BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
225/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ MIỀN
NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO GIAI ĐOẠN 2012-2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
116/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông; Nghị định số
50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định
187/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý, điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số
1212/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư
liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo (sau đây gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia đưa
thông tin về cơ sở) giai đoạn 2012-2015.
Điều 1. Quy định
chung
1. Thông tư này hướng dẫn quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
đưa thông tin về cơ sở giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012. Chương trình mục tiêu quốc gia
đưa thông tin về cơ sở bao gồm 3 Dự án thành phần:
a) Dự án 1: Tăng cường cán bộ
thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
(viết tắt là Dự án 1).
b) Dự án 2: Tăng cường cơ sở vật
chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo (viết tắt là Dự án 2).
c) Dự án 3: Tăng cường nội dung
thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo (viết tắt là Dự án 3).
2. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở hàng năm thực
hiện theo Quyết định giao dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn thực hiện Chương
trình bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước cấp (ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương), vốn đóng góp của các thành phần kinh tế và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình là 1.730 tỷ, dự kiến huy động từ các nguồn:
- Ngân sách trung ương: 1.170 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 420 tỷ đồng.
- Huy động hợp pháp khác: 140 tỷ đồng.
Trong đó:
a) Vốn ngân sách trung ương được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, cơ quan trung
ương và bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ:
- Chi thực hiện dự án 1 (trừ nội
dung do ngân sách địa phương chi nêu tại điểm b khoản này).
- Chi thực hiện dự án 2 (trừ nội
dung do ngân sách địa phương chi nêu tại điểm b khoản này).
- Chi thực hiện dự án 3.
- Chi quản lý Chương trình.
- Chi quản lý dự án của Chương
trình.
b) Vốn của ngân sách địa phương để
thực hiện:
- Chi đối ứng thực hiện dự án 1:
Thực hiện nội dung khảo sát, xác định đối tượng và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở giai đoạn 2012 – 2015;
- Chi thực hiện dự án 2, bao gồm:
+ Chi xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
vỏ trạm, vật kiến trúc và cung cấp nguồn điện cho các đài, trạm phát thanh,
truyền hình.
Trường hợp thực hiện dự án tại các
địa điểm không tận dụng được cơ sở vật chất đã có để lắp đặt các thiết bị của dự
án và phải xây dựng, sửa chữa, nâng cấp vỏ trạm, vật kiến trúc, cung cấp nguồn
điện cho các đài, trạm truyền thanh, truyền hình thì do ngân sách địa phương địa
phương bố trí kinh phí để thực hiện những nội dung này (kể cả trong các trường
hợp có sử dụng kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện dự án).
+ Đầu tư, mua sắm thiết bị để xây
dựng mới, nâng cấp, cải tạo các đài, trạm phát thanh, truyền hình và thực hiện
các nội dung khác của dự án để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án
(ngoài kinh phí trung ương hỗ trợ).
- Chi đối ứng thực hiện một số nội
dung của dự án 3, bao gồm:
+ Chi hỗ trợ sản xuất, biên tập,
phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhân dân địa phương
theo chuyên đề phục vụ các đối tượng của dự án (bao gồm cả các chương trình bằng
tiếng dân tộc);
+ Chi hỗ trợ sáng tác, biên tập,
in, phát hành và quảng bá các xuất bản phẩm theo chuyên đề và các ấn phẩm truyền
thông phục vụ đồng bào địa phương thuộc pham vi Chương trình;
+ Chi hỗ trợ thiết lập cụm thông
tin đối ngoại cửa khẩu quốc tế và biên giới;
+ Chi đối ứng kinh phí quản lý dự
án của Chương trình.
- Bổ sung thực hiện các nội dung
khác của Chương trình ngoài phần kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách
trung ương cấp.
