BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/VBHN-BXD
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của 04 Thông tư có liên quan đến quản lý chi phí đầu
tư xây dựng có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Xét đề nghị của Viện
trưởng Viện Kinh tế xây dựng và Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng[1];
Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành Thông tư hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng (sau đây viết tắt là giá ca máy) làm cơ sở phục vụ
công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP) theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày
14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP).
2. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử
dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Thông tư này, để xác định chi phí
đầu tư xây dựng làm căn cứ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá ca máy
1. Giá ca máy là mức chi phí bình quân xác
định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.
2. Giá ca máy được xác định trên cơ sở yêu
cầu quản lý sử dụng máy và thiết bị thi công xây dựng, các định mức hao phí
tính giá ca máy và mặt bằng giá của địa phương.
3. Giá ca máy được xác định phù hợp với quy
định về máy thi công xây dựng trong định mức dự toán xây dựng công trình.
4. Giá ca máy của công trình cụ thể được xác
định theo loại máy thi công xây dựng sử dụng (hoặc dự kiến sử dụng) để thi công
xây dựng công trình phù hợp với thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp thi công
xây dựng, tiến độ thi công xây dựng công trình và mặt bằng giá tại khu vực xây
dựng công trình.
Điều 4. Nội dung giá
ca máy
1. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số các
khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu,
năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy.
2[2].
Giá ca máy chưa bao gồm chi phí cho các loại công tác xây dựng nhà bao che cho
máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, nước, khí nén và các loại công tác xây
dựng thực hiện tại hiện trường phục vụ cho việc lắp đặt, vận hành thử của một
số loại máy như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di
chuyển trên ray và các loại thiết bị tương tự. Các chi phí này được lập dự toán
riêng theo biện pháp thi công và tính vào chi phí khác của dự toán công trình.
3. Các nội dung chi phí trong giá ca máy được
xác định phù hợp theo loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ tiêu kỹ
thuật chủ yếu.
Điều 5. Phương pháp
xác định giá ca máy
1. Trình tự xác định giá ca máy như sau:
a) Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây
dựng;
b) Xác định thông tin, số liệu cơ sở phục vụ
tính toán xác định giá ca máy;
c) Tính toán, xác định giá ca máy theo định
mức hao phí và các dữ liệu cơ bản hoặc theo giá ca máy thuê.
2. Chi tiết phương pháp xác định giá ca máy
được quy định tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
3. Định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản để
xác định giá ca máy được quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
Điều 6. Quản lý giá
ca máy
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp khảo sát
và ban hành định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho cơ quan
chuyên môn về xây dựng căn cứ vào phương pháp xác định giá ca máy theo hướng
dẫn tại Thông tư này xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ quý/năm hoặc khi có
sự thay đổi lớn về giá trên thị trường xây dựng để làm cơ sở xác định chi phí
máy thi công để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn và gửi về
Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện
hoặc thuê tư vấn có năng lực chuyên môn theo quy định để thực hiện một phần
việc hoặc toàn bộ công việc khảo sát thu thập số liệu xác định giá ca máy, khảo
sát thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy. Kinh phí cho việc xác định giá ca
máy được bố trí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của Bộ, ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
4. Chủ đầu tư sử dụng giá ca máy đã được công
bố làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình. Trường hợp các loại máy và thiết
bị thi công xây dựng không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với
yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình hoặc trường hợp dự án đầu
tư thuộc địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ đầu tư tổ
chức xây dựng giá ca máy của công trình theo nguyên tắc và phương pháp quy định
tại Thông tư này, trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt áp dụng cho
dự án, công trình và gửi về cơ quan chuyên môn của địa phương và Bộ Xây dựng để
phục vụ quản lý.
5. Nhà thầu tư vấn lập dự toán xây dựng có
trách nhiệm đề xuất giá ca máy chưa được công bố hoặc đã công bố nhưng chưa phù
hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình để lập dự toán và
đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư.
