BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ[1]
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT
NAM, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM VÀ CHẾ ĐỘ TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chế độ tiếp khách trong nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 54/2021/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2021 và áp dụng từ năm ngân sách 2021.
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức
trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại
và đón, tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 297-CT ngày 26 tháng 11 năm
1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chế độ tiếp
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi
tắt là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở trung ương (sau đây gọi tắt là cơ
quan Trung ương).
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương).
3. Tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội.
4. Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập.
5. Các tổ chức sử dụng kinh phí do
ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Điều 3. Nguồn
kinh phí thực hiện chế độ tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam, chế độ tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước
1. Ngân sách Nhà nước.
2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn thu phí được để lại theo quy
định của pháp luật phí, lệ phí (trong trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi tiếp khách nước ngoài, chi hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước).
Điều 4. Quy định
chung về chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước
1. Quy định chung về chế độ tiếp
khách nước ngoài, chế độ hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
a) Các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm
việc tại Việt Nam; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (sau đây
gọi chung là hội nghị quốc tế) thực hiện theo quy định tại Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày
kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi
đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định
số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ); Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ);
b) Việc đài thọ cho các đoàn khách
nước ngoài thăm và làm việc tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông
tư này và phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở nguyên tắc đối đẳng do cơ
quan chủ trì tổ chức đón, tiếp đoàn kiến nghị, quy định trong kế hoạch, đề án
đón đoàn;
c) Cơ quan, đơn vị đón tiếp các
đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị quốc tế, tổ chức hội nghị giao ban biên
giới thường kỳ cần sử dụng hội trường, phòng họp, phương tiện đi lại, cơ sở vật
chất và nhân lực sẵn có để phục vụ khách; trường hợp thiếu hoặc không đáp ứng
được yêu cầu được thuê dịch vụ bên ngoài theo phê duyệt của thủ trưởng cơ quan,
đơn vị;
d) Mức chi đón tiếp khách quốc tế
được quy định theo cấp hạng khách quốc tế theo quy định của Chính phủ quy định
tại Chỉ thị số 297-CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài và căn cứ nghi lễ Nhà nước về đón tiếp
khách nước ngoài quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của
Chính phủ, hướng dẫn tại phụ lục kèm theo Thông tư này và các quy định của
Chính phủ.
2. Quy định chung về tiếp khách
trong nước.
a) Các cơ quan Nhà nước, đơn vị phải
thực hành tiết kiệm trong việc tiếp khách trong nước; việc tổ chức tiếp khách
không phô trương hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp
liên quan;
b) Không sử dụng các khoản kinh
phí tại Điều 3 Thông tư này để mua quà tặng đối với các đoàn
khách trong nước đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ,
tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai, minh bạch và phải được quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc
chi tiêu sai quy định;
c) Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp
khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do thủ
trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
3. Các mức chi quy định tại Thông
tư này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí dịch vụ (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM DO VIỆT NAM CHI TOÀN BỘ CHI PHÍ TRONG NƯỚC
Điều 5. Chi
đón, tiễn khách tại sân bay
1. Chi tặng hoa cho các đối tượng
sau: Trưởng đoàn và Phu nhân (Phu quân) đối với khách hạng
đặc biệt; tặng hoa trưởng đoàn khách hạng A, hạng B. Mức chi tặng hoa: 500.000
đồng/1 người.
2. Chi thuê
phòng chờ tại sân bay áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A, khách
hạng B. Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Tiêu
chuẩn xe ô tô đưa, đón khách
1. Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe
lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có
liên quan.
2. Đoàn là khách hạng A: Trưởng
đoàn bố trí một xe riêng. Phó đoàn và đoàn viên 03 người/một
xe. Riêng trường hợp phó đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe,
phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 02
người/xe. Đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ ngồi.
3. Đoàn là khách hạng B, hạng C:
Trưởng đoàn bố trí một xe riêng. Riêng trường hợp phó đoàn là cấp thứ trưởng và
cấp tương đương bố trí 02 người/xe. Các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi.
4. Tiêu chuẩn xe hộ tống, xe cảnh
sát dẫn đường: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày
29/10/2013 của Chính phủ và do Bộ Công an chịu trách nhiệm bảo đảm phương tiện
thực hiện nhiệm vụ.
5. Giá thuê xe được thanh toán căn
cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tiêu
chuẩn về thuê chỗ ở
1. Khách hạng đặc biệt: Tiêu chuẩn
thuê chỗ ở do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt.
2. Đoàn là khách hạng A
a) Trưởng đoàn: 5.500.000 đồng/người/ngày;
b) Phó đoàn: 4.500.000 đồng/người/ngày;
c) Đoàn viên: 3.500.000 đồng/người/ngày.
3. Đoàn là khách hạng B
a) Trưởng đoàn, Phó đoàn:
4.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên: 2.800.000 đồng/người/ngày.
4. Đoàn khách hạng C
a) Trưởng đoàn: 2.500.000 đồng/người/ngày;
b) Đoàn viên: 1.800.000 đồng/người/ngày.
5. Khách mời quốc tế khác: 800.000
đồng/người/ngày.
