THANH TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-TTCP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ
BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.[1]
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết:
1. Các điều, khoản sau đây của Luật Phòng, chống
tham nhũng:
a) Khoản 1 Điều 15 về
trách nhiệm giải trình;
b) Điều 17 về tiêu chí
đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng;
c) Điều 22 về tặng quà và
nhận quà tặng;
d) Điều 23 về kiểm soát
xung đột lợi ích;
đ) Khoản 4 Điều 25 về vị
trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương;
e) Khoản 4 Điều 71 về
trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí
công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi ích hợp pháp khác và việc
bồi thường, khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn
sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận người đó không có hành
vi tham nhũng;
g) Điều 80 về áp dụng các
biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước;
h) Điều 81 về thanh tra việc
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức
khu vực ngoài nhà nước;
i)[2] Điều 94 về xử lý hành vi khác vi phạm
pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Các biện pháp tổ chức thi hành Luật Phòng,
chống tham nhũng, bao gồm:
a) Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không
được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc
lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 của Luật Phòng, chống tham nhũng;
b) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức;
c) Chế độ thông tin, báo cáo về phòng, chống
tham nhũng;
d) Xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị khu vực nhà nước, bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ
sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực
tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý; người có chức vụ, quyền hạn công tác tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong phòng, chống tham nhũng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
và người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức này thực hiện các
quy định tại Chương VII của Nghị định này.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM GIẢI TRÌNH
Mục 1. NỘI DUNG, ĐIỀU
KIỆN TIẾP NHẬN YÊU CẦU GIẢI TRÌNH, TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI YÊU CẦU GIẢI TRÌNH, NỘI
DUNG KHÔNG THUỘC PHẠM VI GIẢI TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG VIỆC
THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH
Điều 3. Nội dung giải
trình
1. Cơ sở pháp lý của việc ban hành quyết định,
thực hiện hành vi.
2. Thẩm quyền ban hành quyết định, thực hiện
hành vi.
3. Trình tự, thủ tục ban hành quyết định, thực
hiện hành vi.
4. Nội dung của quyết định, hành vi.
Điều 4. Điều kiện tiếp
nhận yêu cầu giải trình
1. Cá nhân yêu cầu giải trình có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ hoặc có người đại diện theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ
chức, đơn vị yêu cầu giải trình có người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình.
2. Quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được yêu cầu giải trình tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có yêu cầu giải trình.
Điều 5. Những trường
hợp được từ chối yêu cầu giải trình
1. Không đủ điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải
trình được quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Nội dung yêu cầu giải trình thuộc trường hợp
quy định tại Điều 6 của Nghị định này, nội dung đã được giải
trình hoặc đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thụ lý giải
quyết, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng.
3. Người yêu cầu giải trình đang trong tình
trạng không làm chủ được hành vi do dùng chất kích thích hoặc có hành vi gây rối
trật tự, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tiếp nhận yêu cầu giải
trình.
4. Người được ủy quyền, người đại diện không
có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Những nội
dung không thuộc phạm vi giải trình
1. Nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chưa ban hành,
chưa thực hiện hoặc nội dung chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên với cơ
quan cấp dưới.
Điều 7. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện trách nhiệm giải
trình
1. Quy định cụ thể việc thực hiện trách nhiệm
giải trình trong nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Phân công cá nhân hoặc bộ phận có trách
nhiệm tiếp nhận yêu cầu giải trình.
3. Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện trách nhiệm giải trình và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Mục 2. QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI YÊU CẦU GIẢI TRÌNH VÀ NGƯỜI THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH
Điều 8. Quyền và
nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình
1. Người yêu cầu giải trình có các quyền sau
đây:
a) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện yêu cầu giải trình;
b) Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu giải
trình;
c) Nhận văn bản giải trình của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình;
d) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật.
2. Người yêu cầu giải trình có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy
tờ tùy thân, giấy ủy quyền;
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục yêu cầu
giải trình quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
c) Trình bày rõ ràng, trung thực, có căn cứ về
nội dung yêu cầu giải trình;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan
đến nội dung yêu cầu giải trình.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của người thực hiện trách nhiệm giải trình
1. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người yêu cầu giải trình cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình;
b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện
đúng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Từ chối yêu cầu giải trình trong các trường
hợp được quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận yêu cầu giải trình thuộc thẩm
quyền;
b) Hướng dẫn người yêu cầu giải trình thực hiện
đúng trình tự, thủ tục quy định tại Mục 3 Chương II của Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Giải quyết yêu cầu giải trình theo đúng
trình tự, thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THỰC HIỆN VIỆC GIẢI TRÌNH
Điều 10. Yêu cầu giải
trình
1. Yêu cầu giải trình được thực hiện bằng văn
bản hoặc trực tiếp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình.
2. Yêu cầu giải trình bằng văn bản:
a) Văn bản yêu cầu giải trình phải nêu rõ nội
dung yêu cầu giải trình; ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư
tín của người yêu cầu giải trình.
b) Văn bản yêu cầu giải trình phải có chữ ký
hoặc điểm chỉ xác nhận của người yêu cầu giải trình.
3. Yêu cầu giải trình trực tiếp:
a) Người yêu cầu giải trình trình bày rõ ràng
nội dung yêu cầu với người được giao tiếp nhận yêu cầu giải trình.
Trường hợp nhiều người cùng yêu cầu giải
trình về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày. Việc cử người đại
diện được thể hiện bằng văn bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người yêu cầu
giải trình;
b) Người được giao tiếp nhận yêu cầu giải
trình phải thể hiện trung thực nội dung yêu cầu giải trình bằng văn bản; ghi rõ
họ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín của người yêu cầu giải
trình;
c) Người yêu cầu giải trình ký hoặc điểm chỉ
xác nhận vào văn bản yêu cầu giải trình.
Điều 11. Tiếp nhận
yêu cầu giải trình
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm giải trình tiếp nhận yêu cầu giải trình khi đáp ứng các điều kiện tiếp nhận
và không thuộc những trường hợp từ chối yêu cầu giải trình lần lượt quy định tại
Điều 4 và Điều 5 của Nghị định này. Trường hợp yêu cầu giải
trình không thuộc trách nhiệm thì người tiếp nhận hướng dẫn người yêu cầu đến
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp văn bản yêu cầu giải trình
không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định
này thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu giải trình bổ
sung thông tin, tài liệu.
3. Trường hợp nội dung yêu cầu giải trình đã
được giải trình cho người khác trước đó thì cung cấp bản sao văn bản giải trình
cho người yêu cầu giải trình.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận yêu cầu, người giải trình phải thông báo bằng văn bản cho người
yêu cầu giải trình về việc giải quyết hoặc không giải quyết và nêu rõ lý do.
Điều 12. Thực hiện việc
giải trình
1. Trong trường hợp yêu cầu giải trình trực
tiếp, có nội dung đơn giản, thì việc giải trình có thể thực hiện bằng hình thức
trực tiếp. Việc giải trình trực tiếp phải được lập thành biên bản có chữ ký hoặc
điểm chỉ của các bên.
