BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN
Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019, được sửa
đổi bởi:
1. Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Nghị định số 22/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
về:
1. Phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Phương thức thu, chế độ quản
lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước liên
quan đến xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, trữ lượng
khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng
khoáng sản trong khu vực đã thăm dò, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, xác nhận.
Chương II
MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP
TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 4. Mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Mức thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên
khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng
sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 5. Căn
cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:
T = Q x G x K1 x K2
x R
Trong đó:
T - Tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định
này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
G - Giá tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác,
được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về
thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được
quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn
vị trữ lượng;
K1 - Hệ số thu hồi
khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ
thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước
khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;
K2 - Hệ số liên quan
đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh
mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực
khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2=
0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2=
0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;
R - Mức thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).
Điều 6. Trữ
lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng
sản cấp trước ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm
2011. Cụ thể được xác định như sau:
a) Trường hợp trữ lượng ghi
trong giấy phép khai thác là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép
trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất.
Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy
trữ lượng đã khai thác chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương
pháp khai thác;
b) Trường hợp trong giấy phép
khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ
lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số
thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác, nhưng không vượt quá trữ lượng
khoáng sản được phê duyệt;
c) Trường hợp trong giấy phép
khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác hoặc ghi công suất khai thác năm
và thời hạn khai thác: lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời gian tính
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến ngày hết hạn của giấy phép và chia (:) cho hệ số
thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
d) Trường hợp trong giấy phép
khai thác ghi khối lượng sản phẩm hà ng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc
các trường hợp khác) và thời gian thực hiện: Lấy mức tiêu hao nguyên liệu/đơn vị
sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong
năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số
thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;
đ) Trường hợp giấy phép khai
thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm
theo giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép,
thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày;
e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã
khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này được thống kê
theo báo cáo nộp thuế tài nguyên và các chứng từ, tài liệu hợp pháp liên quan
hàng năm của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo phù hợp với bản đồ hiện trạng khai
thác mỏ.
2. Đối với các Giấy phép khai
thác khoáng sản cấp sau ngày Luật khoáng sản có hiệu lực và trước ngày Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự điểm a, điểm b
và điểm đ khoản 1 Điều này; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).
3. Đối với các Giấy phép khai
thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nằm trong
diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực thiết kế khai thác khoáng sản
và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Đối với các giấy phép được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải
tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không
phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều
64 Luật khoáng sản hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng
lạch, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng sản
lượng khai thác thực tế chia (:) cho 0,9 (không phẩy chín).
5. Đối với các dự án khai thác
khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, đá ốp lát, trường hợp trữ lượng huy động
vào thiết kế khai thác không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ thì trữ lượng huy động
vào thiết kế khai thác được tính bằng công suất theo quy hoạch hoặc theo Dự án
đầu tư dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhân (x) với thời gian khai thác
tối đa 30 năm.
6. Đối với trường hợp gia hạn
giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa tính tiền, trữ lượng tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng trữ lượng theo giấy phép đã cấp
trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác tính theo quyết toán thuế tài nguyên và phù hợp
với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp sau khi gia hạn, nếu
trữ lượng còn lại theo thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền theo giấy phép cũ
thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo
quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
7. Đối với quặng apatit loại III
trong kho lưu, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định
bằng thể tích quặng trong kho nhân (x) với thể trọng quặng của từng kho lưu.
Điều 7. Giá
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Giá tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:
G = Gtn x Kqđ
Trong đó:
a) G là giá tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;
b) Gtn là giá tính
thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn
vị sản phẩm tài nguyên;
c) Kqđ là hệ số quy
đổi.
2. Hệ số quy đổi (Kqđ)
được quy định như sau:
a) Hệ số quy đổi khác 1 (Kqđ
≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không
quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc
ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ
nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;
b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ
= 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức
giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại
tương ứng với trữ lượng khoáng sả n được cấp là quặng kim loại.
3. Phương pháp xác định hệ số
quy đổi (Kqđ) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản
không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
Điều 8. Tiếp
nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm
tra, tổ chức tính, thẩm định và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp
phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.
Trong quá trình thẩm định, trường
hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa
phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản
sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài
chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được
cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác
khoáng sản.
4. Khi nhận được văn bản phê
duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục
Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền
khai thác khoáng sản.
Điều 9.
Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Thu một lần bằng 100% tổng số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai
thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một)
tỷ đồng;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến
03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm)
triệu đồng.
2. Thu nhiều lần đối với các
trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:
a) Lần đầu thu với số tiền được
tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:
Tlđ = T : (X : 2) x
30%
b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng
số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều
cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp
phép, theo công thức sau:
Thn = (T - Tlđ)
: [(X : 2) - 1]
Trong đó:
- T: tổng số tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản;
- Tlđ: số tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;
- Thn: số tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;
- X: thời hạn khai thác ghi
trên Giấy phép khai thác.
3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:
a2)
Lần đầu chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục Thuế địa
phương và trước khi nhận Giấy phép khai thác;
b3)
Từ lần thứ hai vào năm tiếp theo được chia làm 2 kỳ:
- Kỳ thứ nhất: thời hạn nộp tiền
chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Kỳ thứ 2: thời hạn nộp tiền
chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có
nhu cầu nộp một lần tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho cả năm thì thời hạn
chậm nhất là ngày 31 tháng 5 trong năm;
c) Trường hợp phải tạm dừng
khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu
có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt
quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường
hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30
ngày kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền
chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.
4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm
dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự
án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa,
vùng nước cảng được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối
năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.
5. Việc thu, nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế
và quy định tại Nghị định này.
Trường hợp đang tạm tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản thì sau khi có quyết định phê duyệt chính thức, tiền
chậm nộp chỉ tính đối với phần thu tiền bổ sung và được tính là sau 90 ngày kể
từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo thu phần tiền bổ sung.
6. Sau khi nhận được giấy chứng
nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai
thác khoáng sản gửi 01 bản sao y bản chính cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.
Điều 10.
Điều chỉnh, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi về trữ lượng được
phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:
- Giảm trữ lượng do trả lại Giấy
phép khai thác hoặc do trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
- Tăng thêm trữ lượng huy động
đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được
phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;
- Tăng trữ lượng do trữ lượng
khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.
b) Thay đổi về giá tính thuế
tài nguyên (Gn) thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần tiếp
theo trở đi phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản. Cụ thể theo công thức sau:
Tn = Thn
x Gn: G
Trong đó:
Tn - Tiền nộp lần thứ
n; đồng Việt Nam.
Thn - Tiền nộp hàng
năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng
Việt Nam,
Gn - Giá tính tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn
vị trữ lượng.
G - Giá tính tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; đồng/đơn vị trữ lượng.
c) Thay đổi về mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản (Rn) thì cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản sẽ điều chỉnh số tiền, tính từ kỳ thông báo của năm tiếp theo, cụ thể
theo công thức sau:
Tn = Thn
x Rn : R.
Trong đó:
Tn - Tiền nộp lần thứ
n; đồng Việt Nam.
Thn - Tiền nộp hàng
năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng
Việt Nam.
Rn - Mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; %.
R là mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; %.
2. Trường hợp khi thực hiện điều
chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp
sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ do
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định bằng, văn bản và
chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản làm chứng từ
để giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ mỏ hoặc trả lại một phần diện tích
khu vực được phép khai thác, khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
khoáng sản tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo thẩm quyền cấp phép phải có văn bản gửi tới các cơ quan nhà nước liên quan
để giám sát, kiểm tra đã hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính
đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ; sau khi có kết quả kiểm tra phải có văn bản
thông báo đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại về tạm thời
dừng việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo
cho đến khi có Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản.
4. Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ,
số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ
lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành
khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai
thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định
tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan cấp
phép theo thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác
khoáng sản trực tiếp quản lý làm căn cứ giải quyết.
6. Đối với các trường hợp hoàn
trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản có trách
nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định
số tiền nộp thừa, chuyển đến Cục Thuế địa phương giải quyết hồ sơ hoàn tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
7. Trường hợp không được hoàn
trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:
a) Số tiền nộp lần đầu đối với
trường hợp trả lại giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc một phần diện
tích khu vực khai th ác (tương ứng một phần trữ lượng);
b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn
thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được
phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo giấy phép đã hết nhưng
chưa khai thác hết trữ lượng, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai
thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước
không trả lại;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1
Điều 58 Luật khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản đã nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.
