BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2022
|
THÔNG
TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2013/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
76/2020/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng
10 năm 2014 của Bộ Công thương, Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính giá
cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá
xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014
của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Thông tư số 138/2007/TT-BTC ngày 29
tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư dự án thủy điện Sơn La, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 9
năm 2020.
2. Thông tư số
60/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2021.
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.[2]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý hành nghề
thẩm định giá đối với doanh nghiệp thẩm định giá, cơ sở dữ liệu về thẩm định
giá, hoạt động thẩm định giá của cơ quan Nhà nước và chi phí phục vụ hoạt động thẩm
định giá.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với thẩm định viên
về giá; doanh nghiệp thẩm định giá; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thẩm định giá; cơ quan, tổ chức cử
người và cá nhân được cơ quan, tổ chức đó cử tham gia Hội đồng thẩm định giá;
cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản thẩm định giá hoặc có yêu cầu, đề nghị
thẩm định giá; tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá; cơ quan quản lý Nhà nước về thẩm định
giá và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thẩm định giá.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đăng ký hành
nghề thẩm định giá đối với thẩm định viên về giá
1. Thẩm định viên về giá không được thực
hiện đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh
nghiệp thẩm định giá trở lên.
2.[3] Doanh nghiệp nộp hồ
sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho thẩm định viên về giá
theo quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều 14 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Giá về thẩm định giá (sau đây gọi là Nghị định
số 89/2013/NĐ-CP) và tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
89/2013/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 12/2021/NĐ-CP) gồm:
a) Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá tại
doanh nghiệp theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 01 kèm
theo Thông tư này có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp;
b) Bản sao Thẻ Thẩm định viên về giá
hoặc Giấy xác nhận đã cấp Thẻ Thẩm định viên về giá
do Bộ Tài chính cấp;
c) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn
bản về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thông báo về việc doanh nghiệp giải
thể/chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp thẩm định giá liền kề trước thời điểm
đăng ký hành nghề;
d) Bản sao Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn về thẩm định giá cho Thẩm định viên về giá
hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính;
đ) Bản sao chứng thực Giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp có thời gian phù hợp với thời hạn lao động tại hợp đồng lao động
đối với trường hợp Thẩm định viên về giá là người nước ngoài;
e) Bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính
Hợp đồng lao động và Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) tại doanh nghiệp thẩm
định giá của thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề, ghi rõ thời gian làm việc
và công việc phải làm phù hợp với nội dung đăng ký hành nghề thẩm định giá;
g) Danh sách ít nhất 10 bộ Chứng thư
thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm liền trước của Thẩm định viên về giá
hành nghề đã ký, trừ các trường hợp sau: Thẩm định viên về giá hành nghề dưới
06 (sáu) tháng trong năm liền trước; Thẩm định viên về giá
đã được Bộ Tài chính công bố đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá năm hiện tại;
Thẩm định viên về giá
là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và có tên trên
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp
trong năm liền trước.
Nội dung kê khai 10 bộ Chứng thư thẩm định
giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá bao gồm: Số, ngày tháng năm phát hành
Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá; khách hàng thẩm định
giá; doanh nghiệp thẩm định giá và có xác nhận của (các) doanh nghiệp thẩm định
giá phát hành.
3. Thẩm định viên về giá phải chịu trách
nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền bằng
văn bản có trách nhiệm xem xét, rà soát hồ sơ bảo đảm các Thẩm định viên về giá
đủ điều kiện đăng ký hành nghề tại tổ chức mình và ký xác nhận trên Giấy đăng
ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp của từng Thẩm định viên về giá.
