BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Căn
cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2009 của Chính
phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 tháng 2008 của
Chính phủ;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Đối
tượng áp dụng
a) Cơ
quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan
đến quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
b)
Đối với chủ rừng là các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân ngoài thực
hiện các qui định của Thông tư này, còn thực hiện các quy định của pháp luật về
an ninh, quốc phòng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ
rừng là tổ chức nhà nước gồm các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ
trang và doanh nghiệp nhà nước.
2. Chủ
rừng là tổ chức không thuộc nhà nước gồm các đơn vị, doanh nghiệp không thuộc
quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Các
tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng gồm:
Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội.
4. Tổ
chức chi trả cấp huyện gồm: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện (nếu có);
Hạt Kiểm lâm cấp huyện; hoặc tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
5. Tổ
chức chi trả cấp xã gồm: Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp xã (nếu có); Ban Lâm
nghiệp xã; hoặc bộ phận chi trả cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp Huyện thành lập.
Điều 3. Nguyên tắc, điều kiện, thời gian chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng
1. Nguyên
tắc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
2. Điều
kiện thực hiện chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Các
đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho
các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng thỏa thuận tự
nguyện đối với trường hợp chi trả trực tiếp hoặc hợp đồng ủy thác trả tiền dịch
vụ môi trường rừng đối với trường hợp chi trả gián tiếp.
b) Chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được nhận tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng theo cam kết bảo vệ rừng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Chủ
rừng là tổ chức được nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Cam kết
quản lý bảo vệ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Đối với các doanh nghiệp có dự án quản lý, kinh doanh rừng và
đất rừng phải thực hiện quy định về thuê đất, thuê rừng theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
d) Các
tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng được
nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo phương án quản lý bảo vệ rừng
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
đ)
Hộ nhận khoán bảo vệ rừng quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP được nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hợp
đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định, lâu dài với chủ rừng là tổ chức nhà nước.
3. Thời
hạn chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Thời
hạn bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng cho bên cung ứng như sau:
- Thời
gian bắt đầu thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng từ ngày 01/01/2011 theo
quy định tại Khoản 1, Điều 24, Nghị định 99/2010/NĐ-CP.
Trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng bắt đầu hoạt động sau ngày 01/01/2011,
thì thời điểm bắt đầu thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng là ngày bắt đầu
có hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
- Trường
hợp chi trả trực tiếp: bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền dịch vụ môi
trường rừng cho bên cung ứng theo hợp đồng thỏa thuận.
- Trường
hợp chi trả gián tiếp: hàng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu của quý kế
tiếp, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập và gửi cho Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng bản kê khai nộp tiền chi trả theo mẫu biểu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
Bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng chuyển tiền trả từng quý theo hợp đồng ủy thác,
nếu chậm, phải trả thêm tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
b) Chủ
rừng nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng: trường hợp chi trả trực tiếp,
chủ rừng nhận tiền chi trả theo hợp đồng thỏa thuận; trường hợp chi trả gián
tiếp, chủ rừng nhận tiền chi trả theo kế hoạch hàng năm của Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
c) Hộ
nhận khoán bảo vệ rừng nhận tiền chi trả căn cứ theo hợp đồng khoán bảo vệ rừng
với chủ rừng.
Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo hình thức chi trả trực tiếp
1. Mức
chi trả và phương thức chi trả thực hiện theo quy định tại Điều
9, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
2. Sử
dụng tiền dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại Điều
10, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
3. Bên
cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng thỏa thuận, trong
đó xác định rõ về loại dịch vụ, mức chi trả, thời điểm, phương thức chi trả.
a) Hợp
đồng thỏa thuận lập thành bốn (04) bản: bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ mỗi
bên giữ một bản; một (01) bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; một
(01) bản gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
Căn
cứ quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, có thẩm quyền yêu cầu điều chỉnh
lại Hợp đồng nếu thấy không phù hợp với quy định của Nhà nước.
b) Hợp
đồng thỏa thuận là căn cứ để kiểm tra, giám sát, xử lý trách nhiệm của mỗi bên
trong cung ứng và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo hình thức chi trả gián tiếp
1. Nhận
ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng
a) Bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng của những khu rừng nằm trên địa giới hành chính
từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, trả tiền dịch vụ môi
trường rừng cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam ký hợp đồng ủy thác với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng của những khu rừng nằm trong địa giới hành
chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trả tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh ký hợp đồng ủy thác với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
theo mẫu số 1 ban hành kèm theo thông tư này.
2. Mức
chi trả và số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Sử
dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
Nội
dung chi, mức chi cho các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
thực hiện theo qui định tại Thông tư 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng.
a) Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
Được
trích tối đa 0,5% trên tổng số tiền thực nhận ủy thác trong năm (bao gồm cả
tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi
tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng) để chi cho các hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ. Mức trích cụ thể do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định.
Số
tiền còn lại chuyển cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định
tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
b) Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Số
tiền được điều phối từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và tiền nhận ủy
thác từ các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn cấp tỉnh sử
dụng như sau:
- Trích
tối đa 10% trên tổng số tiền thực nhận ủy thác trong năm (bao gồm cả tiền lãi
thu được từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng chậm trả, lãi tiền gửi
từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng) để chi cho các hoạt động của Quỹ bảo
vệ phát triển rừng cấp tỉnh. Mức trích do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
- Dự
phòng theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 85/2012/TT-BTC;
- Số
tiền còn lại chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại
Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT .
c) Đối
với chủ rừng
Số
tiền Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chuyển trả cho dịch vụ môi trường
rừng của chủ rừng sử dụng như sau:
- Chủ
rừng là tổ chức không thuộc nhà nước được quản lý sử dụng theo đúng qui định
của pháp luật quản lý tài chính hiện hành đối với loại hình tổ chức đó và chi
cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
- Chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn sử dụng toàn bộ số tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời
sống.