2. Trong những trường hợp còn lại thì việc giải
trình được thực hiện như sau:
a) Thu thập, xác minh thông tin có liên quan;
b) Làm việc trực tiếp với người yêu cầu giải
trình để làm rõ những nội dung có liên quan khi thấy cần thiết. Nội dung làm việc
được lập thành biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên;
c) Ban hành văn bản giải trình;
d) Gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu
giải trình.
3. Văn bản giải trình phải có các nội dung
sau đây:
a) Họ tên, địa chỉ người yêu cầu giải trình;
b) Nội dung yêu cầu giải trình;
c) Kết quả làm việc trực tiếp với tổ chức, cá
nhân (nếu có);
d) Căn cứ pháp lý thực hiện việc giải trình;
đ) Nội dung giải trình cụ thể.
Điều 13. Thời hạn thực
hiện việc giải trình
Thời hạn thực hiện việc giải trình không quá
15 ngày, kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình; trường hợp có nội
dung phức tạp thì có thể gia hạn 01 lần; thời gian gia hạn không quá 15 ngày và
phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.
Thời gian tạm đình chỉ việc giải trình theo
quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này không được
tính vào thời hạn thực hiện việc giải trình.
Điều 14. Tạm đình chỉ,
đình chỉ việc giải trình
1. Trong quá trình thực hiện việc giải trình,
người thực hiện trách nhiệm giải trình quyết định tạm đình chỉ việc giải trình
trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết
mà chưa xác định được người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia
tách, sáp nhập, giải thể mà chưa có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ
trong vụ việc yêu cầu giải trình;
b) Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Cá nhân yêu cầu giải trình bị ốm đau hoặc
vì lý do khách quan khác mà người thực hiện trách nhiệm giải trình chưa thể thực
hiện được việc giải trình.
2. Người thực hiện trách nhiệm giải trình tiếp
tục thực hiện việc giải trình khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn.
3. Người thực hiện trách nhiệm giải trình quyết
định đình chỉ việc giải trình trong các trường hợp sau:
a) Người yêu cầu giải trình là cá nhân đã chết
mà không có người thừa kế quyền, nghĩa vụ; cơ quan, tổ chức bị chia tách, sáp
nhập, giải thể mà không có cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ trong vụ việc
yêu cầu giải trình;
b) Người yêu cầu giải trình là cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo pháp luật;
c) Người yêu cầu giải trình rút toàn bộ yêu cầu
giải trình.
Chương III
ĐÁNH
GIÁ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 15. Nguyên tắc
đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng
1. Việc đánh giá công tác phòng, chống tham
nhũng phải đảm bảo tính chính xác, khách quan và tuân theo các quy định của
pháp luật.
2. Việc tổ chức đánh giá về công tác phòng,
chống tham nhũng được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị
định này.
Điều 16. Tiêu chí
đánh giá về số lượng, tính chất và mức độ của vụ việc, vụ án tham nhũng
Tiêu chí đánh giá về số lượng, tính chất và mức
độ của vụ việc, vụ án tham nhũng được xác định dựa trên kết luận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
1. Số lượng người có hành vi tham nhũng;
2. Vị trí, chức vụ của người có hành vi tham
nhũng;
3. Lĩnh vực để xảy ra hành vi tham nhũng;
4. Mức độ nghiêm trọng của hành vi tham
nhũng;
5. Giá trị tiền, tài sản bị thiệt hại do hành
vi tham nhũng gây ra;
6. Số vụ việc, vụ án tham nhũng đã được cơ
quan có thẩm quyền kết luận.
Điều 17. Tiêu chí
đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham
nhũng
Tiêu chí đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng bao gồm các tiêu chí thành phần
sau:
1. Việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác
xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
2. Việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng;
3. Việc lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 18. Tiêu chí
đánh giá việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
1. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện
pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước bao
gồm các tiêu chí thành phần sau:
a) Kết quả thực hiện công khai, minh bạch;
b) Kết quả kiểm soát xung đột lợi ích;
c) Kết quả ban hành, thực hiện định mức, tiêu
chuẩn, chế độ;
d) Kết quả thực hiện quy tắc ứng xử;
đ) Kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác;
e) Kết quả thực hiện cải cách hành chính, ứng
dụng khoa học công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt;
g) Kết quả kiểm soát tài sản, thu nhập;
h) Kết quả thực hiện quy định về trách nhiệm
của người đứng đầu.
2. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện các biện
pháp phòng ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
a) Kết quả xây dựng và thực hiện quy tắc ứng
xử, cơ chế kiểm soát nội bộ;
b) Kết quả thực hiện các biện pháp công khai,
minh bạch;
c) Kiểm soát xung đột lợi ích;
d) Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu.
Điều 19. Tiêu chí
đánh giá việc phát hiện và xử lý tham nhũng
1. Tiêu chí đánh giá việc phát hiện tham
nhũng bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
a) Kết quả phát hiện tham nhũng qua công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
b) Kết quả phát hiện tham nhũng qua phản ánh,
tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng;
c) Kết quả phát hiện tham nhũng qua hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử.
2. Tiêu chí đánh giá việc xử lý tham nhũng
bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
a) Kết quả xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
với tổ chức, cá nhân có vi phạm;
b) Kết quả xử lý trách nhiệm người đứng đầu để
xảy ra tham nhũng;
c) Kết quả xử lý hình sự người có hành vi
tham nhũng;
d) Số lượng tiền, tài sản tham nhũng được kiến
nghị thu hồi.
Điều 20. Tiêu chí
đánh giá việc thu hồi tài sản tham nhũng
Tiêu chí đánh giá việc thu hồi tài sản tham
nhũng bao gồm các tiêu chí thành phần sau:
1. Tổng số tiền, tài sản tham nhũng phải thu
hồi và kết quả thu hồi;
2. Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng bằng biện
pháp hành chính;
3. Kết quả thu hồi tài sản tham nhũng bằng biện
pháp tư pháp.
Điều 21. Tổ chức đánh
giá về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xây dựng
Tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng nhằm đảm bảo việc
thực hiện thống nhất, khách quan và đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống
tham nhũng trên phạm vi cả nước. Nội dung của tài liệu hướng dẫn bao gồm: nội
dung, phạm vi, đối tượng, phương pháp đánh giá, trình tự, thủ tục tiến hành
đánh giá.
2. Hằng năm, căn cứ vào Tài liệu hướng dẫn
đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành Kế hoạch đánh giá
công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện
việc đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở tổng hợp các thông tin, tài liệu, hồ sơ, báo
cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc thực hiện việc đánh giá về công
tác phòng, chống tham nhũng.
3.[3] Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
kết quả đánh giá của ngành, cấp mình và gửi kết quả đánh giá để Thanh tra Chính
phủ rà soát, đánh giá và tổng hợp.