Đối với trường hợp này, cơ quan
theo thẩm quyền cấp phép chủ trì tính và thẩm định lại số tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản phải nộp và thông báo cho Cục Thuế địa phương để xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 11.
Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và
các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản phải nộp.
3. Đối với các trường hợp quy định
khoản 1 Điều này là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền
phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ tính đến thời điểm:
a) Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần
được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng
hoạt động sản xuất kinh do anh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và
thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí
liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác.
4. Trong thời gian được gia hạn
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền
được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường
hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng
ch ế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền
gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Điều 12.
Quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Việc quản lý, sử dụng, hoàn
trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động điều tra, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi
trường nhưng không vượt quá 10%.
2. Tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa
phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối
với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
3. Việc tổ chức xác định tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong
phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo
phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
4. Tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp
phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện
theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản
1. Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm
định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng
3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi
có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;.
c) Kiểm tra, giám sát hệ phương
pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình
thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản;
d) Đôn đốc, kiểm tra công tác
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương;
đ) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm
định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và văn bản xác định s ố tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng
năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực
khoáng sản được cấp phép khai thác;
c) Kiểm tra, giám sát hệ phương
pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình
thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản;
d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với
Cục Thuế địa phương tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Cục Thuế địa phương nơi có
các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện thông báo nộp tiền
gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và
xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thu thập hồ sơ, xem xét, giải
quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ
chức, cá nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế;
c) Cung cấp thông tin liên quan
đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo
dõi;
d) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo
số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đúng thời hạn theo thông báo của Cục Thuế địa
phương.
2. Trong quá trình khai thác, tổ
chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp
cho các lần còn lại. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và
tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác.
3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, thì
ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Trường hợp chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH4
Điều 15.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với Quyết định phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu
lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp có sự điều
chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu
lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các thông số
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định này
làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn
khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP .
3. Đối với những trường hợp
đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá
khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp
dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu
trước đây.
Điều 16.
Hiệu lực thi hành
1. Hiệu lực thi hành:
a) Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019;
b) Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực.
2. Chấm dứt hiệu lực các nội
dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật khoáng sản.
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
PHỤ LỤC I
MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
(Kèm theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
Số TT
|
Nhóm, loại khoáng sản
|
R (%)
|
I
|
Nhóm khoáng sản vật liệu
xây dựng thông thường và than bùn
|
|
1
|
Cát, sỏi, sạn lòng sông, suối,
bãi bồi; sét gạch ngói
|
5
|
2
|
Các loại vật liệu xây dựng
thông thường còn lại (trừ nguyên liệu sản xuất cát nghiền)
|
3
|
3
|
Than bùn
|
1
|
4
|
Nguyên liệu sản xuất cát nghiền
|
1
|
II
|
Nhóm khoáng sản nhiên liệu
|
|
|
Than các loại (trừ than bùn)
|
2
|
III
|
Nhóm khoáng sản vật liệu
xây dựng và khoáng chất công nghiệp
|
|
1
|
Đá khối làm ốp lát các loại
|
1
|
2
|
Cát trắng, sét chịu lửa,
caolin, diatomit
|
2
|
3
|
Đá hoa trắng, đá silic sản xuất
bột siêu mịn
|
1
|
4
|
Đá vôi nguyên liệu xi măng
|
3
|
5
|
Sét nguyên liệu xi măng
|
2
|
6
|
Đá vôi, đolomit dùng trong
công nghiệp
|
1
|
7
|
Khoáng sản vật liệu xây dựng
và khoáng chất công nghiệp còn lại
|
2
|
IV
|
Nhóm khoáng sản kim loại
|
|
1
|
Sắt, mangan, titan
|
2
|
2
|
Sa khoáng thiếc, wonfram,
cromit
|
2
|
3
|
Quặng gốc thiếc, wonfram,
antimoan, niken
|
1
|
4
|
Vàng, bạc đi kèm khoáng sản
khác
|
1
|
5
|
Quặng gốc vàng, bạc
|
2
|
6
|
Quặng phong hóa vàng, bạc
|
3
|
7
|
Các loại khoáng sản kim loại
khác
|
2
|
V
|
Đất hiếm
|
2
|
VI
|
Nhóm khoáng sản đá quý, đá
trang trí mỹ nghệ
|
|
1
|
Đá quý
|
2
|
2
|
Đá bán quý, đá trang trí mỹ
nghệ
|
1
|
VII
|
Nhóm khoáng sản nước nóng,
nước khoáng và khí CO2
|
1
|
PHỤ LỤC II
(Kèm
theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
Quy
định cách xác định hệ số quy đổi Kqđ
I. Kqđ là hệ số
quy đổi (được làm tròn đến số thập phân thứ ba)
Ví dụ: Kqđ = 0,2532133, được
làm tròn Kqđ = 0,253.