- Chủ
rừng là tổ chức nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng sử dụng 10% số tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng cho các chi phí quản lý để chi cho các hoạt động:
lập hồ sơ, tài liệu, bản đồ quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường
rừng; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, đánh giá; tuyên truyền, vận động, tổ chức
tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã,
các hộ nhận khoán bảo vệ rừng; hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết; hỗ trợ cho
các hoạt động các cấp huyện, xã, thôn; mua sắm tài sản và các chi phí khác phục
vụ công tác quản lý chi trả dịch vụ môi trường rừng, số tiền còn lại (90%) sử
dụng như sau:
+
Trường hợp chủ rừng khoán toàn bộ diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng thì chi trả toàn bộ cho các hộ nhận khoán. Hộ nhận khoán được sử
dụng số tiền này để quản lý bảo vệ rừng và nâng cao đời sống.
+
Trường hợp chủ rừng khoán một phần diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng cho các hộ nhận khoán, phần diện tích rừng còn lại chủ rừng trực
tiếp tổ chức bảo vệ rừng, thì số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng của diện
tích rừng này là nguồn thu của chủ rừng. Chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy
định của Nhà nước về tài chính hiện hành áp dụng đối với từng loại hình tổ chức
đó.
+
Mức tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho tổ chức, cá nhân nhận khoán thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT .
d) Đối
với các tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý
rừng lập phương án đề nghị hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng từ nguồn thu
tiền chi trả dịch vụ môi trường gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, tổng hợp trong kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt. Mức kinh phí hỗ trợ bình quân cho 01 ha rừng không cao
hơn số tiền chi trả bình quân đối với diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng trên địa bàn tỉnh.
Chương 2.
LẬP KẾ HOẠCH THU, CHI; THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
Điều 6. Đối tượng, thời gian lập kế hoạch thu, chi
dịch vụ môi trường rừng
1. Đối
tượng lập kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng gồm: Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; Tổ chức chi trả
dịch vụ môi trường rừng cấp huyện; Tổ chức chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp
xã; chủ rừng là tổ chức; tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng.
2. Thời
gian lập kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện cùng
kỳ với việc lập kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 7. Chuẩn bị lập kế hoạch thu, chi
1. Trung
ương
Hàng
năm Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Xác
định diện tích rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng các lưu vực nằm trên
địa giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, lập
danh sách các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền ủy
thác trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và công
bố;
b) Thông
báo cho các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa giới hành
chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên nộp Tờ đăng ký kế
hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Thông
báo cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh lập và gửi kế hoạch thu, chi
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng của địa phương.
2. Địa
phương
Hàng
năm, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổ chức thực hiện các công việc
sau:
a) Xác
định diện tích rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng phục vụ cho việc chi
trả dịch vụ môi trường rừng trong tỉnh trình UBND cấp tỉnh phê duyệt và công
bố;
b) Lập
danh sách các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh; danh sách các chủ rừng là tổ chức có cung
ứng dịch vụ môi trường rừng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Thông
báo cho các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng nộp tờ đăng ký kế hoạch
nộp tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
d) Hướng
dẫn các chủ rừng là tổ chức, xây dựng kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường
rừng;
đ)
Hướng dẫn các tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng có phương án quản lý bảo vệ rừng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt lập kế hoạch đề nghị hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng.
e) Hướng
dẫn tổ chức chi trả cấp huyện
Lập
danh sách các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt;
Lập
báo cáo tổng hợp kế hoạch, dự toán chi trả dịch vụ môi trường rừng toàn huyện,
gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
Điều 8. Nội dung kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng
1. Đánh
giá tình hình thực hiện thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng 6 tháng
đầu năm, dự kiến thực hiện cả năm; so sánh với kết quả thực hiện năm trước;
đánh giá tình hình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo
Nghị định 99/2010/NĐ-CP , nêu rõ những kết quả tích cực, những hạn chế, khó khăn
vướng mắc và nguyên nhân, kiến nghị giải quyết trong năm kế hoạch.
2. Xác
định cụ thể các chỉ tiêu thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ
sở tình hình thực tế thực hiện trong năm trước; dự báo các biến động về nguồn
thu, đối tượng chi trong năm kế hoạch; kế hoạch thu và chi tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng của Quỹ, các chủ rừng là tổ chức, của các Tổ chức chi trả cấp
huyện, xã; dự toán chi phí quản lý của Quỹ, các chủ rừng là tổ chức nhà nước,
các tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
theo tiến độ từng quý trong năm.