Không xác nhận đối với trường hợp Thẩm định viên về giá không được hành nghề tại
doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
4.[4] Trường hợp doanh
nghiệp thẩm định giá đăng ký bổ sung Thẩm định viên về giá
thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và gửi kèm văn bản đến
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề nghị đăng ký bổ sung danh sách Thẩm định viên về giá
hành nghề tại doanh nghiệp. Trường hợp đăng ký giảm Thẩm định viên về giá,
doanh nghiệp thẩm định giá gửi văn bản đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề
nghị đăng ký giảm Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh
nghiệp kèm bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính văn bản về việc chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc chấm dứt đăng ký hành nghề (đối với trường hợp Thẩm định viên về giá
vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp) của doanh nghiệp đối với Thẩm định viên về giá
đăng ký giảm. Trường hợp đăng ký điều chuyển Thẩm định viên về giá,
doanh nghiệp thẩm định giá gửi văn bản đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) đề
nghị đăng ký điều chuyển Thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh
nghiệp kèm theo hồ sơ điều chuyển.
5.[5] Bộ Tài chính ban hành
Thông báo công bố Danh sách Thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề
thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá định kỳ chậm nhất vào ngày làm
việc cuối cùng hàng tháng đối với các doanh nghiệp thẩm định giá đã nộp đủ hồ
sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá cho Thẩm định viên về giá
tại doanh nghiệp trước ngày 20 hàng tháng (theo dấu công văn đến), riêng tháng
12 là trước ngày 10 của tháng (theo dấu công văn đến). Thẩm định viên về giá
chỉ được phép hành nghề thẩm định giá sau khi có Thông báo của Bộ Tài chính.
Điều 4. Cấp, cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1.[6]
Hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá bao gồm các tài liệu quy định tại Điều 14 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP. Đơn đề nghị cấp,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá cho chi nhánh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định tại Điều 41
Luật Giá, doanh nghiệp thẩm định giá gửi kèm bản sao chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh và văn bản ủy quyền của doanh nghiệp thẩm định giá
cho chi nhánh. Văn bản ủy quyền cần nêu rõ chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá
được thực hiện một phần hay thực hiện toàn bộ công việc thẩm định giá. Chi
nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện một phần công việc thẩm định giá
không được phát hành chứng thư thẩm định giá. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định
giá thực hiện toàn bộ công việc thẩm định giá được phát hành chứng thư thẩm
định giá.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính
chính xác của hồ sơ đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá.
3. Doanh nghiệp lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).
Trường hợp cần làm rõ các thông tin trong hồ
sơ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có quyền yêu cầu thẩm định viên về giá hoặc
doanh nghiệp giải trình hoặc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đối
chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá) xem xét để cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo thời hạn quy định tại Điều
15 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP. Giấy Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá theo Mẫu tại Phụ lục số 04 kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp không bổ sung tài
liệu giải trình hoặc tài liệu giải trình không chứng minh đầy đủ các thông tin
trong hồ sơ đăng ký hành nghề là xác thực, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) có
quyền từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá. Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 5. Quản lý đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
thẩm định giá phải duy trì và đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không sửa chữa, tẩy xóa nội dung
ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; không
cho thuê, cho mượn, cầm cố, mua bán, chuyển nhượng và sử dụng Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá vào các mục đích khác mà pháp
luật cấm hoặc không quy định; chịu sự kiểm tra, thanh tra và chấp hành quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đảm bảo điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá và việc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá.
2.[7]
Doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính khi có
những thay đổi quy định tại Điều 17 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và Khoản 9 Điều
1 Nghị định số 12/2021/NĐ-CP.
3.[8] Doanh nghiệp thẩm định
giá thực hiện đăng ký danh sách thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh
nghiệp cho năm liền sau theo mẫu tại Phụ lục số 03
kèm theo Thông tư này và phải gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) trước ngày
20 tháng 12 (theo dấu công văn đến). Căn cứ hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp thẩm
định giá, Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) rà soát và ban hành Thông báo công bố
Danh sách thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá kể từ ngày
01 tháng 01 năm liền sau theo quy định.
4. Bộ Tài chính công khai trên Cổng Thông
tin điện tử Bộ Tài chính:
a) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá,
chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá và thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá;
b) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá,
chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá, bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
hoặc bị cảnh báo về điều kiện kinh doanh trong thời gian doanh nghiệp thẩm định
giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo điều kiện hành nghề
thẩm định giá theo quy định;
c) Danh sách các doanh nghiệp thẩm định giá
tạm ngừng kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền cho Cục
trưởng Cục Quản lý giá thực hiện việc tiếp nhận, rà soát, kiểm tra, thông báo
danh sách doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá, danh sách thẩm định viên về giá hành nghề và tổ chức thực hiện việc cấp,
cấp lại, đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá.