6. Giá thuê chỗ ở quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này đã bao gồm cả bữa ăn sáng.
Trường hợp thuê chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê thì cơ quan,
đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong
01 ngày đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp
không bao gồm tiền ăn sáng và mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức
chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
7. Chứng từ thanh toán căn cứ vào
hợp đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tiêu
chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối)
1. Mức chi ăn hàng ngày quy định tại
Điều này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt
Nam); cụ thể:
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án
đón đoàn;
b) Đoàn là khách hạng A: 1.500.000
đồng/ngày/người;
c) Đoàn là khách hạng B: 1.000.000
đồng/ngày/người;
d) Đoàn là khách hạng C: 800.000 đồng/ngày/người;
đ) Khách mời quốc tế khác: 600.000
đồng/ngày/người.
2. Trong trường hợp cần thiết phải
có cán bộ của cơ quan, đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được tiêu chuẩn ăn
như đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
3. Chứng từ thanh toán căn cứ vào
hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức
chiêu đãi
1. Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án
đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng
C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối
đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Mức chi chiêu đãi quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này đã bao gồm tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ
uống sản xuất tại Việt Nam).
4. Đại biểu và phiên dịch phía Việt
Nam tham gia tiếp khách được áp dụng mức chi chiêu đãi như thành viên của đoàn.
Danh sách đại biểu phía Việt Nam căn cứ theo chương trình, đề án đón đoàn được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chứng từ thanh toán căn cứ vào
hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
6. Trong ngày tổ chức tiệc chiêu
đãi, thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn bằng
50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại Điều 8 Thông tư
này.
Điều 10. Tiêu
chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc
1. Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án đón
đoàn.
2. Đối với các đoàn khách khác, mức
chi tiếp xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt) thực hiện
như sau:
a) Đoàn là khách hạng A: 150.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
b) Đoàn là khách hạng B: 80.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
c) Đoàn là khách hạng C, khách quốc
tế khác: 60.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày).
3. Đại biểu và phiên dịch phía Việt
Nam tham gia tiếp khách được áp dụng tiêu chuẩn tiếp xã giao như thành viên của
đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều này. Danh sách đại biểu
phía Việt Nam do đơn vị được giao chủ trì đón tiếp phê duyệt.
4. Chứng từ thanh toán chi tiếp xã
giao và các buổi làm việc căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Chi
dịch thuật
1. Chi biên dịch
a) Biên dịch một trong 06 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc sang Tiếng Việt (gồm: tiếng Ả Rập,
tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha): 150.000 đồng/trang
(350 từ);
b) Biên dịch Tiếng Việt sang một
trong 06 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc: 180.000 đồng/trang
(350 từ);
c) Đối với các ngôn ngữ ngoài ngôn
ngữ chính thức của Liên hợp quốc, tùy theo mức độ phổ biến của ngôn ngữ đó trên
địa bàn cơ quan, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi biên dịch
được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Chi dịch nói
a) Dịch nói thông thường: 250.000
đồng/giờ/người, tương đương 2.000.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
b) Dịch đuổi (dịch đồng thời):
500.000 đồng/giờ/người, tương đương 4.000.000 đồng/ngày/người làm việc 08 tiếng;
c) Trong trường hợp đặc biệt tổ chức
các hội nghị quốc tế có quy mô lớn hoặc các hội nghị song phương, đàm phán ký kết
hiệp định, công ước, hội nghị chuyên ngành, đón tiếp đoàn khách hạng đặc biệt
hoặc đoàn khách hạng A cần phải thuê phiên dịch có trình độ dịch đuổi cao hơn
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để đảm bảo chất lượng
của hội nghị, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức
chi dịch nói cho phù hợp và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được
cấp có thẩm quyền giao để thực hiện;
d) Trường hợp phải thuê phiên dịch
tham gia đón tiếp đoàn khách tham dự hội nghị quốc tế, thì tùy trường hợp cụ thể,
cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định việc thanh toán các khoản
chi phí đi lại (nếu có), phòng nghỉ, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của người phiên dịch
tối đa bằng chế độ đón tiếp đối với đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
3. Việc thuê biên dịch, phiên dịch
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông
tư này được thực hiện khi cơ quan, đơn vị không có người biên dịch, phiên dịch
đáp ứng được yêu cầu.
Trường hợp các cơ quan, đơn vị sử
dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham gia công tác biên, phiên dịch thì
được thanh toán tối đa bằng 50% mức chi biên, phiên dịch tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết định mức chi cụ thể trong từng trường hợp
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Chi
văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm
Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn hóa, văn nghệ và tặng
phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
1. Chi văn hóa, văn nghệ
a) Đối với đoàn khách hạng đặc biệt:
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình, đề án đón đoàn;
b) Đối với đoàn khách hạng A, B và
C: Tùy từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ được mời
xem biểu diễn nghệ thuật một lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
2. Chi tặng phẩm
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam
sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức mua quà tặng cụ thể như sau:
a) Đối với đoàn khách hạng đặc biệt:
Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề
án đón đoàn;
b) Đối với đoàn khách hạng A:
- Trưởng đoàn khách: 1.300.000 đồng/người.
Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm
đối với Phu nhân (Phu quân): 1.300.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu
đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan đón
tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan
chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người.
c) Đối với đoàn khách hạng B:
- Trưởng đoàn khách: 900.000 đồng/người.
Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm
đối với Phu nhân (Phu quân): 900.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu
đối ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, thủ trưởng cơ quan đón
tiếp đoàn xem xét, quyết định việc tặng phẩm tặng thành viên chính thức và quan
chức tùy tùng trong kế hoạch, đề án đón đoàn, mức chi: 500.000 đồng/người.
Điều 13. Chế
độ, tiêu chuẩn chi khi đưa đoàn khách nước ngoài đi công tác địa phương và cơ sở
1. Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa
phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại
địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại Điều 6, Điều 7
và Điều 8 Thông tư này; chi dịch nói theo quy định tại Điều
11 Thông tư này (nếu có);
b) Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc
cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách xã giao và các buổi làm việc
theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Chi dịch nói theo
quy định tại Điều 11 Thông tư này (nếu có).
2. Chế độ đối với cán bộ phía Việt
Nam được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương:
- Cán bộ phía Việt Nam được thực
hiện chế độ công tác phí theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
(sau đây gọi là Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính).
- Trường hợp đối ngoại phải ở cùng
khách sạn với đoàn khách quốc tế, thì cán bộ Việt Nam được thuê phòng nghỉ theo
tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn
có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của
loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
Điều 14. Chi
đưa khách đi tham quan
1. Căn cứ tính chất công việc, yêu
cầu đối ngoại của từng đoàn khách, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức.
2. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở
chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan
theo các mức chi quy định tại khoản 2 Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này và được áp dụng
cho cả cán bộ phía Việt Nam tham gia đưa đoàn đi tham quan. Số lượng cán bộ Việt
Nam tham gia đoàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt.
Điều 15.
Trách nhiệm chi tiếp khách trong trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ
quan, đơn vị
1. Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi
phí đón, tiễn, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị có kế hoạch,
chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời
gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại Điều 10
và Điều 11 Thông tư này.
Chương III
CHẾ ĐỘ TIẾP KHÁCH NƯỚC
NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM DO VIỆT NAM CHI MỘT PHẦN CHI PHÍ TRONG NƯỚC
Điều 16. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc ăn, ở; Việt Nam chi
các khoản đón tiếp đối ngoại khác
1. Đối với khách đặc biệt: Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn.
2. Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp đoàn được
chi đón tiếp đoàn như sau:
Chi đón tiếp tại sân bay, chi phương tiện đi lại
trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam, chi tiếp xã giao các buổi làm việc;
chi dịch thuật, chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm. Trong trường hợp vì quan hệ
đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
đón tiếp quyết định chi chiêu đãi hoặc chi mời cơm thân mật và phải được duyệt
trong đề án, kế hoạch đón đoàn.
b) Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng
hạng khách thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 Thông tư
này.
3. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm,
làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này (trừ các khoản khách tự túc ăn, ở).
4. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan,
đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực
hiện chi đón tiếp theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 17. Chế độ tiếp các đại
sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt
Nam
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi
chia tay đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công
tác tại Việt Nam, mức chi: 1.000.000 đồng/người bao gồm cả đại diện phía Việt
Nam, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ
uống sản xuất tại Việt Nam); tặng phẩm cho đại sứ, trưởng đại diện các tổ
chức quốc tế: 900.000 đồng/người/suất tặng phẩm.
Điều 18. Đối với các đoàn
khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được
chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo quy định tại Điều
10 Thông tư này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
TỔ CHỨC LUÂN PHIÊN GIỮA CÁC NƯỚC MÀ VIỆT NAM ĐĂNG CAI TỔ CHỨC TẠI VIỆT NAM VÀ
DO LÃNH ĐẠO ĐẢNG, NHÀ NƯỚC CHỦ TRÌ
Điều 19. Quy định
chung về chế độ hội nghị quốc tế luân phiên giữa các nước mà Việt Nam đăng cai
tổ chức tại Việt Nam và do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì
1. Hội nghị quốc tế được tổ chức
theo hình thức luân phiên giữa các nước và Việt Nam đăng cai tổ chức tại Việt
Nam được quy định tại Chương này bao gồm:
a) Hội nghị các quốc gia Đông Nam
Á (viết tắt là ASEAN);
b) Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á
- Thái Bình Dương (viết tắt là APEC);
c) Đại hội đồng Liên minh Nghị viện Thế giới (IPU), Hội đồng Liên minh nghị viện Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (viết tắt là AIPA);
d) Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến
lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công (viết tắt là ACMECS) và Hội nghị
cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam (viết tắt là
CLMV) và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công (viết tắt là WEF - Mê
Công) tại Việt Nam;
đ) Các hội nghị tương tự khác được
tổ chức theo hình thức luân phiên giữa các nước mà Việt Nam đăng cai tổ chức tại
Việt Nam và do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì hội nghị.
2. Chế độ, tiêu chuẩn của các
hội nghị, hội thảo, phiên họp nhóm, các diễn đàn, các sự kiện bên lề trong danh
mục các sự kiện được phê duyệt trong khuôn khổ tổ chức các hội nghị luân phiên quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Thông tư
này.