Điều 9. Trình tự lập kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường
rừng
1. Đối
với đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng
Trước
ngày 15 tháng 7 hàng năm gửi tờ đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng năm kể tiếp theo mẫu biểu số 2 ban hành
kèm theo Thông tư này về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đối với các đối
tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng ở các khu rừng nằm trên phạm vi địa giới
hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; hoặc Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh đối với các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường
rừng ở các khu rừng nằm trong phạm vi địa giới hành chính một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
2. Đối
với chủ rừng là tổ chức
a) Ký
cam kết quản lý bảo vệ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng hoặc rà soát cam
kết hàng năm với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Ký
hợp đồng khoán hoặc rà soát hợp đồng khoán bảo vệ rừng với các hộ nhận khoán
theo quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Lập
biểu thống kê danh sách các hộ nhận khoán bảo vệ rừng;
d) Lập
kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng như sau:
- Rà
soát biểu thống kê danh sách các hộ nhận khoán, lập biểu xác định diện tích
rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo mẫu biểu số
6 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Lập
bản đồ ranh giới diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng tỷ lệ 1/25.000;
- Báo
cáo thuyết minh kế hoạch chi trả;
- Trước
ngày 15 tháng 7 hàng năm, gửi kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng cùng các
hồ sơ quy định tại khoản này về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
3. Đối
với Tổ chức chi trả cấp huyện, Tổ chức chi trả cấp xã
a) Ký
cam kết bảo vệ rừng: tổ chức để các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn ký cam kết bảo vệ rừng với Ủy ban nhân dân cấp xã hàng năm hoặc ổn
định trong nhiều năm.
b) Lập
kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng
Tổ
chức chi trả cấp xã căn cứ danh sách chủ rừng và các bản cam kết bảo vệ rừng,
lập biểu xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo biểu mẫu số 5 kèm theo Thông tư này; báo cáo thuyết
minh kế hoạch chi trả; lập dự toán chi phí quản lý.
Gửi
kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng về Tổ chức chi trả cấp huyện, kèm
theo: biểu xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, bản thuyết
minh kế hoạch chi trả, dự toán chi phí quản lý.
Trước
ngày 15 tháng 7 hàng năm, Tổ chức chi trả cấp huyện tổng hợp kế hoạch chi trả
dịch vụ môi trường rừng của tất cả các xã trong huyện và dự toán chi phí quản
lý của Tổ chức chi trả cấp huyện gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
4. Đối
với các tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
có phương án quản lý bảo vệ rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập kế hoạch
quản lý bảo vệ rừng đề nghị hỗ trợ kinh phí như quy định đối với chủ rừng là tổ
chức nhà nước, gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
5. Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Tổng
hợp kế hoạch của các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng; các đối tượng
cung ứng dịch vụ môi trường rừng; và thông báo của Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam về số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng dự kiến được điều phối;
b) Lập
kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng bao gồm: chi phí quản lý và kinh phí
chi trả cho các chủ rừng;
c) Tổng
hợp kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng toàn tỉnh theo mẫu biểu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh gửi kế hoạch đó về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam.
6.
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Xây
dựng kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng gồm: kinh phí chi cho các hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ và kinh phí điều phối cho các địa phương;
b) Thông
báo số dự kiến điều phối chi ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng trong năm kế
hoạch cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 7;
c) Tổng
hợp kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng toàn quốc trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt.
Điều 10. Định mức chi quản lý
Định
mức chi quản lý tại các Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức nhà
nước, mức hỗ trợ chi phí quản lý cho tổ chức chi trả cấp huyện, xã như sau:
1. Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 85/2012/TT-BTC .
2. Chủ
rừng là tổ chức nhà nước, các tổ chức quản lý rừng không phải là chủ rừng thực
hiện theo qui định về chế độ tài chính áp dụng đối với từng loại hình tổ chức.
3. Hỗ
trợ cán bộ thực hiện nhiệm vụ chi trả
a) Các
thành viên Tổ chức chi trả cấp huyện, cấp xã, Trưởng thôn được bồi dưỡng cho
những ngày làm việc. Mức bồi dưỡng, số người, thời gian được hưởng bồi dưỡng do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Chủ
rừng là tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định mức bồi
dưỡng cho người thực hiện nhiệm vụ chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của
mình.
Điều 11. Lập, phê duyệt kế hoạch thu, chi hoạt động
nghiệp vụ, chi phí quản lý
1. Kế
hoạch thu, chi hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý và các nội dung chi phí
quản lý khác thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Thông tư này.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập dự toán chi hoạt động
nghiệp vụ cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc lập, phân bố dự toán chi hoạt động nghiệp vụ cho
Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, Tổ chức chi trả cấp huyện, xã và chủ
rừng là tổ chức nhà nước, tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng.
3. Phê
duyệt kế hoạch thu, chi
a) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch thu, chi dịch vụ môi
trường rừng và kế hoạch chi hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam.
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng
của tỉnh và kế hoạch chi hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh.
c) Chủ
rừng là tổ chức nhà nước, tổ chức quản lý rừng không phải là chủ rừng duyệt kế
hoạch chi quản lý theo quy chế quản lý tài chính của mình.
Điều 12. Điều chỉnh kế hoạch, dự toán
1. Trường
hợp kết thúc quý II hàng năm mà Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, chủ rừng là tổ chức nhà nước chưa thu được hoặc
chưa thu đủ tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo kế hoạch đã được duyệt,
thì được áp dụng bằng mức trích kinh phí của kế hoạch, dự toán năm trước nhưng
không cao hơn mức kế hoạch đã được duyệt trong năm kế hoạch; sau khi kết thúc
năm kế hoạch, lập kế hoạch điều chỉnh, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường
hợp trong năm có thay đổi nhiệm vụ chi hoặc có thay đổi kế hoạch do khách quan,
các Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, chủ rừng là tổ chức nhà nước, các tổ chức
không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập kế hoạch
điều chỉnh, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Mở tài khoản
1. Việc
mở tài khoản của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng các cấp thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 85/2012/TT-BTC .