Điều 6. Bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Doanh nghiệp thẩm định giá phải mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp để tạo nguồn chi trả bồi thường thiệt hại (nếu có) do doanh nghiệp
thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định giá. Người sử dụng kết
quả thẩm định giá là khách hàng thẩm định giá hoặc là bên thứ ba có liên quan
do khách hàng thẩm định giá xác định và được doanh nghiệp thẩm định giá thống
nhất ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
2.[9]
Doanh nghiệp thẩm định giá được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định
giá theo quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm.
Chi phí mua bảo hiểm được tính vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
3.[10]
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
a) Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá
không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải trích lập quỹ
dự phòng rủi ro nghề nghiệp với mức trích hàng năm là 1% trên doanh thu dịch vụ
thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng), được hạch toán như trường
hợp trích lập dự phòng phải trả. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy chế
nội bộ quản lý và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
b) Khi quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số
dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu dịch vụ thẩm định giá trong năm
tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp nữa. Trường
hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thẩm định giá thì số dư quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp đã trích lập nhưng chưa sử dụng hết được hạch toán vào thu nhập
khác.
4. Bồi thường thiệt hại
a) Khi phải bồi thường thiệt hại do doanh
nghiệp thẩm định giá gây ra cho người sử dụng kết quả thẩm định giá thì doanh
nghiệp thẩm định giá được tổ chức kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp
bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoạt động ở Việt Nam bồi thường theo hợp đồng
bảo hiểm đã cam kết. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm,
doanh nghiệp sử dụng quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp để bồi thường thiệt hại.
b) Trường hợp số tiền phải chi trả bồi
thường lớn hơn số tiền được bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm hoặc lớn hơn quỹ
dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thì phần thiếu sẽ được tính vào
chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Lưu trữ và
khai thác hồ sơ thẩm định giá
1. Hồ sơ thẩm định giá phải đưa vào lưu trữ
bằng giấy và dữ liệu điện tử kể từ ngày phát hành Chứng thư thẩm định giá.
a) Đối với lưu trữ bằng giấy:
Doanh nghiệp thẩm định giá phải lưu trong hồ
sơ thẩm định giá, bao gồm: hợp đồng thẩm định giá và biên bản thanh lý hợp đồng
thẩm định giá (nếu có), văn bản đề nghị thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm
định giá, chứng thư thẩm định giá, toàn bộ tài liệu và thông tin cần thiết để
hình thành kết quả thẩm định giá, các tài liệu khác theo quy định tại Tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam và quy định của pháp luật.
Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ bằng giấy
phải có hệ thống, được phân loại, sắp xếp thành từng bộ hồ sơ riêng theo thứ tự
thời gian phát sinh và theo từng hợp đồng thẩm định giá hoặc văn bản yêu cầu,
đề nghị thẩm định giá.
b) Đối với lưu trữ điện tử:
Hồ sơ thẩm định giá đưa vào lưu trữ điện tử
phải có hệ thống và gồm các nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả thẩm định giá,
chứng thư thẩm định giá, các phụ lục và bảng tính kèm theo (nếu có).
2.[11]
Thời hạn lưu trữ tối thiểu là 10 (mười) năm đối với hồ sơ thẩm định giá kể từ
ngày phát hành chứng thư thẩm định giá. Doanh nghiệp thẩm định giá phải có biện
pháp để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục
hồi được của hồ sơ thẩm định giá trong thời hạn lưu trữ.
3. Hồ sơ thẩm định giá được khai thác, sử
dụng trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của người có thẩm quyền
của doanh nghiệp thẩm định giá trên cơ sở đảm bảo nghĩa vụ về tính bảo mật theo
quy định tại Điều này.
b) Khi có yêu cầu kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tranh chấp trong hoạt động thẩm định giá; yêu cầu của Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thanh tra, Kiểm
toán Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của
pháp luật.