Ngoài ra, tùy thuộc vào khả năng
ngân sách của địa phương, bổ sung thực hiện các nội dung khác của Chương trình
ngoài phần kinh phí thực hiện Chương trình do ngân sách trung ương cấp.
c) Nguồn huy động hợp pháp khác, gồm:
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ
quan, đơn vị được phép để lại sử dụng.
- Nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân.
Khi tiếp nhận và sử dụng các nguồn
huy động hợp pháp, các khoản đóng góp bằng tiền hoặc bằng hiện vật; các cơ quan,
đơn vị thực hiện phải hạch toán, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Phạm vi địa bàn thực hiện
Chương trình:
Chương trình được thực hiện trên
phạm vi địa bàn 62 huyện nghèo và 07 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng
cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định cho huyện nghèo; xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; xã biên giới; xã an toàn khu; các huyện, xã miền núi
vùng cao.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
cụ thể danh sách các xã thuộc phạm vi địa bàn thực hiện Chương trình.
Điều 2. Nội
dung thực hiện Chương trình
1. Dự án 1:
a) Bổ sung, hoàn thiện chương
trình khung, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thông
tin và truyền thông cơ sở;
b) Khảo sát, xác định đối tượng và
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở giai đoạn
2012 - 2015;
c) Hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn cho cán bộ thông tin và truyền thông cơ sở theo
chương trình khung, tài liệu bồi dưỡng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành. Trong đó ưu tiên bồi dưỡng các cán bộ có khả năng công tác lâu dài trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông cơ sở để đảm bảo hiệu quả bền vững của
Chương trình.
2. Dự án 2:
a) Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp
đài truyền thanh xã, ưu tiên thực hiện tại các xã có thể tận dụng cơ sở vật chất
sẵn có tại địa phương do xã quản lý (tại trụ sở UBND xã hoặc địa điểm phù hợp).
b) Nâng cấp các đài phát thanh,
truyền hình cấp huyện và trạm phát lại phát thanh, truyền hình tại khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Trong đó ưu tiên nâng cấp các trạm
phát lại phát thanh, truyền hình đã xuống cấp.
Đối với việc thực hiện đầu tư xây
dựng trạm mới, các địa phương/đơn vị chủ đầu tư cần xem xét các điều kiện cần
thiết để đảm bảo tiến độ như xây dựng nhà trạm, nguồn điện và bố trí kinh phí
quản lý, khai thác, sử dụng và duy tu bảo dưỡng thiết bị để đưa vào sử dụng
trên cơ sở nguồn ngân sách địa phương đảm bảo cho các nhiệm vụ tại khoản 3 Điều
1 của Thông tư này.
c) Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang bị
phương tiện tác nghiệp cho hoạt động thông tin và truyền thông cơ sở (bao gồm cả
các cơ sở trại giam, trường giáo dưỡng).
d) Hỗ trợ cung cấp thiết bị thu
tín hiệu, thiết bị nghe - xem và các thiết bị phụ trợ cần thiết kèm theo cho
các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng (tại các đơn vị biên phòng, nhà văn hoá hoặc
nhà sinh hoạt dân cư tập trung). Ưu tiên hỗ trợ cho khu vực có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, có mức độ phổ cập thiết bị nghe - xem đến hộ gia đình còn thấp,
khu vực mới được phủ sóng truyền hình.
3. Dự án 3 “Tăng cường nội dung
thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo”:
a) Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhân dân tại các địa bàn
là các xã thuộc phạm vi của Chương trình theo chuyên đề phục vụ các đối tượng của
dự án (bao gồm cả các chương trình bằng tiếng dân tộc).
b) Hỗ trợ sáng tác, biên tập, in,
phát hành và quảng bá các loại xuất bản phẩm chuyên đề và các ấn phẩm truyền
thông phục vụ đồng bào khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
và dân tộc thiểu số, (trừ các ấn phẩm nhà nước cấp không thu tiền nhằm tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ sự nghiệp phát triển chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo
quy định tại Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
các ấn phẩm được trợ giá, đặt hàng; các ấn phẩm được hỗ trợ sáng tạo theo quy định
tại Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu và cung
cấp dịch vụ thông tin điện tử phục vụ nông thôn, nông dân.
Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, nội dung của dự án
này.
4. Quản lý, giám sát, đánh giá
Chương trình.
Điều 3. Nội
dung chi và mức chi
1. Nội dung và mức chi thực hiện Dự
án 1:
a) Chi cho các hoạt động điều tra
khảo sát xác định nhu cầu đào tạo: áp dụng mức chi theo quy định tại Thông tư số
58/2011/TT- BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của
ngân sách nhà nước;
b) Chi xây dựng chương trình
khung, biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo và chi trả thù lao
cho giảng viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp;
c) Chi hội thảo, thuê chuyên gia
phản biện và góp ý về khung chương trình, tài liệu, bài giảng theo định mức quy
định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội
dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo
trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
nghiệp;
d) Chi dịch tài liệu: áp dụng theo
Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định
mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA);
đ) Hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại cho
học viên là các đối tượng đào tạo của chương trình, bao gồm: cán bộ, công chức ở
xã, phường, thị trấn; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi
tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ (theo quy định
tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn,
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) và các đối tượng khác. Mức
chi cụ thể:
- Hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ: Thực
hiện thanh toán theo thực tế nhưng không được vượt quá mức khoán chi thuê phòng
nghỉ quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 2 Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
- Phụ cấp lưu trú: mức chi thực hiện
theo điểm a, khoản 3, Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hỗ trợ tiền ăn của học viên: mức
chi thực hiện theo điểm 1.6 khoản 1, Điều 3 Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
- Hỗ trợ tiền phương tiện đi lại:
Căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương, các Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì đề xuất mức khoán cụ thể cho phù hợp với từng khu vực, gửi Sở Tài chính
có ý kiến thoả thuận để thực hiện.
e) Chi tập huấn giảng viên và các
chi phí khác có liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản
lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
g) Chi in ấn tài liệu, bài giảng:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm hàng hoá, dịch vụ sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Nội dung và mức chi thực hiện dự
án 2:
a) Chi xây lắp;
b) Chi thiết bị;
c) Chi xây dựng cơ bản khác.
Nội dung chi tiết và mức chi từng
dự án (bao gồm cả chi tư vấn, quản lý dự án) theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo đúng các quy định hiện hành về đấu thầu, đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản của Nhà nước.
3. Nội dung và mức chi thực hiện dự
án 3:
a) Chi khảo sát nhu cầu thông tin
cơ sở thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT- BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
b) Chi tổ chức hội nghị triển
khai, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng, tăng cường nội dung thông tin và truyền
thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định liên quan
khác.
c) Chi hỗ trợ sản xuất các chương trình
phát thanh, truyền hình và các ấn phẩm truyền thông; xuất bản phẩm, cung cấp
thông tin điện tử phục vụ nông thôn thực hiện như sau:
- Việc hỗ trợ sản xuất mới các
chương trình phát thanh, truyền hình được thực hiện theo Quyết định của Bộ
Thông tin và Truyền thông về việc ban hành đơn giá hỗ trợ sản xuất mới chương
trình phát thanh, truyền hình và thực hiện theo phương thức đặt hàng.
- Việc xuất bản các xuất bản phẩm:
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ, cơ quan có
liên quan và các Nhà xuất bản xây dựng phương án giá xuất bản và phát hành các
xuất bản phẩm; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông
xác định chi phí xuất bản và phát hành để quy định giá thanh toán đối với xuất
bản phẩm đặt hàng thuộc phạm vi Chương trình giai đoạn 2012-2015.