2. Khuyến
khích các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản, các hộ
nhận khoán bảo vệ rừng mở các tài khoản tiền gửi tại các Chi nhánh ngân hàng để
tiếp nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 14. Tổ chức kế toán
1. Tổ
chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
a) Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, các Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh,
chủ rừng là tổ chức, tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng phải tổ chức công tác kế toán và bố trí nhân sự làm kế toán
để quản lý nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng theo qui định của pháp
luật về kế toán. Tổ chức hạch toán trong cùng hệ thống kế toán đơn vị đang áp
dụng.
b) Tổ
chức chi trả cấp huyện, xã bố trí người làm công tác kế toán kiêm nhiệm.
2. Lưu
giữ chứng từ
Chứng
từ kế toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng được quản lý theo quy định của pháp
luật về kế toán và lưu giữ tại đơn vị kế toán.
Điều 15. Thanh toán chi trả dịch vụ môi trường rừng
tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
1. Tạm
ứng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng: mức tạm ứng, số lần tiền tạm ứng do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Căn cứ kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
chuyển tạm ứng tiền chi trả cho các đối tượng sau:
a) Chủ
rừng là tổ chức, tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng; chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn đã có tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng;
b) Đối
với các chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn không mở tài
khoản tại ngân hàng thì tiền tạm ứng được chuyển ủy thác qua Tổ chức chi trả
cấp huyện hoặc cấp xã.
2. Thanh
toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
a) Căn
cứ thông báo kết quả nghiệm thu của cơ quan nghiệm thu, Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối
với chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn: sau khi thực hiện
thanh toán xong, Tổ chức chi trả cấp xã, lập báo cáo bằng văn bản gửi Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh kèm theo chứng từ chi trả, đồng thời gửi cho Tổ
chức chi trả cấp huyện để theo dõi.
b) Thời
hạn thanh toán
Thời
hạn thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện đến hết ngày
30/4 của năm sau.
Điều 16. Thanh toán chi phí quản lý đối với Tổ chức
chi trả cấp huyện, cấp xã
1. Căn
cứ kế hoạch, dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt, Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh chuyển tiền tạm ứng chi phí quản lý cho các Tổ chức chi trả cấp
huyện và Tổ chức chi trả cấp xã. Mức tạm ứng căn cứ theo quyết định phê duyệt
kế hoạch, dự toán của cấp thẩm quyền.
2. Kết
thúc kỳ kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng (trước ngày 30/4 năm sau), căn
cứ số kinh phí được trích, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thanh toán
kinh phí quản lý còn lại cho các Tổ chức chi trả cấp huyện, cấp xã.
Điều 17. Báo cáo quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng
1. Tổ
chức lập báo cáo quyết toán và cơ quan thẩm định
a) Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng các cấp, tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng thực hiện theo quy định tại Điều
7, Thông tư số 85/2012/TT-BTC.
b) Chủ
rừng là tổ chức nhà nước lập và nộp báo cáo quyết toán về cơ quan quản lý trực
tiếp để xét duyệt. Chủ rừng là tổ chức không thuộc nhà nước thực hiện theo chế
độ báo cáo quyết toán đối với loại hình tổ chức đó.
c) Bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập tờ khai tự quyết toán tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng, gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng sau 45 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm theo mẫu biểu số 4 ban hành kèm
Thông tư này.
2. Thời
gian khóa sổ lập báo cáo quyết toán, biểu mẫu báo cáo quyết toán và thời gian
nộp
a) Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh khóa
sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, thời gian lập và điều chỉnh báo cáo
quyết toán đến ngày 30/4 năm sau. Báo cáo quyết toán lập theo mẫu biểu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này, nộp cho
cơ quan tài chính quản lý trực tiếp trước ngày 31/5 năm sau.
b) Chủ
rừng là tổ chức, tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng khóa sổ kế toán, lập báo cáo, biểu mẫu báo cáo và thời gian nộp
báo cáo theo quy định về quản lý tài chính đối với từng loại hình tổ chức đó.
3. Thời
gian xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với từng
loại hình tổ chức.
Điều 18. Kiểm toán
Khuyến
khích các Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, các chủ rừng thực hiện kiểm toán độc
lập báo cáo quyết toán tài chính hàng năm nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Nguồn kinh phí thực hiện kiểm toán độc lập từ kinh phí được trích
cho các hoạt động ủy thác, chi phí quản lý và được lập cùng kỳ kế hoạch, dự
toán.
Điều 19. Chế độ báo cáo
1. Hàng
năm chủ rừng là tổ chức, tổ chức không phải là chủ rừng nhưng được nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thực hiện chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo mẫu số biểu 9 ban
hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổng hợp tình hình thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam.
3. Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam tổng hợp tình hình thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng toàn quốc báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Tài chính.
Điều 20. Kiểm tra, giám sát, công khai tài chính
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức
kiểm tra, giám sát các Bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP .
2. Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, Tổ chức
chi trả cấp huyện, cấp xã thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
3. Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, chủ
rừng là tổ chức, tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật về tài
chính, kế toán.