4. Kết quả đánh giá về công tác phòng, chống
tham nhũng được sử dụng để xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng
theo quy định tại Điều 16 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Chương IV
THỰC
HIỆN QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ
Mục 1. THỜI HẠN NGƯỜI
CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN KHÔNG ĐƯỢC THÀNH LẬP, GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN, CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG
TY HỢP DANH, HỢP TÁC XÃ SAU KHI THÔI GIỮ CHỨC VỤ
Điều 22. Các lĩnh vực
mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ
1. Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của các bộ, ngành:
a) Bộ Công Thương;
b) Bộ Giao thông vận tải;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Bộ Tài chính;
g) Bộ Tài nguyên và Môi trường;
h) Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Bộ Xây dựng;
k) Bộ Tư pháp;
l) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
m) Thanh tra Chính phủ;
n) Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
o) Văn phòng Chính phủ.
2. Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của các bộ, ngành:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Bộ Y tế;
đ) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
e) Ủy ban Dân tộc.
3. Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của các bộ, ngành:
a) Bộ Công an;
b) Bộ Quốc phòng;
c) Bộ Ngoại giao.
4. Nhóm 4 gồm chương trình, dự án, đề án do
người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp
nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy
định cụ thể danh mục các lĩnh vực tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 23. Thời hạn mà
người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản
lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ
1. Thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn
không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác
xã sau khi thôi chức vụ được quy định như sau:
a) Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm
các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;
b) Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với nhóm 2 gồm
các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;
c) Đối với nhóm 3 gồm các lĩnh vực quy định tại
khoản 3 Điều 22 của Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thời hạn mà người có chức
vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ;
d) Đối với nhóm 4 gồm các lĩnh vực quy định tại
khoản 4 Điều 22 của Nghị định này là thời hạn thực hiện
xong chương trình, dự án, đề án.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy
định cụ thể thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều
hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công
ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ trong từng lĩnh vực thuộc các nhóm
quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC
TẶNG QUÀ VÀ NHẬN QUÀ TẶNG
Điều 24. Quy định về
việc tặng quà
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ,
quyền hạn chỉ được sử dụng tài chính công, tài sản công để làm quà tặng vì mục
đích từ thiện, đối ngoại và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp
luật.
2. Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ,
định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng
quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 25. Quy định về
việc nhận quà tặng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ,
quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải
quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình. Trường hợp không từ chối được thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức quản lý, xử lý quà tặng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
Điều 26. Báo cáo, nộp
lại quà tặng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà
tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải
giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan,
đơn vị đó để xử lý theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được
quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được
thì phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp và nộp lại quà tặng để xử lý theo quy
định tại Điều 27 của Nghị định này trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng.
Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy
đủ các nội dung: Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và
giá trị của quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng;
mối quan hệ với người tặng quà.
Điều 27. Xử lý quà tặng
1. Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá
thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ
tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:
a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở
giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc
giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không
xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có
chức năng xác định giá;
b) Quyết định bán quà tặng và tổ chức công
khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;
c) Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được
sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày bán quà tặng.
3. Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du
lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước,
dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.
4. Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực
phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật
trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc
Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý
theo thẩm quyền.
Điều 28. Xử lý vi phạm
quy định về tặng quà và nhận quà tặng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài chính
công, tài sản công tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng
cho Nhà nước. Cá nhân sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng
thẩm quyền, không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi
phạm quy định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, người có chức vụ, quyền hạn vi
phạm quy định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng tài nhà nước.
Mục 3. KIỂM SOÁT XUNG
ĐỘT LỢI ÍCH
Điều 29. Các trường hợp
xung đột lợi ích
Người có chức vụ, quyền hạn được xác định là
có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc hoặc sẽ thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc
thuộc phạm vi quản lý của mình;
2. Thành lập, tham gia quản lý, điều hành
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
3. Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước,
bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
4. Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ,
quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân
khác;
5. Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ,
thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ,
ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu;
6. Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm
vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực
hiện việc quản lý nhà nước;
7. Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở
hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để doanh nghiệp thuộc
sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện các giao dịch, mua bán
hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
8. Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của mình;
9. Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
Điều 30. Thông tin,
báo cáo về xung đột lợi ích
1. Người có chức vụ, quyền hạn khi được phân
công công việc hoặc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc
buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo
bằng văn bản với người trực tiếp quản lý, sử dụng để xem xét, xử lý theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát
hiện xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo
cáo bằng văn bản cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử
lý.
3. Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được
thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày biết được hoặc phát hiện
được nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích với người được giao nhiệm
vụ, công vụ. Thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích được thể hiện bằng văn bản
và làm rõ các nội dung sau:
a) Tình huống có xung đột lợi ích;
b) Thời điểm diễn ra và biết được hoặc phát
hiện được xung đột lợi ích;
c) Mức độ ảnh hưởng hoặc sẽ ảnh hưởng không
đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn;
d) Đề nghị hoặc kiến nghị biện pháp kiểm soát
xung đột lợi ích.
Điều 31. Xử lý thông
tin, báo cáo về xung đột lợi ích
1.[4] Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý
thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông tin, báo cáo thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người đó áp dụng một trong
các biện pháp kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại các Điều
32, 33 và 34 của Nghị định này hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày xử lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử
lý thông tin, báo cáo xung đột lợi ích phải thông báo bằng văn bản tới người có
xung đột lợi ích và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thông tin, báo cáo về
xung đột lợi ích.
Điều 32. Giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích
1. Việc quyết định giám sát thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của người có xung đột lợi ích được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người
đó không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ mà chưa cần thiết phải áp dụng biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ
công tác hoặc tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác
khác.
2. Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có
xung đột lợi ích căn cứ vào phạm vi, quy mô, tính chất và nội dung của nhiệm vụ,
công vụ, quyết định tự giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền quản
lý của mình thực hiện việc giám sát.
3. Nội dung giám sát bao gồm:
a) Việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao
có xung đột lợi ích bao gồm tiến độ và kết quả đã đạt được;
b) Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Các nội dung khác có liên quan đến việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ của người có xung đột lợi ích.
4. Người được giao giám sát có trách nhiệm
sau đây:
a) Yêu cầu người có xung đột lợi ích thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo, giải trình và cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến nội dung giám sát;
b) Làm việc trực tiếp với người có xung đột lợi
ích khi xét thấy cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích giám sát;
c) Báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản với
người giao giám sát về khó khăn, vướng mắc hoặc hành vi vi phạm pháp luật của
người có xung đột lợi ích để có các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời;
d) Báo cáo với người giao giám sát khi có căn
cứ cho rằng việc giám sát không phù hợp với xung đột lợi ích hoặc khi xung đột
lợi ích không còn.
Điều 33. Tạm đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích; tạm
thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác
1. Việc tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của người có xung đột lợi ích; việc tạm thời chuyển người có xung đột lợi
ích sang vị trí công tác khác được thực hiện khi có căn cứ cho rằng nếu để người
đó thực hiện nhiệm vụ, công vụ hoặc tiếp tục giữ vị trí công tác đó sẽ không đảm
bảo tính khách quan, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Việc tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ và tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác
được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương VI của Nghị định này và những quy
định khác của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và pháp luật về lao động.