6. Các doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho
thuê máy móc, thiết bị xây dựng trên địa bàn tỉnh, các chủ đầu tư, nhà thầu thi
công xây lắp trúng thầu tại các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, dự
án PPP trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá ca máy,
giá thuê máy và các thông tin phục vụ cho việc khảo sát, xác định và công bố
giá ca máy trên địa bàn tỉnh theo biểu mẫu do cơ quan chuyên môn về xây dựng
yêu cầu cung cấp.
Điều 7. Xử lý chuyển
tiếp
1. Trường hợp tổng mức đầu tư, dự toán xây
dựng công trình đã được phê duyệt trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này
và chưa ký kết hợp đồng xây dựng thì người quyết định đầu tư quyết định việc
điều chỉnh giá ca máy trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng làm cơ sở xác
định giá gói thầu theo giá ca máy do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trên cơ
sở đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án.
2. Các gói thầu xây dựng đã ký kết hợp đồng
xây dựng trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư thì thực hiện theo nội dung
hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và nội dung hợp đồng xây dựng đã ký kết.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành[3]
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
15/02/2020.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Sinh
|
PHỤ
LỤC SỐ 1
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau
đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo
quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng.
Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục
chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng,
chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công
thức sau:
CCM = CKH
+ CSC + CNL + CNC + CCPK (1)
Trong đó:
- CCM: giá ca máy (đồng/ca);
- CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);
- CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);
- CNL: chi phí nhiên liệu, năng
lượng (đồng/ca);
- CNC: chi phí nhân công điều
khiển (đồng/ca);
- CCPK: chi phí khác (đồng/ca).
1. Xác định các nội dung chi phí trong giá ca
máy
Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được
xác định trên cơ sở định mức các hao phí xác định giá ca máy quy định tại Phụ
lục số 2 Thông tư này và mặt bằng giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân
công, nguyên giá ca máy tại địa phương. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có
trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này được xác định theo quy định tại
mục 2 Phụ lục này.
1.1. Xác định chi phí khấu hao
a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao
mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.
Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ
một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy
được tính trong giá ca máy.
b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác
định theo công thức sau:
(2)
Trong đó:
- CKH: chi phí khấu hao trong giá
ca máy (đồng/ca);
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
- GTH: giá trị thu hồi (đồng);
- ĐKH: định mức khấu hao của máy
(%/năm);
- NCA: số ca làm việc của máy
trong năm (ca/năm).
c) Xác định nguyên giá máy:
- Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được
xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng
để thi công xây dựng công trình.
- Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí
để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo),
thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu
kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công
nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp
đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng[4].
- Nguyên giá của máy không bao gồm các chi
phí như quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này và các chi phí như: chi phí
lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di
chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự
khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán
và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình[5].
- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở
các số liệu sau:
+ Khảo sát nguyên giá máy thi công của các
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thiết bị công trình xây
dựng, kinh doanh cung cấp, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, doanh nghiệp
xây dựng có thiết bị máy móc xây dựng; báo giá của nhà cung cấp, theo hợp đồng
mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng
hoạt động;
+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình
tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên
thị trường tại thời điểm tính giá ca máy;
+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân
cận công bố hoặc nguyên giá máy tham chiếu của Bộ Xây dựng tại Phụ lục 2 Thông
tư này.
d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại
của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:
- Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.
- Không tính giá trị thu hồi với máy có
nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác
định trên cơ sở định mức khấu hao của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư
này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn
mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05[6].
e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)
được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm quy định tại Phụ lục
số 2 Thông tư này.
1.2. Xác định chi phí sửa chữa
a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí
để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử
dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy[7].
Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:
(3)
Trong đó:
- CSC: chi phí sửa chữa trong giá
ca máy (đồng/ca)
- ĐSC: định mức sửa chữa của máy
(% năm)
- G: nguyên giá máy trước thuế VAT (đồng)
- NCA: số ca làm việc của máy
trong năm (ca/năm).
b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác
định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư
này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn
mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05[8].