4. Tổ
chức chi trả cấp huyện, cấp xã
a) Chịu
sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, quần
chúng nhân dân ở cấp huyện, xã và Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Thông
báo tới cộng đồng thôn bản, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội và công khai theo
qui định của Quy chế dân chủ tại cơ sở về danh sách đối tượng được chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng, số tiền được chi trả, phương án chi trả bằng các hình
thức sau:
Niêm
yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại cộng đồng thôn hoặc nơi
công cộng thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi;
Thông
báo bằng văn bản;
Thông
báo trên hệ thống truyền thanh của xã, thôn;
Công
bố trong hội nghị nhân dân của xã, thôn.
Điều 21. Quản lý tài sản
Quỹ
bảo vệ và phát triển rừng các cấp, chủ rừng là tổ chức nhà nước, tổ chức quản
lý rừng không phải là chủ rừng: tài sản hình thành từ nguồn chi trả dịch vụ môi
trường rừng được quản lý sử dụng theo qui định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đối với các tổ chức khác thực
hiện quản lý tài sản hình thành từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng theo
các qui định pháp luật quản lý tài chính hiện hành của nhà nước phù hợp đối với
loại hình tổ chức đó.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị
1. Hàng
năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành có liên quan tổ chức tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
việc triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP .
2.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Chỉ
đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, các Sở, ban,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức,
các chủ rừng tổ chức triển khai thực hiện thông tư này;
b) Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn mẫu cam kết bảo vệ rừng cung
ứng dịch vụ rừng đối với chủ rừng là tổ chức và chủ rừng là cá nhân, hộ gia
đình, cộng đồng dân cư thôn;
c) Tổ
chức bộ máy và duy trì hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
d) Định
kỳ hàng năm tổng kết tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn
toàn tỉnh, báo cáo gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Ban chi đạo Trung ương về PCTN;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT Bộ NN và PTNT, VT Bộ Tài chính.
|
|
MẪU SỐ 1
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC CHI
TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-bTC
ngày 16 tháng 11 năm 2012 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài
chính)
Mẫu số 1a
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC CHI
TRẢ TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(Áp dụng đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
là cơ sở sản xuất thủy điện)
Số:…………./HĐUT-DVMTR/20...
Căn
cứ:
- Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng;
- Nghị
định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng;
- Thông
tư liên tịch số ..../2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày .... tháng ..... năm 2012, liên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử
dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR);
Hôm
nay, ngày .... tháng ……. năm 20... tại …………………., chúng tôi gồm:
1.
Bên A - Bên ủy thác: (Tổ chức/cá nhân
sử dụng DVMTR)
Ông/Bà:…………………………………………………………..
Chức vụ:.........................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................................
Tài
khoản số:...........................................................................................................................
Tại:..........................................................................................................................................
Mã
số thuế:..............................................................................................................................
2.
Bên B - Bên nhận ủy thác: (Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng................................................... )
Ông/Bà:…………………………………………………………….Chức
vụ:........................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................................
Tài
khoản số:...........................................................................................................................
Tại:..........................................................................................................................................
Hai
bên cùng nhau thống nhất thỏa thuận ký kết Hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi
trường rừng với các điều, khoản như sau:
Điều
1. Nội dung hợp đồng
1. Nội
dung công việc ủy thác
a) Bên
A ủy thác cho bên B trả tiền DVMTR cho các đối tượng cung ứng DVMTR đối với các
loại DVMTR sau: (i) Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng
sông, lòng suối; (ii) Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện.
b) Đặc
điểm khu rừng cung ứng DVMTR cho Bên A:
Diện
tích rừng cung ứng DVMTR thuộc địa bàn tỉnh ……………………………. ha
2. Thời
gian bắt đầu chi trả và số tiền chi trả DVMTR ủy thác:
- Thời
gian bắt đầu chi trả: từ ngày 01/01/2011 (đối với những trường hợp bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng đi vào hoạt động sau ngày 01/01/2011 thì thời điểm
bắt đầu chi trả được tính từ ngày bắt đầu có hoạt động sản xuất kinh doanh)
- Mức
chi trả và xác định số tiền phải chi trả theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
99/2010/NĐ-CP .
- Trong
trường hợp bên A chậm trả tiền thì bên A phải trả lãi đối với số tiền chậm trả
theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm
trả tại thời điểm thanh toán.
3. Kê
khai, phương thức và kỳ hạn chi trả:
a) Kê
khai:
- Trước
ngày 15/7 hàng năm, Bên A nộp Tờ đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả DVMTR cho
Bên B cho năm tiếp theo theo biểu mẫu số 2 đính kèm Thông tư liên tịch số... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
- Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, Bên A lập Bản kê khai nộp tiền chi trả
DVMTR gửi cho Bên B theo biểu mẫu số 3 đính kèm Thông tư liên tịch số ... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
- Chậm
nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Bên A lập Tờ khai tự quyết
toán tiền chi trả DVMTR gửi cho Bên B theo biểu mẫu số 4 đính kèm Thông tư liên
tịch số ... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
b) Phương
thức chi trả: Bên A chuyển khoản số tiền chi trả DVMTR vào tài khoản của bên B.
c) Kỳ
hạn chi trả:
Bên
A chuyển trả cho bên B:
(Chuyển
theo từng quý, thời gian chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời
gian chi trả quý IV của năm chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Riêng
số tiền chi trả từ ngày 01/01/2011 đến thời điểm ký hợp đồng (hiện tại) được
Bên A chuyển một lần vào tài khoản của Bên B trong vòng 1 tháng tính từ ngày
hợp đồng ủy thác này có hiệu lực).