4. Hồ sơ thẩm định giá đã hết thời hạn lưu
trữ, được tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
5.[12] Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo
quản, lưu trữ, tiêu hủy hồ sơ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Điều 8. Chế độ báo
cáo[13]
1. Đối với doanh nghiệp thẩm định giá
a) Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm, doanh
nghiệp thẩm định giá báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số
chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá năm quy định tại Phụ
lục số 07 kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 31
tháng 3 của năm liền sau năm báo cáo.
b) Báo cáo đột xuất: Doanh nghiệp thẩm định
giá báo cáo đột xuất theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tổ chức nghề nghiệp về thẩm định
giá
a) Báo cáo định kỳ: Định kỳ hàng năm, tổ
chức nghề nghiệp về thẩm định giá báo cáo theo Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động
và phương hướng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá quy định tại
Phụ lục số 08 kèm theo Thông tư này. Thời hạn gửi
báo cáo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm liền sau năm báo cáo.
b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức nghề nghiệp về
thẩm định giá báo cáo đột xuất (nếu có) hoặc theo đề nghị bằng văn bản của Bộ
Tài chính trong trường hợp kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý vi phạm hành chính, tranh chấp trong lĩnh vực thẩm định giá.
3.[14]
Các báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này được gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) bằng một trong các phương thức
sau:
- Gửi trực tiếp tại Văn phòng cơ quan tiếp
nhận;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi qua fax hoặc thư điện tử theo địa chỉ
[email protected] (bản scan).
Doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh
nghiệp thẩm định giá, tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của các báo cáo.
Điều 9. Kiểm soát
chất lượng hoạt động thẩm định giá[15]
Doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng quy trình
và thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp theo
quy định tại Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, hướng dẫn của Bộ Tài
chính (nếu có).
Doanh nghiệp thẩm định giá được chủ động đề
nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định
giá tại doanh nghiệp sau thời gian ít nhất 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm công
bố kết quả đánh giá chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp liền
trước đó.
Điều 10. Cơ sở dữ
liệu thẩm định giá
1. Cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung
ương (bao gồm Bộ Tài chính và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực) và ở địa phương (Sở
Tài chính) có trách nhiệm:
a) Xây dựng, khai thác và vận hành hệ thống
cơ sở dữ liệu về thẩm định giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành,
địa phương và thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cung cấp thông tin
(nếu có) cho các tổ chức, cá nhân khác khi có nhu cầu theo quy định của pháp
luật;
b) Hàng năm, lập dự toán ngân sách phục vụ
cho việc xây dựng, khai thác và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về thẩm định
giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị theo quy
định của pháp luật.
2.[16]
Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
thẩm định giá phục vụ hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp và thực hiện việc
kết nối cơ sở dữ liệu này với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
3. Nội dung cơ sở dữ liệu về thẩm định giá ở
trung ương và địa phương, bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật về giá, thẩm
định giá và pháp luật liên quan;
b) Thông tin, tài liệu về giá tài sản được
thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;
c) Tình hình thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá;
d) Các thông tin có liên quan khác.
4. Nguồn thông tin, tài liệu phục vụ xây
dựng cơ sở dữ liệu về thẩm định giá bao gồm dữ liệu lịch sử, dữ liệu hiện có,
cụ thể:
a) Thông tin, tài liệu về tài sản được thẩm
định giá do doanh nghiệp thực hiện thẩm định giá hoặc do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện thẩm định giá cung cấp;
b) Thông tin, tài liệu do cơ quan quản lý
nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản
lý nhà nước cung cấp;
c) Thông tin, tài liệu mua từ các đơn vị, cá
nhân cung cấp thông tin.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở
trung ương và ở địa phương, bổ sung thêm nguồn thông tin do các doanh nghiệp
đăng ký giá, kê khai giá; thông tin, tài liệu do các doanh nghiệp thẩm định giá
cung cấp theo quy định của pháp luật và các trường hợp cần thiết khác phục vụ
yêu cầu quản lý của Nhà nước.
5. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng,
khai thác và vận hành trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và thẩm định giá
đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá
và thẩm định giá của các Bộ, ngành, địa phương và các nguồn khác; hướng dẫn
việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật.
Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Sở Tài chính
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp thẩm định giá có
trách nhiệm báo cáo, cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về
thẩm định giá.
Điều 11. Hoạt động
thẩm định giá của cơ quan nhà nước
Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước
thực hiện theo Mục 4 Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và
hướng dẫn sau:
1. Việc đăng công khai thông tin tài sản nhà
nước cần thẩm định giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23
Nghị định số 89/2013/NĐ-CP được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan có tài sản nhà nước cần thẩm định giá, hoặc của Bộ Tài chính, hoặc
Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá, hoặc trên các phương tiện thông
tin truyền thông đại chúng.
2. Các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tài sản nhà nước có giá trị lớn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP.
3. Tùy theo tài sản cần thẩm định giá và đảm
bảo yêu cầu về tiến độ thẩm định giá, trình tự thẩm định giá quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP có thể rút gọn bước
lập kế hoạch thẩm định giá.
4. Báo cáo kết quả thẩm định giá, văn bản trả
lời kết quả thẩm định giá bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về tài sản thẩm định giá (tên
tài sản, đặc điểm về mặt pháp lý và kỹ thuật);
b) Thời điểm thẩm định giá;
c) Mục đích thẩm định giá;
d) Căn cứ pháp lý để thẩm định giá;
đ) Nguyên tắc, cơ sở thẩm định giá;
e) Phương pháp thẩm định giá;
g) Kết quả thẩm định giá;
h) Những hạn chế của kết quả thẩm định giá và
kiến nghị (nếu có).
5. Quyết định về việc thành lập Hội đồng thẩm
định giá, Biên bản họp Hội đồng thẩm định giá, Kết luận về kết quả thẩm định
giá theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09, số 10 và số 11 kèm theo
Thông tư này.
Điều 12. Chi phí phục
vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan nhà nước
1. Chi phí phục vụ hoạt động thẩm định giá
của cơ quan Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số
89/2013/NĐ-CP được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi và mức chi phục vụ cho việc
thẩm định giá của cơ quan Nhà nước:
a) Chi công tác phí trong nước và nước ngoài
(nếu có), chi tổ chức các cuộc hội nghị thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính;
b) Chi làm việc ban đêm, làm thêm ngoài giờ
có liên quan đến thẩm định giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Chi thuê tổ chức giám định thực hiện việc
giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật, tỷ lệ chất lượng của tài sản, thuê
thẩm định giá tài sản (nếu có) theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;
d) Chi mua thông tin, dịch tài liệu, mua văn
phòng phẩm, chi xăng xe, thuê phương tiện phục vụ công tác thẩm định giá tài
sản theo thực tế phát sinh của từng trường hợp cụ thể theo quy định hiện hành;
đ) Đối với những khoản chi liên quan đến
hoạt động thẩm định giá không quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này,
Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định giá xem xét, quyết định theo thẩm quyền
hoặc đề xuất với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định theo
quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định giá lập dự toán ngân sách phục vụ hoạt động thẩm định giá của cơ quan
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp trong năm phát sinh các nhiệm vụ
đột xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, được lập bổ sung dự toán
ngân sách theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
4. Việc chi thanh toán kinh phí phục vụ cho
việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả, chống lãng phí.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
[17]
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2014. Bãi bỏ Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm
2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005
của Chính phủ về thẩm định giá.
2. Quy định về chuyển tiếp thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định
giá.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
Bộ Tài chính giao Cục Quản lý giá có trách
nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và Sở Tài chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện và hướng dẫn các doanh
nghiệp thẩm định giá thực hiện Thông tư này.
Cục trưởng Cục Quản lý giá, doanh nghiệp thẩm
định giá, thẩm định viên về giá và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ
Anh Tuấn
|