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm
việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e mục
1.1 Phụ lục này.
d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí
thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự
hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.
1.3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng
lượng
a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện,
gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra
động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.
Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,...
gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so
với chi phí nhiên liệu chính.
b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá
ca máy được xác định theo công thức sau:
(4)
Trong đó:
- CNL: chi phí nhiên liệu, năng
lượng trong giá ca máy (đồng/ca);
- ĐNL: định mức tiêu hao nhiên
liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;
- GNL: giá nhiên liệu loại i;
- KPi: hệ số chi phí nhiên liệu
phụ loại i;
- n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng
trong một ca máy.
c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công
được xác định theo quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.
d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định
trên cơ sở:
- Giá xăng, dầu: theo thông cáo báo chí giá
xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Petrolimex phù hợp với thời điểm tính
giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;
- Giá điện: theo quy định về giá bán điện của
nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.
đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca
máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công
trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:
- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;
- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;
- Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.
e) Trường hợp các loại máy để thực hiện một
số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà chi
phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật liệu trong đơn giá của công
tác đó thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhiên liệu,
năng lượng.
1.4. Xác định chi phí nhân công điều
khiển
a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca
máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp
bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công
tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.
b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca
máy được xác định theo công thức sau:
(5)
Trong đó:
- Ni: số lượng công nhân theo cấp
bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;
- CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc
công nhân điều khiển máy loại i;
- n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy
trong một ca máy.
c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển
máy trong một ca làm việc của một loại máy được xác định số lượng, thành phần
và cấp bậc thợ điều khiển quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này.
d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều
khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Ủy ban nhân
dân câp tỉnh công bố.
đ) Trường hợp các loại máy để thực hiện một
số loại công tác (như khảo sát xây dựng, thí nghiệm và một số loại công tác
khác) mà chi phí nhân công điều khiển máy đã tính vào chi phí nhân công trong
đơn giá thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhân công
điều khiển.
1.5. Xác định chi phí khác[9]
a) Chi phí
khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt
động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị
trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ
thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công
trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng
máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây
dựng công trình, dự toán xây dựng[10]. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định
theo công thức sau:
(6)
Trong đó:
- CK: chi phí khác trong giá ca
máy (đồng/ca);
- GK: định mức chi phí khác của
máy (% năm);
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
- NCA: số ca làm việc của máy
trong năm (ca/năm).
b) Định mức chi phí khác của máy được xác
định trên cơ sở định mức chi phí khác của máy quy định tại Phụ lục số 2 Thông
tư này. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2
Thông tư này thì định mức chi phí khác của máy được xác định theo quy định tại
mục 2 Phụ lục này.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm
việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm c, e mục
1.1 Phụ lục này.
2. Xác định giá ca máy của loại máy và thiết
bị thi công chưa có trong quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này
Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong
quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này thì việc xác định giá ca máy thực hiện
theo các phương pháp khảo sát, xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ
bản của giá ca máy quy định tại mục 2.1 Phụ lục này để phục vụ tính toán xác
định giá ca máy. Đối với một số loại máy và thiết bị thi công xây dựng có sẵn
thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường thì có thể khảo sát, xác định
giá thuê máy trên thị trường để phục vụ tính toán xác định giá ca máy theo
phương pháp quy định tại mục 2.2 Phụ lục này. Cụ thể như sau:
2.1. Phương pháp khảo sát xác định định mức
các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy
a) Trình tự khảo sát xác định giá ca máy theo
các định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy như sau:
- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi
công xây dựng cần xác định giá ca máy.