Điều 20. Chi
tổ chức hội nghị cấp thượng đỉnh
1. Đối với đại biểu và các đoàn khách dự hội nghị
cấp thượng đỉnh.
a) Đối tượng được Việt Nam đài thọ: Thực hiện
các nội dung và mức chi theo quyết định của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì hội
nghị quốc tế tổ chức luân phiên tại Việt Nam hoặc quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Các đoàn khách nước ngoài thuộc đối tượng
không được Việt Nam đài thọ thì khách tự túc chi tiền ăn, ở, đi lại (ngân sách
Nhà nước không chi).
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên phục vụ hội nghị cấp thượng đỉnh.
a) Tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị:
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm
cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện
viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội
nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ
150.000 đồng/ngày/người đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ thể
cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ
khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
- Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày
chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc
kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được thanh toán theo
số ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt của người có thẩm
quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời gian
thanh toán tối đa không quá 15 ngày; đồng thời không được thanh toán tiền lương
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và
nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được
hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính;
c) Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp đặc biệt do
yêu cầu đối ngoại, đảm bảo an ninh, an toàn theo phương án đã được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị thì được chi thuê phòng nghỉ theo hóa
đơn thực tế và phải đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố
trí ăn tập trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình
nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ
hội nghị theo kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn
là 260.000 đồng/người/ngày (đã bao gồm đồ uống); không phát tiền nếu không ăn tập
trung;
đ) Chi hỗ trợ cước điện thoại di động cho cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị: Mức chi áp dụng khoán trong
thời gian tổ chức hội nghị cấp thượng đỉnh theo mức từ 300.000 đồng/người đến
500.000 đồng/người/cả đợt phục vụ hội nghị tùy theo mức độ nhiệm vụ được phân
công. Mức khoán chi cước điện thoại di động cho mỗi vị trí công việc được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị.
Điều 21. Chi tổ chức hội
nghị cấp Bộ trưởng
1. Đối với đại biểu và các đoàn khách dự các hội
nghị cấp Bộ trưởng
a) Đối tượng được Việt Nam đài thọ:
Thực hiện các nội dung và mức chi theo quyết định
của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì hội nghị quốc tế tổ chức luân phiên tại Việt
Nam hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các đoàn khách nước ngoài thuộc đối tượng
không được Việt Nam đài thọ thì tự túc chi tiền ăn, ở, đi lại (ngân sách Nhà nước
không chi).
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên phục vụ hội nghị cấp Bộ trưởng.
a) Tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị:
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm
cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện
viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội
nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ
150.000 đồng/ngày/người đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ thể
cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ
khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
- Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày
chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc
kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được thanh toán theo
số ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt của người có thẩm
quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời gian
thanh toán tối đa không quá 07 ngày; đồng thời không được thanh toán tiền lương
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và
nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được
hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính;
c) Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp đặc biệt do
yêu cầu đối ngoại, đảm bảo an ninh, an toàn theo phương án đã được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị thì được chi thuê phòng nghỉ theo hóa
đơn thực tế và phải đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố
trí ăn tập trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình
nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ
hội nghị theo kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn
là 260.000 đồng/người/ngày (đã bao gồm đồ uống). Không phát tiền, nếu không ăn
tập trung;
đ) Chi hỗ trợ cước điện thoại di động của cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị: Mức chi áp dụng khoán trong
thời gian diễn ra mỗi hội nghị Bộ trưởng theo mức từ 200.000 đồng/người đến
300.000 đồng/người/cả đợt phục vụ hội nghị. Mức khoán chi cước điện thoại di động
cho mỗi vị trí công việc được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị.
Điều 22. Chi tổ chức các hoạt
động bên lề hội nghị cấp thượng đỉnh
1. Đối với các đại biểu tham dự:
a) Các đại biểu tham dự các hoạt động bên lề hội
nghị cấp thượng đỉnh tự lo tiền vé máy bay, tiền ăn, ở, đi lại, lệ phí và các
chi phí khác. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước chủ trì hội nghị quốc tế tổ chức luân phiên tại Việt Nam hoặc quyết định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Chi tiền đồ uống, hoa quả, bánh ngọt: 100.000
đồng/người/buổi;
c) Chi chiêu đãi: Mỗi hoạt động bên lề chỉ tổ chức
một bữa tiệc chiêu đãi (bao gồm cả đồ uống). Mức chi: 1.400.000 đồng/người;
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên phục vụ các hoạt động bên lề hội nghị cấp thượng đỉnh:
a) Tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị:
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm
cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện
viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội
nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ
150.000 đồng/ngày/người đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ thể
cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ
khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
- Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày
chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc
kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được thanh toán theo
số ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt của người có thẩm
quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời gian
thanh toán tối đa không quá 07 ngày; đồng thời không được thanh toán tiền lương
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và
nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được
hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính;
c) Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp đặc biệt do
yêu cầu đối ngoại, đảm bảo an ninh, an toàn theo phương án đã được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị thì được chi thuê phòng nghỉ theo hóa
đơn thực tế và phải đảm bảo trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố
trí ăn tập trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình
nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ
hội nghị theo kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn
là 260.000 đồng/người/ngày (đã bao gồm đồ uống). Không phát tiền, nếu không ăn
tập trung;
đ) Chi hỗ trợ cước điện thoại di động cho cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị: Mức chi áp dụng như mức
khoán phục vụ hội nghị cấp Bộ trưởng quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 21 Thông tư này.