Điều
2. Quyền và nghĩa vụ
1. Quyền
và nghĩa vụ của Bên A:
Quyền
và nghĩa vụ của Bên A được quy định tại Điều 19 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP .
2. Quyền
và nghĩa vụ của bên B:
a) Quyền
hạn
- Đại
diện các chủ rừng có diện tích rừng tham gia cung ứng DVMTR cho bên A ký hợp
đồng và nhận tiền ủy thác chi trả DVMTR của bên A;
- Được
bên A ủy thác chi trả tiền sử dụng DVMTR đầy đủ và đúng kỳ hạn;
- Được
quyền yêu cầu Bên A thực hiện việc chi trả tiền DVMTR đầy đủ và đúng hạn.
- Được
quyền yêu cầu Bên A giải trình về việc tự kê khai quyết toán tiền chi trả
DVMTR.
b) Nghĩa
vụ:
- Thực
hiện việc chi trả ủy thác tiền DVMTR cho các đối tượng cung ứng DVMTR theo quy
định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP (đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh)
hoặc thực hiện điều phối số tiền chi trả dụng dịch vụ môi trường rừng cho Quỹ
cấp tỉnh theo diện tích lưu vực của từng tỉnh (đối với Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam), Thông báo cho Bên A tình hình thực hiện chi trả ủy
thác.
- Trường
hợp sử dụng không đúng mục đích tiền chi trả DVMTR thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Thông
báo cho Bên A kết quả bảo vệ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng sau khi nhận
được thông báo của cơ quan nghiệm thu.
Điều
3. Thời hạn của hợp đồng
Hợp
đồng này là hợp đồng không thời hạn, trừ trường hợp có sự thay đổi của chính
sách Nhà nước.
Điều
4. Trường hợp bất khả kháng
1. Đối
với Bên A: xử lý theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phương pháp xác định tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Đối
với Bên B: được miễn trừ trách nhiệm trong các trường hợp xảy ra thiệt hại hoặc
vi phạm hợp đồng do sự kiện bất khả kháng.
Điều
5. Giải quyết tranh chấp
1. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu xảy ra tranh chấp, các Bên sẽ cùng nhau
tiến hành giải quyết qua thương lượng. Trong trường hợp không tự giải quyết
được một trong hai Bên có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền là căn cứ để giải quyết tranh chấp.
2. Trường
hợp một trong hai Bên không chấp nhận Quyết định của cơ quan thẩm quyền thì
trong vòng 15 ngày sau khi nhận được Quyết định có quyền khởi kiện ra Tòa án
hành chính hoặc Tòa án kinh tế để giải quyết nhưng phải thông báo cho Bên kia
biết trước khi khởi kiện. Quyết định của tòa án là quyết định cuối cùng các Bên
có nghĩa vụ phải thi hành.
Điều
6. Điều khoản cuối cùng.
1. Hai
Bên thống nhất thông qua tất cả các điều khoản trên của bản Hợp đồng, cam kết
thực hiện thực hiện tốt các thỏa thuận trong bản hợp đồng này và các quy định
tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
2.
Hợp đồng được lập thành 05 bản tiếng Việt, mỗi bản có …. trang. Bên A giữ 02
bản, Bên B giữ 02 bản, 01 bản được gửi Tổng cục Lâm nghiệp/Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để theo dõi, giám sát thực hiện./.
ĐẠI DIỆN BÊN A
GIÁM ĐỐC
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
GIÁM ĐỐC
|
Mẫu số 1b
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC CHI
TRẢ TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(Áp dụng đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
là cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch)
Số:…………./HĐUT-DVMTR/20...
Căn
cứ:
-
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
-
Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng;
-
Thông tư liên tịch số ..../2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày .... tháng ..... năm
2012, liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính hướng dẫn cơ chế
quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR);
Hôm
nay, ngày .... tháng ……. năm 20... tại …………………., chúng tôi gồm:
1.
Bên A - Bên ủy thác: (Tổ chức/cá nhân
sử dụng DVMTR)
Ông/Bà:…………………………………………………………..
Chức vụ:.........................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................................
Tài
khoản số:...........................................................................................................................
Tại:..........................................................................................................................................
Mã
số thuế:..............................................................................................................................
2.
Bên B - Bên nhận ủy thác: (Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng................................................... )
Ông/Bà:…………………………………………………………….Chức
vụ:........................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................................
Tài
khoản số:...........................................................................................................................
Tại:..........................................................................................................................................
Hai
bên cùng nhau thống nhất thỏa thuận ký kết Hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi
trường rừng với các điều, khoản như sau:
Điều
1. Nội dung hợp đồng
1. Nội
dung công việc ủy thác: Bên A ủy thác cho bên B trả tiền DVMTR cho các đối
tượng cung ứng DVMTR đối với loại DVMTR điều tiết và duy trì nguồn nước cho
sản xuất nước sạch.
2. Thời
gian bắt đầu chi trả và số tiền chi trả DVMTR ủy thác:
- Thời
gian bắt đầu chi trả: từ ngày 01/01/2011 (đối với những trường hợp bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng đi vào hoạt động sau ngày 01/01/2011 thì thời điểm
bắt đầu chi trả được tính từ ngày có hoạt động sản xuất kinh doanh)
- Mức
chi trả và xác định số tiền phải chi trả theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
99/2010/NĐ-CP .