Điều 34. Đình chỉ việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích
1. Việc đình chỉ thực hiện nhiệm vụ, công vụ
của người có xung đột lợi ích được thực hiện khi có căn cứ rõ ràng về việc người
đó có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có tác động không đúng đắn, gây khó khăn,
cản trở đến hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.[5] Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có
căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức vụ,
quyền hạn quyết định đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với người có
chức vụ, quyền hạn.
3. Quyết định đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ phải ghi rõ họ và tên của người có chức vụ, quyền hạn; thời gian đình
chỉ; lý do đình chỉ; quyền và nghĩa vụ của người có chức vụ, quyền hạn bị đình
chỉ; hiệu lực thi hành.
4. Quyết định đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ phải được gửi cho người bị đình chỉ và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích.
Điều 35. Áp dụng pháp
luật khác về kiểm soát xung đột lợi ích
Trong trường hợp pháp luật khác có quy định về
kiểm soát xung đột lợi ích thì ngoài việc áp dụng các quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng và Nghị định này thì còn áp dụng quy định của pháp luật đó.
Chương V
VỊ
TRÍ CÔNG TÁC VÀ THỜI HẠN ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
Điều 36. Quy định cụ
thể danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định cụ thể danh mục và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực
tại chính quyền địa phương.
2. Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển
đổi theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 37. Phương thức
thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên
môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
2. Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện
bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Trường hợp
chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Người đang trong thời gian bị xem xét, xử
lý kỷ luật.
2. Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh
tra, điều tra, truy tố, xét xử.
3. Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được
cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở
lên, người đang biệt phái.
4. Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc
nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi
do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
Điều 39. Chuyển đổi vị
trí công tác trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một
vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc
chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi
chung.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác
đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi
nghỉ hưu.
Chương VI
TẠM
ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC, TẠM THỜI CHUYỂN SANG VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN CÓ HÀNH VI VI PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN THAM NHŨNG
Mục 1. THẨM QUYỀN RA
QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 40. Nguyên tắc
xác định thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền bổ nhiệm, tuyển dụng, quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý khi có
căn cứ được quy định tại Điều 43 của Nghị định này.
Trường hợp pháp luật khác hoặc điều lệ của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quy định về thẩm quyền ra quyết định
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác thì áp dụng quy định
của pháp luật đó hoặc theo điều lệ của tổ chức đó.
Điều 41. Thẩm quyền
ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong
cơ quan hành chính nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý
trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trực thuộc cơ quan mình và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản
lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương
đương được phân cấp quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương và người có chức vụ, quyền hạn do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp.
7. Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ
công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Quốc hội
phê chuẩn đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong thời gian Quốc hội
không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với Thứ trưởng
và các chức vụ tương đương, người có chức vụ, quyền hạn do Thủ tướng Chính phủ
bổ nhiệm.
Điều 42. Thẩm quyền
ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản
lý đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước quyết định tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người giữ chức vụ quản
lý do mình bổ nhiệm.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác đối với viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
Mục 2. CĂN CỨ TẠM
ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH, NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN BỊ TẠM ĐÌNH CHỈ, TẠM THỜI CHUYỂN
VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC
Điều 43. Căn cứ ra
quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1. Việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được
thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp
tục làm việc.
2. Căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn
có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra,
Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;
b) Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố
cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham
nhũng;
c) Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu
tham nhũng;
d) Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài
sản công.
3. Người có chức vụ, quyền hạn được coi là có
thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
người đó có một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc
cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật;
b) Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện
yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham
nhũng;
c) Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy
thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm
pháp luật;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của
mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp
luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.
Điều 44. Quyền và
nghĩa vụ của người ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác
1. Người ra quyết định tạm đình chỉ công tác,
tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn có quyền
sau:
a) Yêu cầu Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà
nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát cung cấp thông tin, tài liệu để làm rõ
căn cứ cho việc ra quyết định tạm chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác;
b) Yêu cầu người có chức vụ, quyền hạn bị tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác phối hợp với cơ quan hoặc
người có thẩm quyền để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.
2. Người ra quyết định tạm đình chỉ công tác,
tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn có
nghĩa vụ sau:
a) Gửi quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác đến người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người tạm thời chuyển vị trí công tác đến
làm việc;
b)[6] Hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn
sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
c) Thông báo công khai với toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình về việc hủy bỏ quyết định
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức
vụ, quyền hạn;
d) Khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của
người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó
không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời hạn tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị
trí công tác khác mà không xác định được người đó có hành vi tham nhũng.
Điều 45. Quyền và
nghĩa vụ người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác
1. Người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có quyền sau:
a) Nhận quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác;
b) Nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kết luận về việc xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;
c) Đề nghị người ra quyết định tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác xem xét lại quyết định khi có
căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình;
d)[7] Đề nghị người ra quyết định tạm đình
chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận
người đó không có hành vi tham nhũng;
đ) Đề nghị người có thẩm quyền khôi phục lại
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác có nghĩa vụ sau:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm đình
chỉ công tác, quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác của người có thẩm
quyền;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan
và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi
tham nhũng;
c) Chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ
quan, tổ chức đơn vị tiếp nhận trong thời gian tạm thời chuyển vị trí công tác
khác.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, THỜI HẠN TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC; HỦY
BỎ VÀ CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH HỦY BỎ VIỆC TẠM ĐÌNH CHỈ CÔNG TÁC, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ
TRÍ CÔNG TÁC KHÁC
Điều 46. Ra quyết định
tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có căn cứ được quy định tại Điều 43 của Nghị định này
thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm
quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm
thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn.
2. Việc lựa chọn áp dụng biện pháp tạm đình
chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền
hạn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý
cán bộ, công chức, viên chức quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ của từng vụ
việc cụ thể và yêu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó.
3. Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác phải ghi rõ họ và tên của người có chức vụ, quyền hạn;
thời gian tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; lý do tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; quyền và nghĩa vụ của
người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác; hiệu lực thi hành.
4. Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời
chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn phải được gửi
cho người bị tạm đình chỉ, người bị tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người tạm thời
chuyển vị trí công tác đến làm việc.
5. Trong trường hợp pháp luật khác có quy định
về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác thì áp dụng quy định của pháp luật đó.
Điều 47. Thời hạn tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
Thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác là 90 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.
Điều 48. Hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1.[8] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người có chức vụ, quyền hạn không
có hành vi tham nhũng thì người đã ra quyết định phải hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ,
quyền hạn.
2. Quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được gửi cho người có chức vụ, quyền
hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người tạm thời chuyển
vị trí công tác đến làm việc.
Điều 49. Công khai
quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí
công tác khác, người ra quyết định có trách nhiệm công khai bằng một trong các
hình thức sau đây:
1. Công bố tại cuộc họp toàn thể của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác làm việc;
2. Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Điều 50. Trình tự, thủ
tục, thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công
tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn là thành viên của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công
tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn
là thành viên của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực
hiện theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và theo điều
lệ, quy định của tổ chức đó.