II. Các thông số khi xác định
hệ số quy đổi Kqđ bao gồm:
1. Cm là hàm lượng
kim loại trung bình trong mỏ được xác định bằng tổng trữ lượng kim loại chia
(:) cho tổng trữ lượng quặng kim loại được ghi trong Quyết định do Hội đồng
đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
hoặc trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, cụ thể theo công thức:
Cm = Qkl
: Qq
Trong đó:
- Qkl là tổng trữ lượng
kim loại được phê duyệt;
- Qq là tổng trữ lượng
quặng kim loại ghi trong quyết định phê duyệt hoặc trong báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản.
Ví dụ: Quyết định phê duyệt trữ
lượng ghi là 1.936.000 (tấn) quặng đồng nguyên khai tương ứng với trữ lượng kim
loại Cu là 20.659 (tấn). Căn cứ công thức nêu trên, hàm lượng Cm được
tính như sau:
Cm = 20.659 (tấn):
1.936.000 (tấn) x 100% ≈ 1,067% (đã làm tròn)
2. Cmax là hàm lượng
kim loại lớn nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành;
3. Cmin là hàm lượng
kim loại nhỏ nhất được quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành;
4. C là hàm lượng kim loại được
quy định trong bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành;
5 Ctq là hàm lượng
trung bình của kim loại trong tinh quặng để xác định giá tính thuế tài nguyên;
6. Hn là hệ số nở rời
để chuyển đổi thể tích từ trạng thái tự nhiên (khoáng sản chưa khai thác trong
lòng đất) sang trạng thái nguyên khai (khoáng sản nguyên khai) được xác định
theo đặc tính cơ lý của từng loại, nhóm khoáng sản và được làm tròn đến số thập
phân thứ ba;
Ví dụ: Hn =
1,475128, được làm tròn Hn = 1,475.
7. D là thể trọng tự nhiên của
khoáng sản (khối lượng khoáng sản ở trạng thái tự nhiên trên một đơn vị thể
tích) được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã được phê duyệt.
Ví dụ: Trữ lượng khoáng sản cấp
phép khai thác (trong lòng đất) có đơn vị là m3 (hoặc tấn), trong
khi khoáng sản nguyên khai sau khai thác (đã nở rời) có đơn vị là m3.
III. Xác định hệ số quy đổi
Kqđ đối với nhóm khoáng sản kim loại
1. Công thức xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với các trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo khoảng hàm lượng quặng kim loại:
a) Trường hợp hàm lượng kim loại
thực tế trung bình trong mỏ theo quyết định phê duyệt trữ lượng (Cm)
nằm trong các khoảng hàm lượng quặng kim loại được quy định trong bảng giá tính
thuế tài nguyên thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bằng (=) giá
tính thuế tài nguyên đã ban hành tương ứng ở khoảng hàm lượng quặng kim loại
này, cụ thể theo công thức sau:
Kqđ = 1
Ví dụ: giá tính thuế tài nguyên
do tỉnh TN được ban hành theo các khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb +
Zn) như sau:
Bảng
1
STT
|
Loại khoáng sản
|
Giá tính thuế TN (đồng/tấn)
|
1
|
Quặng sunfua chì - kẽm (hàm
lượng chì + kẽm < 10%)
|
1.100.000
|
2
|
Quặng sunfua chì - kẽm 10% ≤
(hàm lượng Pb+Zn) < 15%
|
1.200.000
|
3
|
Quặng sunfua chì - kẽm 15% ≤
(hàm lượng Pb+Zn) < 20%
|
1.500.000
|
4
|
Quặng sunfua chì - kẽm 20% ≤
(hàm lượng Pb+Zn) < 25%
|
2.500.000
|
5
|
Quặng sunfua chì - kẽm (hàm
lượng Pb+Zn ≥ 25%)
|
3.000.000
|
Sau khi xác định Cm
theo quy định tại Mục II.1 Phụ lục này, nếu mỏ A1 có hàm lượng kim
loại sunfua chì - kẽm trung bình trong mỏ Cm = 16,8% (Pb + Zn) thì
giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng bằng giá tính thuế
tài nguyên trong khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) từ 15% đến
20% là 1.500.000 đồng/tấn (Mục 3 Bảng 1 nêu trên); tương tự nếu mỏ A2
có hàm lượng kim loại sunfua chì - kẽm trung bình trong mỏ Cm =
24,5% (Pb + Zn) thì giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lấy đúng
bằng giá tính thuế tài nguyên trong khoảng hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb
+ Zn) từ 20% đến 25% là 2.500.000 đồng/tấn (Mục 4 Bảng 1 nêu trên).