Điều 23. Chi tổ chức các hội
nghị cấp dưới cấp Bộ trưởng (như: Hội nghị SOM, SEOM và các hội nghị tương tự
khác)
1. Đối với đại biểu và các đoàn khách dự các hội
nghị:
a) Đối tượng được Việt Nam đài thọ: Thực hiện
các nội dung và mức chi theo quyết định của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì hội
nghị quốc tế tổ chức luân phiên tại Việt Nam hoặc quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
b) Các đoàn khách nước ngoài thuộc đối tượng
không được Việt Nam đài thọ thì tự chi tiền ăn, ở, đi lại (ngân sách Nhà nước
không chi).
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên phục vụ hội nghị:
a) Tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị:
- Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm
cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện
viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội
nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng
làm nhiệm vụ theo danh sách phê duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ
150.000 đồng/ngày/người đến 300.000 đồng/ngày/người. Số lượng và mức chi cụ thể
cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị được quy định
trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một người làm nhiều nhiệm vụ
khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
- Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng là số ngày
chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển khai sớm hoặc
kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được thanh toán theo
số ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt của người có thẩm
quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời gian
thanh toán tối đa không quá 15 ngày; đồng thời không được thanh toán tiền lương
làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
b) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và
nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được
hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định
tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính;
c) Chế độ thuê phòng nghỉ: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
d) Trường hợp cần thiết, Ban tổ chức hội nghị bố
trí ăn tập trung cho bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình
nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác trực tiếp tham gia phục vụ
hội nghị theo kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị, thì thực hiện mức chi tiền ăn
là 260.000 đồng/người/ngày (đã bao gồm đồ uống); không phát tiền nếu không ăn tập
trung;
đ) Chi hỗ trợ cước điện thoại đối với cán bộ, công
chức, viên chức và nhân viên phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định như đối với
hội nghị cấp thượng đỉnh quy định tại quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 20 Thông tư này.
Điều 24. Các khoản chi khác
liên quan đến công tác tổ chức hội nghị
1. Chi xây dựng website phục vụ hội nghị (nếu
có).
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách Nhà nước.
2. Chi công tác đào tạo, tập huấn, huấn luyện, bồi
dưỡng, diễn tập để triển khai các hoạt động phục vụ hội nghị.
Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, huấn luyện,
bồi dưỡng, diễn tập để triển khai các hoạt động phục vụ hội nghị và các hoạt động
đào tạo khác cho cán bộ, lái xe, nhân viên phục vụ, liên lạc viên, tình nguyện
viên tham gia phục vụ các hoạt động hội nghị: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị
và trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chi dịch thuật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
4. Chi thù lao cho các diễn giả,
học giả báo cáo trực tiếp tại hội nghị; thuê chuyên gia, cố vấn (trong và ngoài
nước), người lao động phục vụ công tác chuẩn bị và tổ chức hội nghị.
a) Diễn giả, học giả, chuyên
gia, cố vấn là người nước ngoài:
Tùy theo mức độ cần thiết, thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định việc mời diễn giả, học
giả; thuê chuyên gia, cố vấn là người nước ngoài để phục vụ tổ chức hội nghị. Mức
thù lao đối với diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn là người nước ngoài do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy
theo tính chất, phạm vi công việc, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác đảm
bảo phù hợp với khả năng nguồn kinh phí tổ chức hội nghị.
b) Diễn giả, học
giả, chuyên gia, cố vấn, người lao động là người Việt Nam: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia
tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng
hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn Nhà nước. Mức chi thù lao cụ thể
theo ngày đối với diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn, người lao động là người
Việt Nam do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định đảm
bảo phù hợp với khả năng nguồn kinh phí tổ chức hội nghị.
5. Chi làm thêm giờ (ngoài những
ngày đã được hưởng tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị) thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm và làm thêm
giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính).
6. Chi chế độ công tác phí trong
nước của bộ phận tổ chức hội nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
7. Đối với các khoản chi khác phục
vụ trực tiếp hội nghị phát sinh theo thực tế chưa được quy định mức chi tại
Thông tư này và các văn bản pháp luật khác, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì tổ chức hội nghị luân phiên quyết định mức chi cụ thể trên cơ sở đảm bảo
tuân thủ về hồ sơ đấu thầu, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo
quy định của pháp luật, bao gồm:
a) Chi tổ chức các hội nghị,
hội thảo, phiên họp nhóm, các diễn đàn, các sự kiện bên lề trong danh mục các sự
kiện được phê duyệt trong khuôn khổ tổ chức
các hội nghị luân phiên;
b) Chi công tác bảo đảm an ninh,
trật tự; công tác y tế, phòng dịch, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường;
công tác phục vụ;
c) Chi các hoạt động văn hóa nghệ
thuật chào mừng và phục vụ đại biểu tham dự hội nghị;
d) Chi mua hoặc làm các biểu tượng,
vật phẩm, kỷ niệm theo kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chi tặng phẩm theo mức chi quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
e) Chi thuê phương tiện vận tải, trang thiết bị, địa điểm phục vụ tổ chức hội nghị;
g) Chi văn phòng phẩm, điện thoại,
xăng xe, in ấn tài liệu, tuyên truyền, chụp ảnh và in sao ảnh, nước uống phục vụ
hội nghị;
h) Chi mua sắm hoặc thuê tài sản, trang thiết bị
phục vụ hội nghị;
i) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc
tổ chức hội nghị theo kế hoạch, đề án được phê duyệt.