- Trong
trường hợp bên A chậm trả tiền thì bên A phải trả lãi đối với số tiền chậm trả
theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm
trả tại thời điểm thanh toán.
3. Kê
khai, Phương thức và kỳ hạn chi trả:
a) Kê
khai:
- Trước
ngày 15/7 hàng năm, Bên A nộp Tờ đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả DVMTR cho
Bên B cho năm tiếp theo theo biểu mẫu số 2 đính kèm Thông tư liên tịch số... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
- Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, Bên A lập Bản kê khai nộp tiền chi trả
DVMTR gửi cho Bên B theo biểu mẫu số 3 đính kèm Thông tư liên tịch số ... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
- Chậm
nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Bên A lập Tờ khai tự quyết
toán tiền chi trả DVMTR gửi cho Bên B theo biểu mẫu số 4 đính kèm Thông tư liên
tịch số ... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
b) Phương
thức chi trả: Bên A chuyển khoản số tiền chi trả DVMTR vào tài khoản của bên B.
c) Kỳ
hạn chi trả:
Bên
A chuyển trả cho bên B:
(Chuyển
theo từng quý, thời gian chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời
gian chi trả quý IV của năm chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Riêng
số tiền chi trả từ ngày 01/01/2011 đến thời điểm ký hợp đồng (hiện tại) được
Bên A chuyển một lần vào tài khoản của Bên B trong vòng 1 tháng tính từ ngày
hợp đồng ủy thác này có hiệu lực).
Điều
2. Quyền và nghĩa vụ
1. Quyền
và nghĩa vụ của Bên A:
Quyền
và nghĩa vụ của Bên A được quy định tại Điều 19 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
2. Quyền
và nghĩa vụ của bên B:
a) Quyền
hạn
- Đại
diện các chủ rừng có diện tích rừng tham gia cung ứng DVMTR cho bên A ký hợp
đồng và nhận tiền ủy thác chi trả DVMTR của bên A;
- Được
bên A ủy thác chi trả tiền sử dụng DVMTR đầy đủ và đúng kỳ hạn;
- Được
quyền yêu cầu bên A thực hiện việc chi trả tiền DVMTR đầy đủ và đúng hạn.
- Được
quyền yêu cầu Bên A giải trình về việc tự kê khai quyết toán tiền chi trả
DVMTR.
b) Nghĩa
vụ:
- Thực
hiện việc chi trả ủy thác tiền DVMTR cho các đối tượng cung ứng DVMTR theo quy định
tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP (đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh)
hoặc thực hiện điều phối số tiền chi trả DVMTR cho Quỹ cấp tỉnh theo diện tích
lưu vực của từng tỉnh (đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam), Thông
báo cho Bên A tình hình thực hiện chi trả ủy thác.
- Trường
hợp sử dụng không đúng mục đích tiền chi trả DVMTR thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
3. Thời hạn của hợp đồng
Hợp
đồng này là hợp đồng không thời hạn, trừ trường hợp có sự thay đổi của chính
sách Nhà nước.
Điều
4. Trường hợp bất khả kháng
1. Đối
với Bên A: xử lý theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011
của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR.
2. Đối
với Bên B: được miễn trừ trách nhiệm trong các trường hợp xảy ra thiệt hại hoặc
vi phạm hợp đồng do sự kiện bất khả kháng.
Điều
5. Giải quyết tranh chấp
1. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu xảy ra tranh chấp, các Bên sẽ cùng nhau
tiến hành giải quyết qua thương lượng. Trong trường hợp không tự giải quyết
được một trong hai Bên có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền là căn cứ để giải quyết tranh chấp.
2. Trường
hợp một trong hai Bên không chấp nhận Quyết định của cơ quan thẩm quyền thì
trong vòng 15 ngày sau khi nhận được Quyết định có quyền khởi kiện ra Tòa án
hành chính hoặc Tòa án kinh tế để giải quyết nhưng phải thông báo cho Bên kia
biết trước khi khởi kiện. Quyết định của toà án là quyết định cuối cùng các Bên
có nghĩa vụ phải thi hành.
Điều
6. Điều khoản cuối cùng.
1. Hai
Bên thống nhất thông qua tất cả các điều khoản trên của bản Hợp đồng, cam kết
thực hiện thực hiện tốt các thỏa thuận trong bản hợp đồng này và các quy định
tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
2. Hợp
đồng được được lập thành 05 bản tiếng Việt, mỗi bản có …. trang. Bên A giữ 02
bản, Bên B giữ 02 bản, 01 bản được gửi Tổng cục Lâm nghiệp/Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để theo dõi, giám sát thực hiện./.
ĐẠI DIỆN BÊN A
GIÁM ĐỐC
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
GIÁM ĐỐC
|
Mẫu số 1c
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC CHI
TRẢ TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
(Áp dụng đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
là tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch)
Số:…………./HĐUT-DVMTR/20...
Căn
cứ:
-
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
-
Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng;
-
Thông tư liên tịch số ..../2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày .... tháng ..... năm
2012, liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính hướng dẫn cơ chế
quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR);
Hôm
nay, ngày .... tháng ……. năm 20... tại …………………., chúng tôi gồm:
1.
Bên A - Bên ủy thác: (Tổ chức/cá nhân
sử dụng DVMTR)
Ông/Bà:…………………………………………………………..
Chức vụ:.........................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................................
Tài
khoản số:...........................................................................................................................
Tại:..........................................................................................................................................
Mã
số thuế:..............................................................................................................................
2.