b) Trường hợp hàm lượng thực tế
kim loại trung bình trong mỏ theo quyết định phê duyệt trữ lượng (Cm)
lớn hơn hàm lượng quặng kim loại lớn nhất (Cmax) được quy định trong
bảng giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi Kqđ được xác định bằng
hàm lượng thực tế kim loại trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng
kim loại lớn nhất (Cmax), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm
: Cmax
Ví dụ: Theo quyết định phê duyệt
trữ lượng, mỏ B có hàm lượng thực tế kim loại sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) trung
bình là Cm = 26%; trong khi tại bảng giá tính thuế tài nguyên do tỉnh
TN ban hành có hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) lớn nhất là 25% (Mục
5 Bảng 1 nêu trên). Khi đó hệ số Kqđ được xác định là:
Kqđ = 26% (Cm)
: 25% (Cmax) = 1,040
c) Trường hợp hàm lượng kim loại
thực tế trung bình trong mỏ theo quyết định phê duyệt trữ lượng (Cm) nhỏ hơn
hàm lượng quặng kim loại nhỏ nhất (Cmin) được quy định trong bảng
giá tính thuế tài nguyên thì hệ số quy đổi Kqđ xác định bằng hàm lượng
kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng quặng kim loại
nhỏ nhất (Cmin), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm
: Cmin
Ví dụ: Theo quyết định phê duyệt
trữ lượng, mỏ X có hàm lượng thực tế kim loại sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) trung
bình Cm = 8%, trong khi tại bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh TN
ban hành có hàm lượng quặng sunfua chì - kẽm (Pb + Zn) nhỏ nhất là 10% (Mục 1 Bảng
1 nêu trên). Khi đó hệ số Kqđ được xác định là:
Kqđ = 8% (Cm)
: 10% (Cmin) = 0,800
2. Trường hợp giá tính thuế tài
nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ quy định mức giá duy nhất cho một
giá trị hàm lượng quặng kim loại (C) thì hệ số quy đổi Kqđ xác định
bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm) chia (:) cho hàm lượng
quặng kim loại (C), cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm
: C
Ví dụ: Theo quyết định phê duyệt
trữ lượng, mỏ D có hàm lượng kim loại thiếc (Sn) thực tế trung bình trong mỏ là
Cm = 0,41%, trong khi bảng giá tính thuế tài nguyên của tỉnh NA ban
hành được quy về hàm lượng quặng kim loại thiếc (Sn) là 70%. Khi đó hệ số quy đổi
Kqđ được xác định là:
Kqđ = 0,41 % (Cm)
: 70% (C) = 0,006 (làm tròn)
3. Trường hợp giá tính thuế tài
nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo tinh quặng kim loại thì hệ số
quy đổi Kqđ xác định bằng hàm lượng kim loại thực tế trung bình (Cm)
chia (:) cho hàm lượng trung bình của kim loại trong tinh quặng (Ctq),
cụ thể theo công thức:
Kqđ = Cm
: Ctq
Ví dụ: quặng đồng mỏ E có hàm
lượng trung bình trong mỏ là Cm = 1,2% Cu, trong khi bảng giá tính
thuế tài nguyên của tỉnh YB ban hành theo tinh quặng đồng (Cu) có hàm lượng trung
bình là Ctq = 25,6%. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định
là:
Kqđ = 1,2% (Cm)
: 25,6% (Ctq) = 0,047 (làm tròn)
4. Trường hợp giá tính thuế tài
nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cho nhiều kim loại, tinh quặng hoặc
hợp phần có ích thì công thức xác định hệ số quy đổi Kqđ được xác định
tương tự đối với mỗi một kim loại hoặc hợp phần có ích quy định tại Mục III.1,
Mục III.2 và Mục III.3 Phụ lục này.