- Bước 2: Khảo sát số liệu làm cơ sở xác định
từng định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản xác định các thành phần chi phí của
giá ca máy;
- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy bình
quân.
b) Nội dung khảo sát xác định định mức các
hao phí để tính giá ca máy:
- Định mức khấu hao của máy: khảo sát về mức
độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng máy do nhà sản xuất máy công bố hoặc
theo điều kiện sử dụng cụ thể của máy;
- Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu
thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy trong cả đời máy từ
các hồ sơ, tài liệu sau: nhật ký công trình, thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa máy, các quy định về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi tổng số chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ
đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy;
- Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát
thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ,
tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo
thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về
thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến
thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời
máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố… Bổ sung
các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện
cụ thể của công trình;
- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng:
khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời
gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo quy định trong
tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng khi máy hoạt động;
- Số lượng nhân công: Khảo sát số lượng công
nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ); khảo sát các quy định về
nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố;
- Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu
thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy
hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình quy định tại điểm b khoản 2
Điều 4 Thông tư này; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá
tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy cho số năm đời máy;
- Trường hợp một trong định mức các hao phí xác
định giá ca máy thiếu số liệu khảo sát hoặc không đủ cơ sở, tài liệu để khảo
sát số liệu thì được xác định bằng cách tính toán áp dụng quy định định mức của
các loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nhưng khác về công suất hoặc thông số
kỹ thuật chủ yếu tại Phụ lục số 2 Thông tư này[11].
c) Nội dung khảo sát xác định nguyên giá của
máy:
Nguyên giá của máy cần xác định giá ca máy
được xác định trên cơ sở:
- Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác
liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
- Báo giá của nhà cung cấp hoặc của các doanh
nghiệp hoạt động về lĩnh vực thiết bị công trình xây dựng, kinh doanh cung cấp,
cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng và các chi phí khác liên quan để đưa máy
vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
- Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình
tương tự đã và đang thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên
thị trường tại thời điểm tính giá ca máy;
- Tham khảo nguyên giá máy từ hồ sơ máy thi
công của các nhà thầu trúng thầu các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
- Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân
cận công bố.
d)[12]
Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy.
- Định mức các hao phí xác định giá ca máy và
nguyên giá máy được sàng lọc và xử lý dữ liệu trên cơ sở tổng hợp các thông tin,
số liệu khảo sát theo từng nội dung.
- Giá ca máy của mỗi công tác xây dựng được
xác định theo phương pháp xác định các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy
trên cơ sở số liệu sau khi phân tích.
2.2. Phương pháp khảo sát giá ca máy
thuê trên thị trường:
a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu
khảo sát giá thuê máy như sau:
- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi
công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;
- Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên
thị trường;
- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo
giá ca máy thuê bình quân.
b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy:
Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.
c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy
thuê:
- Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo
sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp
xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy;
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù
hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán
ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.
d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các
thông tin sau:
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ
bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công
điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến
việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường
(nếu có) như các khoản mục chi phí quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này
và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị đến công trình... được tách riêng không
bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát;
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định
tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản
xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho
thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các
điều kiện cho thuê máy kèm theo;
- Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê
máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm
thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán;
- Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm
cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí
liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân
công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê
(gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);
- Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về
thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao
nhiên liệu…); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy…;
- Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh
nghiệp cho thuê máy.
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác
định giá ca máy thuê
Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng
lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi
tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:
- Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng
lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được
chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên
liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng
lượng, đơn giá nhân công tại mục I Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng
phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để
xác định chi phí;
- Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp
hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi
phí.
4. Xác định giá ca máy chờ đợi
a) Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của các
loại máy đã được huy động đến công trình để thi công xây dựng công trình nhưng
chưa có việc để làm nhưng không do lỗi của nhà thầu.
b) Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu hao
(được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50%
chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.
5. Xác định giá thuê máy theo giờ
a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí
bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời
gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng
sản phẩm xây dựng.
b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu,
năng lượng;
chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa
và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc.
c) Tùy theo loại máy xây dựng,
tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá
máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố
trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1,2 hoặc khảo sát xác định
theo hướng dẫn tại mục 2.2 của Phụ lục 1 Thông tư này.