Mục 4. CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH; BỒI THƯỜNG, KHÔI PHỤC LẠI QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TẠM
ĐÌNH CHỈ, TẠM THỜI CHUYỂN VỊ TRÍ CÔNG TÁC KHÁC
Điều 51. Chế độ,
chính sách đối với người có chức vụ, quyền hạn trong thời gian tạm đình chỉ
công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
Người có chức vụ, quyền hạn trong thời gian tạm
đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được giữ nguyên chế độ,
chính sách và các quyền, lợi ích hợp pháp khác như ở vị trí công tác trước khi
tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác.
Điều 52. Khôi phục lại
quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng[9]
Người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển
vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng; được xin lỗi,
cải chính công khai và được bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật
trong việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác
khác theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC KHU VỰC
NGOÀI NHÀ NƯỚC
Mục 1. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC
Điều 53. Thực hiện
công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức khu vực
ngoài nhà nước
1. Căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Nghị định này và pháp luật khác có liên quan, công ty đại chúng, tổ
chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ
có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện, trên cơ sở
phù hợp với đặc thù trong tổ chức, hoạt động của mình, có trách nhiệm quy định
cụ thể hình thức công khai, nội dung, trách nhiệm thực hiện việc công khai,
minh bạch trong doanh nghiệp, tổ chức mình.
2. Nội dung công khai, minh bạch bao gồm:
a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội
dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, thành viên; chế
độ lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi
xã hội khác; quy tắc ứng xử, điều lệ doanh nghiệp, tổ chức; công tác tổ chức, bố
trí nhân sự và các nội dung khác phải công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật có liên quan.
b) Ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản
2 Điều này, tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có
huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện còn phải công
khai, minh bạch các nội dung sau: quy chế huy động, quản lý, sử dụng các khoản
đóng góp để hoạt động từ thiện; quyền lợi và nghĩa vụ của người đóng góp, người
được hưởng lợi; mục đích huy động các khoản đóng góp để hoạt động từ thiện; đối
tượng, hình thức và mức huy động các khoản đóng góp; kết quả huy động, bao gồm:
danh sách các đối tượng đóng góp, tài trợ, hình thức và mức đóng góp, tài trợ của
từng đối tượng; kết quả quản lý, sử dụng các khoản huy động vào mục đích từ thiện.
Điều 54. Thực hiện việc
kiểm soát xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
Căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Nghị định này và pháp luật khác có liên quan, công ty đại chúng, tổ
chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ
có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện, trên cơ sở
phù hợp với đặc thù trong tổ chức, hoạt động của mình, thực hiện việc kiểm soát
xung đột lợi ích như sau:
1. Quy định cụ thể các trường hợp xung đột lợi
ích, trách nhiệm thông tin, báo cáo về các trường hợp xung đột lợi ích và công
khai, phổ biến, tập huấn cho toàn thể người lao động, thành viên của doanh nghiệp,
tổ chức;
2. Quy định và thiết lập cơ chế tiếp nhận, xử
lý thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong doanh nghiệp, tổ chức, bao gồm
việc giám sát và áp dụng các biện pháp phù hợp khác theo thẩm quyền để kiểm
soát xung đột lợi ích;
3. Có biện pháp bảo vệ kịp thời quyền, lợi
ích hợp pháp của người lao động đã thông tin, báo cáo về xung đột lợi ích trong
doanh nghiệp, tổ chức khi bị thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại;
4. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật trong trường hợp xung đột lợi ích dẫn đến các hành
vi vi phạm pháp luật cần phải ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều 55. Trách nhiệm,
xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong doanh
nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước khi để xảy ra tham nhũng trong doanh
nghiệp, tổ chức do mình quản lý
Căn cứ vào quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Nghị định này và pháp luật khác có liên quan, công ty đại chúng, tổ
chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ
có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện, trên cơ sở
phù hợp với đặc thù trong tổ chức, hoạt động của mình, quy định về chế độ trách
nhiệm của người đứng đầu như sau:
1. Quy định cụ thể trách nhiệm của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ
chức do mình quản lý;
2. Quy định hình thức xử lý trách nhiệm, các
trường hợp được xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng nặng trách nhiệm đối với
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong doanh
nghiệp, tổ chức do mình quản lý;
3. Quy định trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm
của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong
doanh nghiệp, tổ chức do mình quản lý.
Mục 2. THANH TRA VIỆC
THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC
Điều 56. Đối tượng
thanh tra
Đối tượng thanh tra bao gồm các doanh nghiệp,
tổ chức sau:
1. Công ty đại chúng;
2. Tổ chức tín dụng;
3. Tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc
phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ
thiện.
Điều 57. Nội dung
thanh tra
1. Việc thực hiện công khai, minh bạch theo
quy định tại Điều 53 của Nghị định này.
2. Việc kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định
tại Điều 54 của Nghị định này.
3. Việc thực hiện trách nhiệm của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
4. Các nội dung khác về thực hiện quy định của
pháp luật có liên quan đến phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức
khu vực ngoài nhà nước.
Điều 58. Căn cứ ra quyết
định thanh tra
Việc ra quyết định thanh tra phải có một
trong các căn cứ sau đây:
1. Có dấu hiệu thực hiện không đúng quy định
về các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, bao gồm: không ban hành quy định; không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp theo quy định;
có thực hiện nhưng không kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo quy định;
2. Yêu cầu của việc giải quyết phản ánh, tố
cáo về hành vi vi phạm trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham
nhũng.
Điều 59. Thẩm quyền thanh
tra
1. Thanh tra bộ quản lý lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh chính của công ty đại chúng, tổ chức tín dụng có thẩm quyền thanh
tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại
chúng, tổ chức tín dụng đó trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và khoản
4 Điều này.
2. Thanh tra Bộ Nội vụ thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với tổ chức xã hội do Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của
Nhân dân để hoạt động từ thiện trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Thanh tra tỉnh thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức sau đây:
a) Công ty đại chúng, tổ chức tín dụng có trụ
sở chính đóng trên địa bàn tỉnh khi có căn cứ quy định tại Điều
58 của Nghị định này mà Thanh tra bộ quản lý lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh chính của công ty đại chúng, tổ chức tín dụng đó không tiến hành thanh
tra. Quyết định thanh tra phải được gửi Thanh tra Chính phủ và Thanh tra bộ có
thẩm quyền.
Trước khi ra quyết định thanh tra, Chánh
Thanh tra tỉnh phải trao đối với Chánh Thanh tra bộ có thẩm quyền. Trường hợp
không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để xem xét, quyết định.
b) Tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng
góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện.
4. Thanh tra Chính phủ thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp
của Nhân dân để hoạt động từ thiện; doanh nghiệp, tổ chức khi được Thủ tướng
Chính phủ giao hoặc khi có căn cứ quy định tại Điều 58 của Nghị
định này mà các Cơ quan thanh tra quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
không tiến hành thanh tra.