Ví dụ: Mỏ wonfram - đa kim được
cấp phép khai thác Wolfram, Flourspar, Đồng, Bismut, bảng giá tính thuế tài
nguyên có giá xác định theo tinh quặng đối với Wolfram, Flourspar, Đồng và giá
theo kim loại đối với Bismut. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ theo từng hợp
phần có ích được xác định theo Bảng 2 dưới đây:
Bảng
2
Hợp phần có ích
|
Hàm lượng trung bình trong mỏ (Cm)
|
Hàm lượng tinh quặng trong bảng giá tính thuế tài nguyên
|
Kqđ
|
Vonfram (WO3)
|
0,2%
|
60%
|
0,003
|
Flourspar (CaF2)
|
8,08%
|
97%
|
0,083
|
Đồng (Cu)
|
0,18%
|
20%
|
0,009
|
Bismut (Bi)
|
0,1%
|
70%
|
0,001
|
IV. Xác định hệ số quy đổi Kqđ
đối với nhóm khoáng sản không kim loại
1. Công thức xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành là giá khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ
nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng:
a) Giá tính thuế tài nguyên là
giá khoáng sản nguyên khai có đơn vị là đồng/m3 (m3 sau
khai thác), trong khi đơn vị trữ lượng cấp phép khai thác là m3 (m3
trong lòng đất), hệ số quy đổi Kqđ được xác định theo công thức sau:
Kqđ = Hn
Ví dụ: đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường
là khoáng sản rắn khi khai thác phải nổ mìn (đá cứng đã nổ mìn tơi), trong khi
tại Phụ lục C - Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi,
Tiêu chuẩn Quốc gia số TCVN 4447 : 2012 , hệ số Hn có giá trị trung
bình bằng 1,475. Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = Hn
=1,475
b) Giá tính thuế tài nguyên là giá khoáng sản
nguyên khai có đơn vị là đồng/m3 (m3 sau khai thác), trong
khi đơn vị trữ lượng cấp phép là tấn (tấn trong lòng đất), hệ số quy đổi Kqđ
được xác định theo công thức sau:
Kqđ = Hn
: D
Ví dụ: theo Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã
được phê duyệt, mỏ đá vôi xi măng có thể trọng tự nhiên là D = 2,68, trong khi
hệ số nở rời đối với đá vôi xi măng (đá cứng đã nổ mìn tơi) là Hn = 1,475. Khi
đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = Hn
: D = 1,475 : 2,68 = 0,550 (làm tròn)
2. Công thức xác định hệ số quy
đổi Kqđ đối với trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành cho khoáng sản không kim loại theo hợp phần có ích là tỷ
lệ phần trăm được xác định tương tự quy định tại Mục III.2 Phụ lục này.
Ví dụ: Mỏ cao lanh - pyrophilit
có hàm lượng Al2O3 trung bình thực tế theo quyết định phê
duyệt trữ lượng là Cm = 20,16%, trong khi bảng giá tính thuế tài
nguyên của tỉnh QN ban hành đối với đá caolanh - pyrophilit có hàm lượng Al2O3
< 25% (C). Khi đó hệ số quy đổi Kqđ được xác định là:
Kqđ = 20,16% (Cm):
25% (C) = 0,806 (làm tròn)
3. Hệ số nở rời Hn
trong các công thức xác định Kqđ quy định tại Mục IV.1.a và Mục
IV.1.b được xác định trong Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trong trường hợp khu vực được
cấp phép khai thác khoáng sản mà chưa có hệ số nở rời thì áp dụng theo Tiêu chuẩn
Quốc gia số TCVN 4447 : 2012 do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tại Phụ lục C
- Bảng C1 - Hệ số chuyển thể tích từ đất tự nhiên sang đất tơi.
PHỤ LỤC III
(Kèm
theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Quyết định về việc phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản do
Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép
|
Mẫu số 02
|
Quyết định về việc phê duyệt
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản do
Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố cấp phép
|
Mẫu số 03
|
Văn bản đề nghị điều chỉnh số
lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần
|
Mẫu số 01
BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../QĐ-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản (tên mỏ)
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ quy định của Nghị định số
/2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-HĐTLKS ngày tháng năm 20... của Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản (tên khoáng sản) tại khu vực
mỏ (tên mỏ);
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng năm 20... của Ủy ban nhân dân tỉnh (tên tỉnh/thành phố)
ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh (tên tỉnh/thành phố);
Căn cứ Giấy phép khai thác
khoáng sản số /GP-BTNMT ngày tháng năm 20... của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản đối với (tên khoáng sản) …………………………………………………..tại
khu vực: ……………………………………..