- Đối với nội dung cung cấp ấn phẩm
truyền thông và thông tin điện tử phục vụ nông thôn: thực hiện theo các quy định
hiện hành của pháp luật.
d) Chi hỗ trợ phát lại các chương trình
phát thanh, truyền hình ở các đài phát thanh, truyền hình các cấp. Mức chi hỗ
trợ như sau:
- Hỗ trợ phát lại các chương trình
truyền hình
+ Phát lại chương trình có thời lượng
không quá 15 phút tối đa không quá 300.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời lượng
trên 15 phút đến 30 phút tối đa không quá 575.000 đồng/chương trình.
+ Phát lại chương trình có thời lượng
trên 30 phút đến 45 phút tối đa không quá 850.000 đồng/chương trình.
- Hỗ trợ phát lại các chương trình
phát thanh ở các đài truyền thanh cấp huyện, xã: mức hỗ trợ tối đa không quá
50% mức hỗ trợ phát lại Chương trình truyền hình cùng khung thời lượng.
Danh mục chương trình do Trung
ương hoặc cấp tỉnh cung cấp, khung giờ phát sóng và các chương trình được phát
sóng theo thỏa thuận hoặc hướng dẫn của cơ quan đặt hàng.
Căn cứ vào tình hình thực tế và khả
năng ngân sách, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức hỗ trợ
cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư này.
đ) Chi hỗ trợ thiết lập các cụm
thông tin đối ngoại tuyên truyền tại cửa khẩu biên giới.
e) Chi phát hành, vận chuyển các
xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông đến đơn vị thụ hưởng. Mức chi căn cứ số lượng
xuất bản phẩm, ấn phẩm được phát hành và giá cước của các đơn vị chuyển phát.
g) Chi hỗ trợ tuyên truyền, giới
thiệu, quảng bá, quản lý và phục vụ người đọc các xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền
thông. Mức chi theo định mức do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoặc theo
dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo phương thức đặt
hàng.
Việc giới thiệu, bảo quản và phục
vụ người đọc các xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông thuộc Chương trình tại điểm
Bưu điện – Văn hóa xã do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo phương thức
đặt hàng với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Nội dung chi hỗ trợ: Chi trưng
bày, giới thiệu và bảo quản xuất bản phẩm, ấn phẩm truyền thông; chi phục vụ
người đọc và báo cáo tình hình phục vụ người đọc đối với xuất bản phẩm, ấn phẩm
truyền thông.
Mức hỗ trợ từ 01 triệu đến 02 triệu
đồng/điểm/năm, tính từ tháng bắt đầu tham gia Chương trình. Mức hỗ trợ cụ thể
do Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định trong phạm vi dự toán được
cơ quan có thẩm quyền giao và căn cứ điều kiện thực tế của từng địa bàn.
h) Đối với những nội dung chi chưa
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành định mức, đơn giá thì đơn vị được
giao trực tiếp thực hiện dự án căn cứ mục tiêu của Chương trình đã được cơ quan
quản lý nhà nước về Thông tin và Truyền thông thống nhất (ở Trung ương là Bộ
Thông tin và Truyền thông; ở địa phương là Sở Thông tin và Truyền thông), khối
lượng công việc và giá cả thị trường để lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Chi quản lý, giám sát, đánh giá
Chương trình
Chế độ chi tiêu quản lý Chương
trình và quản lý các dự án của Chương trình thực hiện theo quy định hiện hành của
nhà nước. Một số nội dung chi, mức chi cụ thể như sau;
a) Chi xây dựng, thẩm định Chương
trình, thẩm định các dự án thành phần thuộc Chương trình.
b) Chi xây dựng khung giám sát và
các chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; điều tra, khảo sát nhu cầu
nội dung thông tin ở cơ sở, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách về thực hiện Chương trình.
c) Chi thuê chuyên gia trong nước:
Căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt động của Chương trình và dự
toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình quyết
định việc thuê chuyên gia trong nước theo hình thức ký "Hợp đồng giao
khoán công việc, sản phẩm". Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi
tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC .
Định mức cho việc tư vấn đánh giá
các chương trình phát thanh, truyền hình (gồm cả thời gian viết báo cáo) mỗi
ngày tối thiểu thời lượng nghe/xem chương trình ít nhất 4 giờ.
Trường hợp thuê tổ chức tư vấn độc
lập thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ quy định
của pháp luật về đấu thầu.
d) Chi nghiệm thu sản phẩm của
Chương trình:
- Chi nghiệm thu xuất bản phẩm và ấn
phẩm truyền thông (ấn phẩm in) thực hiện theo định mức, chế độ đọc xuất bản phẩm
lưu chiểu theo quy định hiện hành.
- Chi họp Hội đồng nghiệm thu thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày
07/5/2007 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức
xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Cán bộ, công chức, viên chức là
thành viên Hội đồng nghiệm thu khi làm thêm giờ để thực hiện nhiệm vụ được
thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ,
công chức, viên chức.
đ) Chi kiểm tra, giám sát, đánh
giá theo định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ Chương trình: Nội dung và mức chi
theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
Đối với đoàn công tác kiểm tra,
giám sát đánh giá liên ngành, liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công
tác chịu trách nhiệm chi phí cho chuyến công tác theo chế độ quy định (tiền tàu
xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu
mang theo để làm việc) cho các thành viên trong đoàn. Để tránh chi trùng lắp,
cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác thông báo bằng văn bản (trong giấy mời,
triệu tập) cho cơ quan, đơn vị cử người đi công tác không phải thanh toán các
khoản chi này.
e) Chi tổng kết, sơ kết tình hình
thực hiện Chương trình; tổ chức hội nghị giao ban về Chương trình ở Trung ương và
địa phương: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
f) Chi ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý Chương trình: Thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị
định 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
g) Chi thực hiện kiểm toán đối với
việc sử dụng các nguồn vốn của Chương trình (có thể kiểm toán nhà nước hoặc kiểm
toán độc lập).
h) Chi khen thưởng đối với tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình theo quyết định của
cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và các văn bản hướng dẫn.
i) Các khoản chi khác có liên quan
trực tiếp đến quản lý Chương trình.
Điều 4. Quản
lý và quyết toán kinh phí Chương trình
1. Căn cứ kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc thực hiện Chương trình
theo Mã số 0430- Các Dự án (Dự án 1-Mã số 0431; Dự án 2-Mã số 0432; Dự án 3-Mã
số 0433):
Mã số này được sử dụng trong khâu
chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan quản lý dự án của
Chương trình chịu trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt nội dung chi tiết của từng
dự án, nhiệm vụ trong danh mục các dự án được giao thuộc Chương trình.
3. Hàng năm, các bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương báo cáo về tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu
chuyên môn của Chương trình, tiến độ giải ngân kinh phí, các vướng mắc trong
quá trình tổ chức thực hiện, các kiến nghị về cơ chế, chính sách gửi Bộ Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Đối với việc quản lý, sử dụng tài
sản được hình thành thuộc Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở thông qua
phương thức đầu tư, mua sắm tập trung, đơn vị trực tiếp thực hiện đầu tư, mua sắm
có trách nhiệm bàn giao tài sản hoàn thành cho đơn vị thụ hưởng. Quy trình, thủ
tục, hồ sơ bàn giao, tiếp nhận tài sản thực hiện theo quy định của Luật quản lý
tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Thực hiện kiểm toán đối với việc
sử dụng các nguồn vốn của Chương trình theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương và các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung dự án của Chương trình căn
cứ Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ban
hành kèm theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này. Cụ thể như sau:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Thành lập Ban Quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 2, Điều 28 của
Quy chế quản lý, điều hành Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số 135/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thành lập Ban Quản lý dự án
theo quy định tại khoản 2, Điều 29 của Quy chế quản lý, điều
hành Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ để quản lý thực hiện các dự án của
Chương trình được giao kinh phí.
c) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan Trung
ương, cơ quan Trung ương và các tỉnh được lựa chọn thực hiện Chương trình giai
đoạn 2012-2015 triển khai thực hiện các nội dung hoạt động theo đúng mục tiêu,
nhiệm vụ của Chương trình.
d) Hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật
các công trình dự án cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông thuộc nội dung đầu
tư của Chương trình.