Điều 60. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra
1. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh
tra, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Trình tự, thủ tục, thời hạn tiến hành
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 61. Kết luận
thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải có các nội dung
sau:
a) Kết luận về các nội dung được thanh tra;
b) Kết luận về trách nhiệm của người đứng đầu
doanh nghiệp, tổ chức được thanh tra trong tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo các mức độ: thiếu trách
nhiệm trong quản lý; yếu kém về năng lực quản lý;
c) Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức được thanh
tra thực hiện các biện pháp để khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử
lý doanh nghiệp, tổ chức đối với việc vi phạm các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Kết luận thanh tra phải được công khai
theo quy định của pháp luật về thanh tra. Trường hợp kết luận doanh nghiệp, tổ
chức có hành vi vi phạm quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì thực
hiện như sau:
a) Danh sách doanh nghiệp có hành vi vi phạm
phải được gửi về các Bộ, cơ quan quản lý lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính
của doanh nghiệp để tổng hợp, theo dõi, quản lý và công bố công khai trên Cổng
thông tin điện tử;
b) Danh sách tổ chức có hành vi vi phạm phải
được gửi về Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ theo phân cấp quản lý để tổng hợp, theo
dõi, quản lý và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử.
3. Trong trường hợp hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết
định thanh tra phải chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, đồng thời thông báo bằng
văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của pháp luật
Điều 62. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng thanh tra
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức
là đối tượng thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 63. Xử lý chồng
chéo, trùng lắp trong thanh tra việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức
1. Khi phát hiện chồng chéo về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các bộ, giữa Thanh tra bộ với
Thanh tra tỉnh thì các Cơ quan thanh tra có trách nhiệm phối hợp, trao đổi, thống
nhất hướng xử lý, cụ thể như sau:
a) Cuộc thanh tra chồng chéo về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra các bộ thì Thanh tra của bộ
có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động chính của đối tượng thanh
tra tiến hành thanh tra;
b) Cuộc thanh tra chồng chéo về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh thì
Thanh tra bộ tiến hành thanh tra.
2. Trường hợp các Cơ quan thanh tra không thống
nhất được về việc xử lý chồng chéo hoặc doanh nghiệp, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị về việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra thì Tổng Thanh tra Chính phủ
xem xét, quyết định.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị, kiến nghị, phản ánh, Tổng Thanh tra Chính phủ có ý kiến bằng
văn bản về việc xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra.
Chương VIII
CUNG
CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 64. Quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông
tin có các quyền sau:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin về hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của
Luật Phòng, chống tham nhũng;
b) Được nhận thông tin đã yêu cầu hoặc nhận
văn bản trả lời về việc từ chối hoặc chưa cung cấp thông tin;
c) Khiếu nại về việc không cung cấp thông tin
hoặc không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật
2. Cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông
tin có các nghĩa vụ sau:
a) Yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản có
ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lý do của việc yêu cầu cung cấp thông tin;
b) Thực hiện quyền yêu cầu cung cấp thông tin
theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
c) Không được lợi dụng quyền yêu cầu cung cấp
thông tin để gây rối hoặc để thực hiện các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 65. Quyền và
nghĩa Vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu cung
cấp thông tin có các quyền sau đây:
a) Được biết lý do của việc yêu cầu cung cấp
thông tin;
b) Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật
nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm
yết công khai, thông tin không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được yêu cầu;
c) Yêu cầu người được cung cấp thông tin sử dụng
thông tin đó hợp pháp và bảo đảm tính chính xác khi sử dụng thông tin đó.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu cung
cấp thông tin có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định tại Luật
Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
b) Trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin biết trong trường hợp không cung cấp
hoặc chưa cung cấp được;
c) Hướng dẫn tiếp cận thông tin được yêu cầu
trong trường hợp thông tin đó đã được công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai;
d) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật về việc thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin.
Điều 66. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc cung cấp thông tin theo
yêu cầu của cơ quan, tổ chức
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc cung cấp thông tin; chịu trách nhiệm về việc
vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy
định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 67. Hình thức
yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức
1. Việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực
hiện bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu.
2. Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu
cung cấp thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao
dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu.
Điều 68. Thực hiện
yêu cầu cung cấp thông tin
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu cung cấp
thông tin phải tiến hành một trong các hoạt động sau:
1. Thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội
dung thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc phạm vi công khai theo quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
b) Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được yêu cầu;
c) Chưa được công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.
2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp
thông tin cho cơ quan, tổ chức yêu cầu trong trường hợp nội dung thông tin được
yêu cầu không đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này và nêu
rõ lý do.
3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết
công khai thì trong văn bản trả lời phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông
tin đó.
Điều 69. Bảo đảm quyền
yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức
1. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức yêu cầu
cung cấp thông tin có căn cứ cho rằng việc cung cấp thông tin là chưa đầy đủ hoặc
trái pháp luật thì có quyền khiếu nại.
2. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về
quyền yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
Chương IX
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 70. Báo cáo của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Chính phủ về công tác
phòng, chống tham nhũng tại bộ, ngành, địa phương mình và gửi cho Thanh tra
Chính phủ để xây dựng báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng.
2. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm giúp
Chính phủ quy định về chế độ thông tin, báo cáo; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và xây dựng
báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
Điều 71. Trách nhiệm
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
quy định chi tiết về chế độ thông tin, báo cáo; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong
phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của báo cáo về công tác phòng, chống
tham nhũng.
Điều 72. Trao đổi
thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Công
an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác
phòng, chống tham nhũng trong hoạt động thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử,
kiểm toán.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
về công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo
đảm nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Điều 73. Trao đổi
thông tin giữa Thanh tra Chính phủ với các tổ chức khác về công tác phòng, chống
tham nhũng
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành
nghề, cơ quan báo chí thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về
phòng, chống tham nhũng thông qua hoạt động của các tổ chức đó.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
về phòng, chống tham nhũng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm
nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Điều 74. Trao đổi
thông tin về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ
quan báo chí ở địa phương trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu về
công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
Điều 75. Công khai
báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng
1. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống
tham nhũng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công khai trên cổng thông tin điện tử chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của
tháng 3 hằng năm.
2. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống
tham nhũng của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ công khai trên Cổng
thông tin điện tử chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng 3 hằng năm.
3. Báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống
tham nhũng của Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ chậm nhất vào ngày làm việc cuối cùng của tháng 4 hằng
năm.
Chương X
XỬ
LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN
VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI HÀNH VI KHÁC VI PHẠM PHÁP
LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Mục 1. XỬ LÝ TRÁCH
NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ
XẢY RA THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ DO MÌNH QUẢN LÝ, PHỤ TRÁCH
Điều 76. Căn cứ xác định
trách nhiệm
1. Việc xác định trách nhiệm của người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ vào mức độ của vụ việc
tham nhũng.
2. Mức độ của vụ việc tham nhũng được xác định
như sau:
a) Vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng là vụ
việc mà người có hành vi tham nhũng chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc bị xử lý
hình sự bằng hình thức phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến
03 năm;
b) Vụ việc tham nhũng nghiêm trọng là vụ việc
mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 03 năm đến
07 năm;
c) Vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng là vụ
việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 07
năm đến 15 năm;
d)[10] Vụ việc tham nhũng đặc
biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình
thức phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 77. Hình thức xử
lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ
xử lý kỷ luật như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh
nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội
nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội
nhân dân và công an nhân dân.