1. Tổ chức, cá nhân nộp tiền:
…………………………………………………………………….
2. Giá tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản tại thời điểm lần đầu (G):………………….
…………………………………………………………………………………………………… ………………
3. Tổng số tiền phải nộp tính
theo giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm phê duyệt:
…………………………………………………………………………………………………
4. Tổng số lần nộp: ………………………………………………………………………………….
5. Số tiền nộp hàng năm (Thn):
…………………………………………………………………….
6. Thời gian nộp bắt đầu từ năm
………………đến năm ………………………………………..
7. Số tiền nộp từ năm 20.. trở
đi sẽ được thay đổi trong trường hợp có sự thay đổi về giá tính thuế tài nguyên
do Ủy ban nhân dân tỉnh (tên tỉnh) ban hành. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam có trách nhiệm tính toán lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày…… tháng ....
năm.... của Chính phủ và gửi Thông báo cho Cục Thuế tỉnh (tên tỉnh) để thực hiện;
8. Trường hợp có sự thay đổi về
mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Chính phủ ban hành, Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm tính toán lại tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số
.../20.../NĐ-CP ngày....tháng....năm.... của Chính phủ và gửi Thông báo cho Cục
Thuế tỉnh (tên tỉnh) để thực hiện;
9. Diện tích huyện/thành phố
chiếm ...%.
Điều 2. (Tên tổ chức, cá
nhân nộp tiền) có trách nhiệm nộp tiền theo đúng quy định tại Điều 1 Quyết định
này và theo Thông báo của Cục Thuế (tên Cục Thuế).
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Thuế ……….(để phối hợp);
- (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền) (để thực hiện);
- Lưu: HS, VT.
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../QĐ-UBND
|
……..,
ngày tháng năm 20..
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản (tên mỏ)
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ...
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ quy định của Nghị định số
/2019/NĐ-CP ngày .... tháng.... năm 2019 của Chính phủ
quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-UBND ngày….tháng ..... năm 20....của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố.... về việc phê duyệt trữ lượng khoáng sản (tên khoáng sản) tại khu vực mỏ
(tên mỏ);
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-UBND ngày ….tháng ..... năm 20.....của Ủy ban nhân dân tỉnh
(tên tỉnh/thành phố) ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
(tên tỉnh/thành phố);
Căn cứ Giấy phép khai thác
khoáng sản số /GP-UBND ngày .... tháng .... năm 20... của Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố....,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt giá trị
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với (tên khoáng sản) ………………………………………..tại
khu vực: ……………………………………………
1. Tổ chức, cá nhân nộp tiền:
………………………………………………………………….
2. Giá tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản tại thời điểm lần đầu (G): ………………
3. Tổng số tiền phải nộp tính
theo giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm phê duyệt:
……………………………………………………………………………………………...
4. Tổng số lần nộp:
……………………………………………………………………………….
5. Số tiền nộp hàng năm (Thn):
………………………………………………………………….
6. Thời gian nộp bắt đầu từ năm
…….đến năm ………………………………………………
7. Số tiền nộp từ năm 20… trở
đi sẽ được thay đổi trong trường hợp có sự thay đổi về giá tính thuế tài nguyên
do Ủy ban nhân dân tỉnh (tên tỉnh) ban hành. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tính toán lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số .../20.../NĐ-CP ngày....tháng…năm.... của
Chính phủ và gửi Thông báo cho Cục Thuế tỉnh (tên tỉnh) để thực hiện;
8. Trường hợp có sự thay đổi về
mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Chính phủ ban hành, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tính toán lại tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số
.../20.../NĐ-CP ngày tháng... năm.... của Chính phủ và gửi Thông báo cho Cục
Thuế tỉnh (tên tỉnh) để thực hiện;
9. Diện tích huyện/thành phố
chiếm ...%.
Điều 2. (Tên tổ chức, cá
nhân nộp tiền) có trách nhiệm nộp tiền theo đúng quy định tại Điều 1 Quyết định
này và theo Thông báo của Cục Thuế (tên Cục Thuế).