Bên B - Bên nhận ủy thác: (Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng................................................... )
Ông/Bà:…………………………………………………………….Chức
vụ:........................................
Địa
chỉ:....................................................................................................................................
Tài
khoản số:...........................................................................................................................
Tại:..........................................................................................................................................
Hai
bên cùng nhau thống nhất thỏa thuận ký kết Hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi
trường rừng với các điều, khoản như sau:
Điều
1. Nội dung hợp đồng
1.
Nội dung công việc ủy thác: Bên A ủy thác cho bên B trả tiền DVMTR cho các đối
tượng cung ứng DVMTR đối với loại DVMTR về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo
tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ du lịch.
2.
Thời gian bắt đầu chi trả và số tiền chi trả DVMTR ủy thác:
-
Thời gian bắt đầu chi trả: từ ngày 01/01/2011 (đối với những trường hợp bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng đi vào hoạt động sau ngày 01/01/2011 thì thời
điểm bắt đầu chi trả được tính từ ngày có hoạt động sản xuất kinh doanh)
-
Mức chi trả và xác định số tiền phải chi trả theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP .
-
Trong trường hợp bên A chậm trả tiền thì bên A phải trả lãi đối với số tiền
chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
3.
Kê khai, Phương thức và kỳ hạn chi trả:
a)
Kê khai:
-
Trước ngày 15/7 hàng năm, Bên A nộp Tờ đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả DVMTR
cho Bên B cho năm tiếp theo theo biểu mẫu số 2 đính kèm Thông tư liên tịch
số... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
-
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, Bên A lập Bản kê khai nộp tiền chi
trả DVMTR gửi cho Bên B theo biểu mẫu số 3 đính kèm Thông tư liên tịch số ... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
-
Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Bên A lập Tờ khai tự
quyết toán tiền chi trả DVMTR gửi cho Bên B theo biểu mẫu số 4 đính kèm Thông
tư liên tịch số ... /2012/TTLT-BNNPTNT-BTC.
b)
Phương thức chi trả: Bên A chuyển khoản số tiền chi trả DVMTR vào tài khoản của
bên B.
c)
Kỳ hạn chi trả:
Bên
A chuyển trả cho bên B:
(Chuyển
theo từng quý, thời gian chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời
gian chi trả quý IV của năm chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Riêng
số tiền chi trả từ ngày 01/01/2011 đến thời điểm ký hợp đồng (hiện tại) được
Bên A chuyển một lần vào tài khoản của Bên B trong vòng 1 tháng tính từ ngày
hợp đồng ủy thác này có hiệu lực).
Điều
2. Quyền và nghĩa vụ
1.
Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
Quyền
và nghĩa vụ của Bên A được quy định tại Điều 19 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
2.
Quyền và nghĩa vụ của bên B:
a)
Quyền hạn
-
Đại diện các chủ rừng có diện tích rừng tham gia cung ứng DVMTR cho bên A ký
hợp đồng và nhận tiền ủy thác chi trả DVMTR của bên A;
-
Được bên A ủy thác chi trả tiền sử dụng DVMTR đầy đủ và đúng kỳ hạn;
-
Được quyền yêu cầu bên A thực hiện việc chi trả tiền DVMTR đầy đủ và đúng hạn.
-
Được quyền yêu cầu Bên A giải trình về việc tự kê khai quyết toán tiền chi trả
DVMTR.
b)
Nghĩa vụ:
-
Thực hiện việc chi trả ủy thác tiền DVMTR theo đúng quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
-
Trường hợp sử dụng không đúng mục đích tiền chi trả DVMTR thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
3. Thời hạn của hợp đồng
Hợp
đồng này là hợp đồng không thời hạn, trừ trường hợp có sự thay đổi của chính
sách Nhà nước.
Điều
4. Trường hợp bất khả kháng
1.
Đối với Bên A: xử lý theo quy định tại Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011
của Bộ NN&PTNT hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR.
2.
Đối với Bên B: được miễn trừ trách nhiệm trong các trường hợp xảy ra thiệt hại
hoặc vi phạm hợp đồng do sự kiện bất khả kháng.
Điều
5. Giải quyết tranh chấp
1. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu xảy ra tranh chấp, các Bên sẽ cùng nhau
tiến hành giải quyết qua thương lượng. Trong trường hợp không tự giải quyết
được một trong hai Bên có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền là căn cứ để giải quyết tranh chấp.
2.
Trường hợp một trong hai Bên không chấp nhận Quyết định của cơ quan thẩm quyền
thì trong vòng 15 ngày sau khi nhận được Quyết định có quyền khởi kiện ra Tòa
án hành chính hoặc Tòa án kinh tế để giải quyết nhưng phải thông báo cho Bên
kia biết trước khi khởi kiện. Quyết định của toà án là quyết định cuối cùng các
Bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Điều
6. Điều khoản cuối cùng.
1.
Hai Bên thống nhất thông qua tất cả các điều khoản trên của bản Hợp đồng, cam
kết thực hiện thực hiện tốt các thỏa thuận trong bản hợp đồng này và các quy
định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ.
2.
Hợp đồng được được lập thành 05 bản tiếng Việt, mỗi bản có ….. trang. Bên A giữ
02 bản, Bên B giữ 02 bản, 01 bản được gửi Tổng cục Lâm nghiệp/Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để theo dõi, giám sát thực hiện./.
ĐẠI DIỆN BÊN A
GIÁM ĐỐC
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
GIÁM ĐỐC
|