Điều 25. Nội dung và mức
chi đặc thù của các hội nghị quốc tế tổ chức theo hình thức luân phiên
1. Nội dung chi.
Ngoài những nội dung chi quy định tại Thông tư
này, trường hợp phát sinh các nội dung chi khác theo thông lệ của các hội nghị
quốc tế tổ chức theo hình thức luân phiên, thì thực hiện theo thông lệ của các
hội nghị quốc tế này.
2. Mức chi.
Các hội nghị quốc tế tổ chức theo hình thức luân
phiên tại Việt Nam phải tuân thủ quy định về mức chi tại Điều
20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 và Điều
24 Thông tư này. Trường hợp cần thiết có mức chi đặc thù thì thực hiện theo
quyết định của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì hội nghị quốc tế tổ chức luân
phiên tại Việt Nam hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương V
CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ QUỐC
TẾ TỔ CHỨC TẠI VIỆT NAM (TRỪ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ LUÂN PHIÊN TẠI CHƯƠNG IV THÔNG TƯ
NÀY) VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC ĐOÀN ĐÀM PHÁN
Điều 26. Hội
nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí
1. Đối với khách mời là đại biểu quốc
tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng nội dung và mức chi quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Chế độ đối với cán bộ phía Việt
Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị quốc tế.
a) Chi thuê phòng nghỉ:
- Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị.
- Trường hợp đối ngoại phải ở tại
khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế, cán bộ
phía Việt Nam được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard). Trường hợp đoàn có lẻ
người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo
giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón
tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế.
b) Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị;
c) Chi làm thêm giờ (nếu có): Thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
d) Riêng đối với hội nghị cấp Bộ
trưởng trở lên, cán bộ Việt Nam được hưởng các chế độ sau:
- Tiêu chuẩn ăn: Trường hợp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chương trình, đề án tổ chức đón đoàn, tổ chức hội nghị
đồng ý cho phép bố trí ăn tập trung cho lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ, y tế,
phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các lực lượng phục
vụ khác quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị) trong những ngày diễn
ra hội nghị chính thức, thì được chi tiền ăn theo mức 260.000 đồng/người/ngày.
Không phát tiền nếu không tổ chức ăn tập trung.
- Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe
(trừ lái xe của xe đi thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các
nhân viên khác) trực tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày
nghỉ theo quy định) được hưởng tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ theo danh sách phê
duyệt của người có thẩm quyền, mức chi từ 100.000 đồng/ngày/người đến 200.000 đồng/ngày/người.
Số lượng và mức chi cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên phục
vụ hội nghị được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một
người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi
dưỡng cao nhất.
- Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng
là số ngày chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển
khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được
thanh toán theo số ngày thực tế làm nhiệm vụ theo quyết định phê duyệt của người
có thẩm quyền được quy định trong kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời
gian thanh toán tối đa không quá 07 ngày; đồng thời không
được thanh toán tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức và nhân viên phục vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu
đã được hưởng bồi dưỡng làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo
quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
4. Đối với các khoản chi khác trực
tiếp phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư này và trong dự toán
được người có thẩm quyền phê duyệt; cụ thể:
a) Chi thù lao cho các diễn giả, học
giả (nếu có): Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
24 Thông tư này;
b) Chi dịch thuật: Thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư này;
c) Chi giấy bút, văn phòng phẩm,
in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê
thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ,
thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác: Thực hiện trên cơ sở hóa đơn, chứng từ
hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong dự toán được người có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 27. Hội
nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp
tổ chức
1. Đối với các hội nghị này, khi
xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước
ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi để tránh chi
trùng.
2. Đối với những nội dung chi thuộc
trách nhiệm của phía Việt Nam thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức
chi được quy định tại Điều 26 Thông tư này để thực hiện.
Điều 28. Đối
với hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ
chi phí
Cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với
các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị không được sử dụng kinh phí theo quy định
tại Điều 3 Thông tư này để thanh toán chi phí của các hội
nghị quốc tế này.
Điều 29. Chế
độ đối với cán bộ, công chức, viên chức Việt Nam tham gia đoàn đàm phán về công
tác biên giới lãnh thổ; đàm phán gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết
các Hiệp định song phương, đa phương
1. Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở
trong nước
a) Tiêu chuẩn phòng nghỉ:
- Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cần thiết phải ở
khách sạn nơi tổ chức đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại
khách sạn nơi tổ chức đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người
lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm phán.
b) Chi tiền bồi dưỡng: Tùy theo
tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng 200.000 đồng/người/buổi
cho các thành viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những
ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức và tự sắp xếp
trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chế độ phụ cấp lưu trú, chế độ
đi lại và các chi phí khác phục vụ đoàn đàm phán: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đàm phán.
2. Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở
nước ngoài
a) Tùy theo
tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực
tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị tổ chức
ở trong nước mức 150.000 đồng/người/buổi và tự sắp xếp trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Các chế độ khác đối với đoàn
cán bộ Việt Nam tham gia đàm phán ở nước ngoài thực hiện theo quy định hiện
hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn
ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
Chương V
CHI TIẾP KHÁCH TRONG
NƯỚC
Điều 30. Chi
giải khát
Chi giải khát, mức chi: 30.000 đồng/buổi
(nửa ngày)/người.
Điều 31. Chi
mời cơm
1. Mức chi mời cơm: 300.000 đồng/suất
(đã bao gồm đồ uống).
2. Thẩm quyền quy định đối tượng
được mời cơm
a) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương quy định cụ thể đối
tượng khách được mời cơm cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ quan trực
thuộc Bộ, ngành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương
quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc
tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ban hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả;
c) Trường hợp các Bộ, ngành, địa
phương chưa ban hành văn bản quy định cụ thể đối tượng được mời cơm, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này quy
định cụ thể đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm
cho phù hợp với chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của từng loại
hình đơn vị. Các cơ quan, đơn vị chỉ được sử dụng từ nguồn kinh phí được giao
thực hiện chế độ tự chủ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật để chi mời cơm khách và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động
của cơ quan, đơn vị;
d) Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên: Đối tượng khách được mời cơm do thủ trưởng đơn vị xem
xét quyết định và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Điều 32. Chi
phiên dịch tiếng dân tộc trong trường hợp tiếp khách dân tộc thiểu số
Trong trường hợp phải đi thuê
phiên dịch (dịch nói) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại, mức
thuê phiên dịch áp dụng bằng mức thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch tiếng dân
tộc quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính
quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[3]
Điều 33. Thẩm
quyền quy định mức chi cụ thể tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị quốc tế tại
Việt Nam, chi tiếp khách trong nước của các Bộ, địa phương, các cơ quan, đơn vị
1. Đối với chi tiếp khách nước
ngoài, chi tổ chức hội nghị quốc tế
Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí
và giá cả thực tế, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định các mức chi cụ thể tiếp khách nước ngoài, tổ chức các hội
nghị quốc tế tại Việt Nam đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để thực hiện cho phù hợp nhưng
không vượt mức chi quy định tại Thông tư này.
2. Đối với chi tiếp khách trong nước
Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí
và giá cả thực tế, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các cơ quan Nhà nước khác ở trung ương, Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các mức chi cụ thể tiếp
khách trong nước đối với các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý để thực hiện cho phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, chống
lãng phí.
3. Cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
căn cứ mức chi cụ thể do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Thông tư này để quyết định mức chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức
các hội nghị quốc tế tại Việt Nam, chi tiếp khách trong nước, đảm bảo phù hợp với
quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà
nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong từng lĩnh vực.
4. Trường hợp các Bộ, ngành, địa
phương chưa ban hành văn bản quy định mức chi cụ thể tiếp khách nước ngoài, tổ
chức các hội nghị quốc tế tại Việt Nam, chi tiếp khách trong nước, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi quy định tại Thông tư này để
quyết định mức chi cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị
nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư
này để thực hiện. Việc tổ chức đón, tiếp khách phải đảm bảo
tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm
quyền giao và theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà
nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong từng lĩnh vực.
Điều 34. Lập,
phân bổ dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí
Việc lập, phân bổ dự toán, quản lý
sử dụng và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam; chi tổ chức các hội nghị quốc tế tại Việt Nam; chi tiếp khách trong
nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra Thông tư
này hướng dẫn thêm như sau:
1. Lập dự toán kinh phí tổ chức
các hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam
a) Hàng năm, vào thời điểm xây dựng
dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các Bộ,
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các hội nghị quốc tế xây dựng kế hoạch,
đề án tổ chức các hội nghị, sự kiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Căn cứ kế hoạch, đề án được phê duyệt; căn cứ
nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư này; các Bộ, cơ quan trung ương lập
dự toán kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức các hội nghị quốc tế tại Việt Nam và
tổng hợp chung vào dự toán ngân sách Nhà nước của Bộ, cơ quan gửi Bộ Tài chính
để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ động
lập dự toán kinh phí bảo đảm công tác an ninh theo nhiệm vụ được giao đón các
đoàn khách quốc tế vào thăm và làm việc tại Việt Nam trong dự toán ngân sách
hàng năm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (xây dựng phương án bảo vệ; phương tiện,
trang thiết bị bảo vệ; xăng xe hộ tống, dẫn đường).