đ) Tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ, dự án của Chương trình; phối hợp lồng ghép với các chương
trình, dự án khác để thực hiện có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần
kinh phí này theo quy định.
e) Chủ trì xây dựng, phổ biến, hướng
dẫn hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, đánh giá
tác động các dự án theo mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
g) Kiểm tra định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình bảo đảm Chương trình thực hiện
đúng kế hoạch.
h) Định kỳ có báo cáo gửi các đơn
vị liên quan theo Điều 20 Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày
04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương; Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương cùng với nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương để thực hiện
Chương trình, trong đó bao gồm cả việc bố trí kinh phí quản lý, khai thác sử dụng
và duy trì hoạt động các đài, trạm phát thanh, truyền hình, truyền thanh; cụm
thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu, biên giới; quản lý các ấn phẩm truyền
thông, xuất bản phẩm được đầu tư theo Chương trình sau khi hoàn thành và bàn
giao.
b) Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao thực hiện các
nhiệm vụ, dự án của chương trình có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí
Chương trình theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước và bảo đảm đạt hiệu
quả theo mục tiêu đề ra; chỉ đạo các đơn vị thụ hưởng phối hợp với các đơn vị
được giao kinh phí thực hiện chương trình để tiếp nhận bàn giao, quản lý sử dụng
tài sản theo quy định của pháp luật (trong trường hợp được đầu tư, mua sắm tập
trung) và bố trí kinh phí khai thác, vận hành tài sản, thiết bị, đảm bảo hiệu
quả của chương trình.
c) Chịu trách nhiệm phê duyệt các
nhiệm vụ, dự án của Chương trình được giao thực hiện trong giai đoạn 2012-2015
(mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và dự toán kinh phí).
d) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ, dự án của Chương trình đã được giao theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông và theo kế hoạch được duyệt. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sử dụng
kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, không thất thoát và quyết toán kinh phí theo
quy định hiện hành.
đ) Thực hiện lồng ghép với các
chương trình, dự án khác để thực hiện Chương trình có hiệu quả.
e) Huy động sự đóng góp từ các
thành phần kinh tế tư nhân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho
việc đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo
theo quy định của pháp luật (nếu có).
g) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ thực tế phân cấp quản lý hiện hành trên địa
bàn và đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, giao nhiệm vụ trực
tiếp quản lý, thực hiện các dự án của Chương trình cho các cơ quan thực hiện.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2013.
2. Đối với các khối lượng công việc
các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương đã giao năm 2011 được cấp có thẩm quyền
cho chuyển tiếp thực hiện trong năm 2012 thì tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư 131/2011/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 22/9/2011 của Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo năm 2011. Riêng
nội dung công việc nêu tại điểm g, khoản 3, Điều 3 đã triển khai trong năm 2012
thì thực hiện theo Thông tư này.
3. Đối với các nhiệm vụ của Chương
trình được phê duyệt tại Quyết định số 1212/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng
Chính phủ đã được triển khai thực hiện trong năm 2012 nhưng chưa được hướng dẫn
thực hiện tại Thông tư 131/2011/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 22 tháng 9 năm 2011
nêu trên; các Bộ, ngành, địa phương căn cứ quy định tại Thông tư này và chứng từ
chi tiêu hợp lệ để thanh quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Đức Lai
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- HĐDT và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở TC, Sở TT&TT, Sở KH&ĐT, KBNN
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ TC, Bộ TTTT, Bộ KH&ĐT;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ KH&ĐT, Bộ TTTT;
- Lưu VT: Bộ TC, Bộ KH&ĐT, Bộ TTTT.
|