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành
phố...., các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Thuế ….(để phối hợp);
- (Tên tổ chức, cá nhân nộp tiền) (để thực hiện);
- Tổng cục ĐC&KSVN (để biết);
- Lưu: HS, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
Kính
gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Ủy
ban nhân dân tỉnh/thành phố....)
Tên tổ chức, cá nhân được cấp
quyền khai thác khoáng sản: ......................................
- Mã số thuế (nếu có):
...................................................................................................
- Số Chứng minh thư nhân dân/số
thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân5/Hộ
chiếu (đối với cá nhân): Số .........................................
Ngày cấp: ……………………………Cơ quan cấp:
........................................................ …
- Địa chỉ:
...................................................................................................................
……….
- Điện thoại: ………………………..Fax: …………………Email:
....................................... Theo Thông báo nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản số.... ngày .... tháng....năm…… của.... (ghi tên Cục thuế có
liên quan)....đối với khu vực khoáng sản... (ghi tên và địa chỉ của khu vực
khoáng sản)…, ... (ghi tên Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản)
đã thực hiện như sau:
- Số lần đã đến kỳ nộp:
.............................................................................................
……..
- Tổng số tiền đã nộp:
.......................................................................................
đồng
- Số lần còn phải nộp:
...............................................................................................
……..
- Tổng số tiền còn phải nộp:
…………………………….đồng
Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi
trường (Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố....) xem xét điều chỉnh giảm số lần còn
phải nộp và số tiền phải nộp từng lần như sau:
- Số lần còn phải nộp:
...............................................................................................
……..
- Số tiền phải nộp từng lần:
……………………………………đồng
- Các năm nộp:..........................................................................................................
Lý do điều chỉnh: .......................................................................................................
Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính hay bản sao)
(1).............................................................................................................................
(2).............................................................................................................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế... (để biết);
- Lưu: VT,...
|
NGƯỜI NỘP TIỀN
(hoặc người đại diện hợp pháp)
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
1
1. Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.”
2. Nghị định số 22/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường”
2 Điểm này bị hết hiệu lực theo quy định tại
điểm h khoản 2 Điều 42 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
3 Điểm này bị hết hiệu lực theo quy định tại
điểm h khoản 2 Điều 42 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
4
1. Điều 42, Điều 43 và Điều 44 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2020
quy định như sau:
“Điều 42. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Quy định tại các Nghị định
sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, trừ quy định
tại Điều 43 Nghị định này, cụ thể như sau:
a) Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
b) Điều 4 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều tại các Nghị định quy định về thuế;
c) Từ khoản 1 Điều 5 đến khoản
11 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
d) Điều 3, Điều 4 Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
đ) Khoản 1, khoản 2, khoản 3
và khoản 4 của Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ
quy định về lệ phí môn bài;
e) Khoản 3 Điều 13a Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản
6 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017; khoản 3 Điều 21
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định
số 123/2017/NĐ -CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
g) Điều 27, Điều 30 Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân;
h) Điểm a và điểm b khoản 3
Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ;
i) Khoản 1 Điều 13, khoản 1
Điều 14 Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Phụ lục
IV ban hành kèm theo Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước;
k) Khoản 4 Điều 14 Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
l) Khoản 3, khoản 4 Điều 24
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
m) Điều 7 Nghị định số
53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
n) Điểm a, b, c, d, đ khoản
4 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
o) Từ Điều 17 đến Điều 53
Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
p) Từ Điều 25 đến Điều 69
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực hải quan; khoản 20, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26
tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 43. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với các khoản thuế được
miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp
tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số
106/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các khoản tiền
thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp được Chính
phủ cho phép gia hạn thời gian nộp thuế thì tiếp tục thực hiện theo quy định của
Chính phủ. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các trường hợp thuộc diện kê
khai thuế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Nghị định này đảm bảo thực
hiện cho năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.
Điều 44. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.”
2. Điều 12 của Nghị định số
22/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt
động kinh doanh lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12
tháng 5 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định chuyển tiếp
Các yêu cầu điều kiện đầu tư
kinh doanh, hồ sơ đã được tiếp nhận đầy đủ, hợp lệ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì xử lý theo quy định của các Nghị định hiện hành tại thời
điểm tiếp nhận.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhi ệm thi hành Nghị định này./.”
5 Cụm từ “Chứng minh thư nhân dân” được
thay thế bởi cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định
danh cá nhân” theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 22/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2023.