Điều 78. Áp dụng hình
thức kỷ luật
1. Hình thức khiển trách được áp dụng trong
trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.
2. Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường
hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy
ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Hình thức cách chức được áp dụng trong trường
hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy
ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc
tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách.
Điều 79. Trách nhiệm
xem xét xử lý kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
có kết luận, báo cáo chính thức của cơ quan hoặc người có thẩm quyền về vụ việc,
vụ án tham nhũng hoặc từ ngày bản án về tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử
lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực
tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng.
Điều 80. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
Mục 2. XỬ LÝ KỶ LUẬT,
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI HÀNH VI KHÁC VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
Điều 81. Xử lý vi phạm
trong việc thực hiện công khai, minh bạch
1. Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ vi phạm
quy định về công khai, minh bạch thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người vi phạm quy định
về nội dung, hình thức, thời hạn thực hiện việc công khai, cung cấp thông tin,
thực hiện trách nhiệm giải trình và vi phạm chế độ báo cáo về công tác phòng,
chống tham nhũng;
b) Cảnh cáo đối với người không thực hiện
công khai, không tổ chức họp báo, không cung cấp thông tin, không thực hiện việc
giải trình, không xây dựng, không công khai báo cáo về công tác phòng, chống
tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
vi phạm trong việc tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện công khai,
minh bạch thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
Điều 82. Xử lý vi phạm
quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Người cho phép sử dụng trái quy định về định
mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị
xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã cho phép sử
dụng trái quy định và bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.
2. Người sử dụng trái quy định về định mức,
tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải
liên đới bồi thường phần giá trị đã sử dụng vượt quá quy định và bị xử lý như
sau:
a) Trường hợp không biết việc sử dụng đó là
trái quy định thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) Trường hợp biết hoặc buộc phải biết việc sử
dụng đó là trái quy định thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo.
3. Người tự ý sử dụng trái quy định về định mức,
tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý
kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã sử dụng trái quy
định và bồi thường nếu gây thiệt hại.
Điều 83. Xử lý vi phạm
quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Phòng, chống tham
nhũng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người lần đầu có hành
vi nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; sử dụng trái phép thông tin của cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
b) Cảnh cáo đối với người có hành vi nhũng
nhiễu, người sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đã bị
xử lý bằng hình thức khiển trách; người tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân khác trong nước và nước ngoài về công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc
tham gia giải quyết;
c) Cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người
tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nước và nước ngoài về công
việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác;
d) Cách chức hoặc buộc thôi việc đối với người
thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
2. Cảnh cáo đối với người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lần đầu có hành vi bố trí vợ hoặc chồng,
bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự,
kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch,
mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
3. Cách chức đối với người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có hành vi bố trí vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế
toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó mà đã bị
xử lý bằng hình thức cảnh cáo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà
người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc
quản lý nhà nước.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong
doanh nghiệp nhà nước có hành vi ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu
của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc
sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của
doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức
vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp
hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp mà
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm
lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm.
5. Ngoài việc xử lý kỷ luật theo quy định từ khoản
1 đến khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan còn phải
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bồi thường khi gây ra thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
Điều 84. Xử lý vi phạm
quy định về xung đột lợi ích
1. Người thực hiện công vụ, nhiệm vụ nếu biết
hoặc buộc phải biết về tình huống xung đột lợi ích của mình mà không báo cáo
thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm
lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi
vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Người có thẩm quyền nếu biết hoặc buộc phải
biết có xung đột lợi ích mà không áp dụng các biện pháp kiểm soát xung đột lợi
ích theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng thì bị xử lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm
lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi
vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 85. Xử lý vi phạm
quy định về báo cáo, xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công
tác mà không báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì bị xử
lý như sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm
lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi
vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng nhưng không xử lý thì bị xử lý như
sau:
a) Khiển trách đối với người có hành vi vi phạm
lần đầu;
b) Cảnh cáo đối với người đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức khiển trách về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi
vi phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng;
c) Cách chức đối với người đã bị xử lý kỷ luật
bằng hình thức cảnh cáo về hành vi đó mà tiếp tục tái phạm; người có hành vi vi
phạm lần đầu nhưng để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng.
Điều 86. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với hành vi khác vi phạm quy định về phòng,
chống tham nhũng
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đối với người làm việc trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định
về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
3. Đối với người làm việc trong doanh nghiệp
nhà nước được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong doanh nghiệp nhà
nước.
4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng
viên vi phạm thì ngoài việc bị Xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật còn phải
bị xem xét, xử lý kỷ luật theo Điều lệ Đảng.
5. Đối với người làm việc trong tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp
ngoài nhà nước khác thì thực hiện theo điều lệ, quy định của tổ chức đó.
Điều 87. Xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành
vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp nhà nước
và các tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp
phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc
tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước
và xã hội được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
Chương XI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 88. Hiệu lực thi
hành[11]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 8 năm 2019.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau hết hiệu
lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật:
a) Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách;
b) Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 3
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống tham nhũng về vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống
tham nhũng;
c) Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định thời hạn không kinh doanh trong lĩnh vực có
trách nhiệm quản lý đối với những người là cán bộ, công chức, viên chức sau khi
thôi giữ chức vụ;
d) Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định danh mục các vị trí công tác và thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng;
e) Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8
năm 2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
g) Nghị định số 211/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
h) Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị
trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
i) Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng
5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà
và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước
và của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 89. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Trần Ngọc Liêm
|
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC VỊ TRÍ CÔNG TÁC PHẢI ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI
(Kèm theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ)
A. QUẢN LÝ NGÂN SÁCH,
TÀI SẢN TRONG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Phân bổ ngân sách.
2. Kế toán.
3. Mua sắm công.
B. TRỰC TIẾP TIẾP XÚC
VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
I. TỔ CHỨC CÁN BỘ
1. Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức;
thi nâng ngạch công chức, viên chức; thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức.
3. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.
4. Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp
lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ,
hội nghề nghiệp.
5. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp.
6. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền
quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
7. Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.
8. Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
II. TÀI CHÍNH, NGÂN
HÀNG
1. Quản lý các đối tượng nộp thuế.
2. Thu thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế, quyết
toán thuế, quản lý và cấp phát ấn chỉ.
3. Kiểm hóa hàng hóa xuất nhập khẩu.
4. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Cấp giấy phép hoạt động ngân hàng tổ chức
tín dụng.
6. Thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng tại các tổ
chức tín dụng nhà nước; thẩm định và quyết định cấp tín dụng; thực hiện nghiệp
vụ kế toán, kho quỹ.
7. Xử lý công nợ, các khoản nợ xấu; hoạt động
mua và bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá.
8. Cấp phát tiền, hàng thuộc Kho bạc nhà nước
và dự trữ quốc gia.
9. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
10. Cấp phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh
vàng, bạc, đá quý.
11. Thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng.
III. CÔNG THƯƠNG
1. Cấp các loại giấy phép liên quan đến xuất
nhập khẩu, dịch vụ thương mại.
2. Cấp giấy phép liên quan đến việc bảo đảm
tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
3. Kiểm soát thị trường.
IV. XÂY DỰNG
1. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng.
2. Thẩm định dự án xây dựng.
3. Quản lý quy hoạch xây dựng.
4. Quản lý, giám sát chất lượng các công
trình xây dựng.
5. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám
sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.
V. GIAO THÔNG
1. Giám định kỹ thuật, quản lý các công trình
giao thông.
2. Đăng kiểm các loại phương tiện giao thông.
3. Sát hạch, cấp phép cho người điều khiển
phương tiện giao thông.
4. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám
sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.
VI. Y TẾ
1. Cấp giấy chứng nhận vệ sinh, an toàn thực
phẩm.
2. Cấp giấy chứng nhận hành nghề y, dược.
3. Cấp phép, giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu
chuẩn sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm.
4. Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược.
5. Cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất diệt côn
trùng, khử trùng.
6. Cấp giấy chứng nhận nhập khẩu mỹ phẩm.
7. Kiểm định tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.
8. Quản lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc;
dược liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế; các loại sản phẩm màu liên quan đến việc
bảo vệ chăm sóc sức khỏe con người và lợi ích xã hội.
9. Thẩm định và định giá các loại thuốc tân
dược.
VII. VĂN HÓA - THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
1. Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế.
2. Thẩm định hồ sơ và cấp bằng di tích cấp quốc
gia.
3. Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép thăm dò,
khai quật khảo cổ.
4. Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép mang di vật,
cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ra nước ngoài.
5. Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu.
6. Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép nhập khẩu
văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
7. Thẩm định hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền
quyết định công nhận hạng cơ sở di trú du lịch.
8. Thẩm định và cấp phép chương trình, tiết mục,
vở diễn của các tổ chức cá nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức,
cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại Việt Nam.
9. Thẩm định, trình phê duyệt các dự án bảo
quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt
theo quy định của pháp luật.
10. Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây
dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc
gia đặc biệt.
VIII. THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
1. Cấp giấy phép hoạt động về bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin, báo chí và xuất bản.
2. Cấp và phân bổ tài nguyên thông tin (kho số,
tần số, tài nguyên Internet, quỹ đạo vệ tinh).
3. Quản lý các chương trình quảng cáo trên
các phương tiện phát thanh, truyền hình, trên Internet.
4. Phân bổ, thẩm định, quản lý các dự án, đề
án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
IX. TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
1.[12] Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
2. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản.
3. Cấp giấy phép xử lý, vận chuyển chất thải
nguy hại.
4. Cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
5. Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
6. Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất.
7. Bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất;
giao hạn mức đất; quản lý việc áp dụng đền bù, xác định người sử dụng đất thuộc
đối tượng bồi thường, được hỗ trợ; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt
bằng.
8. Xử lý vi phạm về môi trường.
X. NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.[13] Quản lý động vật thuộc danh mục quý
hiếm.
2. Kiểm dịch động vật.
3. Kiểm lâm.
4. Kiểm soát thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
bệnh động vật, gia súc, gia cầm.
5. Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
quản lý chất lượng an toàn vệ sinh, thú y, thủy sản.
XI. ĐẦU TƯ VÀ NGOẠI
GIAO
1. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư của
nước ngoài vào Việt Nam và của Việt Nam ra nước ngoài.
2. Thẩm định dự án.
3. Đấu thầu và quản lý đấu thầu.
4. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.
5. Quản lý quy hoạch.
6. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất.
7. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh
doanh.
8. Quản lý ODA.
9. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự.
XII. TƯ PHÁP
1. Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự ở
các cấp.
2. Thẩm tra viên thi hành án dân sự.
3. Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, đăng
ký giao dịch bảo đảm.
4. Cải chính tư pháp, chứng nhận tư pháp.
XIII. LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động dịch vụ
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường cao đẳng
nghề, trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ
sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề.
3. Thẩm định hồ sơ người có công; phê duyệt,
cấp phát kinh phí ưu đãi đối với người có công.
4. Thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn.
5. Thẩm định và cấp giấy phép lao động cho
người nước ngoài tại Việt Nam.
XIV. KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
1. Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có
yếu tố nước ngoài.
2. Thẩm định hồ sơ cấp, điều chỉnh, thu hồi,
gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ.
3. Thẩm định, giám định công nghệ đối với các
dự án đầu tư.
4. Thẩm định, tư vấn cấp các văn bằng sở hữu
trí tuệ.
5. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu
khoa học thuộc lĩnh vực Khoa học và Công nghệ.
XV. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Tuyển sinh, đào tạo thuộc các trường công
lập.
2. Phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo cho
các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; phân bổ chỉ tiêu đào tạo sau đại học
và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài.
3. Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo,
bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Thẩm định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy,
các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.
5. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo.
7. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu
khoa học thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
XVI. QUỐC PHÒNG
1. Trợ lý chính sách Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện.
2. Trưởng ban thuộc Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện và tương đương.
3. Giám đốc trung tâm dạy nghề và giới thiệu
việc làm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Trạm trưởng, Phó trạm trưởng thuộc đồn
Biên phòng.
5. Trợ lý quân lực, Trợ lý cán bộ cấp Trung
đoàn trở lên.
6. Trợ lý quản lý học viên, tuyển sinh, chính
sách, bảo hiểm của các nhà trường.
XVII. CÔNG AN
1. Cấp hộ chiếu, quản lý xuất nhập cảnh, nhập
cư, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam.
2. Kiểm soát cửa khẩu.
3. Đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện
giao thông; tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn
giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
4. Đăng ký, quản lý hộ khẩu.
5. Đăng ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện.
6. Điều tra viên, trinh sát (các lĩnh vực:
kinh tế, chống tham nhũng, buôn lậu, hình sự, ma túy, môi trường).
7. Thẩm định, phê duyệt thiết kế phòng cháy,
kiểm tra an toàn phòng cháy.
8. Tuyển công dân phục vụ có thời hạn trong
Công an nhân dân, tuyển sinh, tuyển dụng cán bộ, công chức.
9. Xử lý vi phạm về trật tự an toàn xã hội.
10. Giám thị, quản giáo tại các trại giam, trại
tạm giam.
11. Thủ kho, thủ quỹ, quản lý vốn, quản lý vật
tư, tài sản, phương tiện, quản lý dự án, thẩm định dự án, quản lý công trình, kế
hoạch đầu tư, mua sắm cấp phát, quản lý vũ khí, khí tài, quản lý trang cấp.
XVIII. THANH TRA VÀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Làm công tác thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Công chức được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành.
[1]
Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tham nhũng có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20
tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng.
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[3]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[5]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[6]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[7]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[8]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[9]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[10]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[11]
Điều 2 Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Phòng, chống tham nhũng quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2022”.
[12]
Tiểu mục này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[13]
Tiểu mục này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.