2. Kiểm soát chi và quyết toán kinh
phí đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chi tổ chức các hội
nghị quốc tế tại Việt Nam
a) Kinh phí đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chi tổ chức các hội nghị quốc tế tại Việt Nam phải
thực hiện kiểm soát chi theo quy định hiện hành, quyết toán theo từng đoàn
khách, từng hội nghị trên cơ sở căn cứ vào kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo kinh phí tổ chức hội
nghị quốc tế tổ chức theo hình thức luân phiên giữa các nước mà Việt Nam đăng
cai tổ chức tại Việt Nam và do lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì hội nghị:
Khi kết thúc hội nghị quốc tế tổ
chức theo hình thức luân phiên giữa các nước mà Việt Nam đăng cai tổ chức tại
Việt Nam và do lãnh đạo Đảng, Nhà nước chủ trì hội nghị, chậm nhất trong vòng
60 ngày, các Bộ, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các hoạt
động có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng kinh phí tổ chức hội nghị,
gửi Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với các khoản kinh phí huy
động theo quy định của pháp luật, đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước (bằng tiền và bằng hiện vật) để tổ chức
các hội nghị quốc tế (nếu có).
a) Việc quản lý và sử dụng kinh
phí huy động, đóng góp, ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các quy định của
nhà tài trợ. Kinh phí huy động, đóng góp, ủng hộ, tài trợ được tổng hợp vào báo
cáo kinh phí chuẩn bị và tổ chức hội nghị quốc tế;
b) Khi kết thúc công việc, đơn vị
được giao quản lý các khoản huy động, đóng góp, ủng hộ, tài trợ phải báo cáo cơ
quan chủ quản số thu, chi theo chế độ, số tiền còn lại (nếu có) nộp vào ngân
sách Nhà nước; báo cáo thu, sử dụng bằng hiện vật;
c) Trường hợp nguồn ngân sách Nhà
nước giao đã đảm bảo kinh phí tổ chức hội nghị theo chế độ quy định
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì kinh phí huy động, đóng góp, ủng hộ, tài
trợ phải nộp ngân sách Nhà nước (trừ các nội dung thực hiện
theo yêu cầu riêng của nhà tài trợ, đóng góp, ủng hộ).
4. Các doanh
nghiệp Nhà nước, các đơn vị khác được vận dụng quy định tại Thông tư này để thực
hiện chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp
với đặc điểm tình hình đơn vị.
5. Những khoản chi tiếp khách nước
ngoài, hội nghị quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định, khi kiểm
tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh
tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách Nhà
nước nếu chi từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn
vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 35. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Bãi bỏ Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
3. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
4. [4]
Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động quy định tại Thông tư này được áp dụng cho đến khi thực hiện
chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
do Chính phủ ban hành để triển khai Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm
2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|
PHỤ LỤC
VỀ CẤP HẠNG KHÁCH QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của
Bộ Tài chính)
1. Đoàn
khách đặc biệt:
Trưởng đoàn gồm các vị: Nguyên thủ
Quốc gia; Nguyên thủ quốc gia đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có
quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng
- Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng - Chính phủ; Người đứng đầu Chính phủ, Phó Nguyên thủ quốc gia; Phó Nguyên thủ
quốc gia đồng thời là lãnh đạo Đảng cầm quyền; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng
Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch
Liên minh Nghị viện (Chủ tịch Nghị viện Châu Âu...); Chủ tịch Nghị viện khu vực
(Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam Á...).
2. Đoàn
khách Hạng A:
Trưởng đoàn gồm các vị: Phó Thủ tướng
Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó Chủ tịch
Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Phó Chủ tịch Liên minh Nghị viện
Thế giới; Phó Chủ tịch Liên minh Nghị viện (Phó Chủ tịch Nghị viện Châu Âu...);
Phó Chủ tịch Nghị viện khu vực (Phó Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước
Đông Nam Á...). Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế
giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới; Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ
hòa bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký
Liên hiệp công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó chủ tịch Liên đoàn Cựu chiến binh...;
Người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ Hoàng; Tổng thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao. Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, EC,
ASEAN, APEC...); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB,
IMF, ADB, MIB, MBES...); Chủ tịch Ủy ban hỗn hợp.
3. Đoàn
khách Hạng B:
Trưởng đoàn gồm các vị: Bộ trưởng;
Thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch
Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ;
Chủ tịch và Tổng thư ký Ủy ban Olympic thế giới; Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh các nước...
Khách là Phó tổng thư ký các tổ chức
liên Chính phủ; cấp Phó Chủ tịch các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB,
MIB, MBES...).
4. Đoàn
khách Hạng C:
Trưởng đoàn gồm tất cả các khách từ
cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các
đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.
Khách là Phó chủ tịch các tổ chức;
Phó Chủ tịch Ủy ban Olympic thế giới, Phó chủ tịch và Tổng thư ký Hội đồng Thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn nghệ thuật, thể dục
thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo tiêu chuẩn loại
A.
5. Khách mời
quốc tế khác:
Học viên quốc tế tham dự các khóa
học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không
thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục nêu trên.
Đối với học viên quốc tế do Việt
Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước thì thực hiện
theo Hiệp định./.
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
và chế độ tiếp khách trong nước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2018;
- Thông tư số 54/2021/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2021 và áp dụng từ năm ngân sách 2021 (sau đây gọi
là Thông tư số 54/2021/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
trên
[2] Thông tư số
54/2021/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ hướng
dẫn một số Điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài;
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
lao động trong doanh nghiệp;
Thực hiện
Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21
tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII về
cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Thực hiện
Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII;
Căn cứ Nghị
định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 35 Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.”
[3] Điều 2
Thông tư số 54/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2021
và áp dụng từ năm ngân sách 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
25 tháng 8 năm 2021 và áp dụng từ năm ngân sách 2021.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.”
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 54/2021/TT-BTC , có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2021 và áp dụng từ năm ngân sách
2021.