5 năm 2016 và thay thế Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ
Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu
để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới
thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, PC (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư
sau:
- Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp; có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 05 năm 2016 (sau
đây gọi là Thông tư số 58/2016/TT-BTC).
- Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; có hiệu
lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2022 (sau đây gọi là Thông tư số
68/2022/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên.
[2] Thông tư số 68/2022/TT-BTC có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 quy
định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.”
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2022.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[10] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[11] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[12] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[13] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[14] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
e khoản 2 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2022.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2022.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[19] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[20] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2022.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm a khoản 6 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2022.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2022.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC , có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng
11 năm 2022.
[26] Điều 2, Điều 3 Thông tư số 68/2022/TT-BTC
có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các nội dung mua sắm đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định pháp luật về quản lý sử dụng nguồn
kinh phí làm căn cứ phê duyệt cho đến khi quyết toán nội dung mua sắm.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14
tháng 11 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.”