BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
22/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 08 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 22/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 62/2005/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Căn cứ Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
1. Học sinh là người tàn tật
không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận
cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả
năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn, thì
được giảm tối thiểu 50% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường.
Trường hợp học sinh bị tàn tật
thuộc diện hộ nghèo thì được miễn 100% học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường
và được cấp một lần tối thiểu là 120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách, vở và đồ
dùng học tập.
2. Học sinh mồ côi cả cha và mẹ;
mồ côi cha hoặc mẹ (nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha bị mất tích hoặc không đủ
khả năng nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành); bị bỏ rơi, bị mất
nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa thì được miễn 100%
học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường và được cấp một lần tối thiểu là
120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách, vở và đồ dùng học tập.
3. Học sinh là dân tộc thiểu số
thuộc diện hộ nghèo thì được miễn 100% học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường
và được cấp một lần tối thiểu là 120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách, vở và đồ
dùng học tập.
4. Học sinh thuộc diện hộ nghèo theo
quy định của pháp luật hiện hành thì được giảm tối thiểu 50% học phí và các khoản
đóng góp xây dựng trường.
II. THỦ TỤC, HỒ SƠ HƯỞNG
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Đối với học sinh học tại các
trường công lập:
a. Học sinh thuộc đối tượng được
miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường phải làm đơn xin hưởng
chính sách hỗ trợ (mẫu 01 kèm theo Thông tư này),
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (học sinh là người tàn tật có thêm xác
nhận của trưởng trạm y tế cấp xã). Đơn được lập làm 02 bản, 01 bản nộp cho nhà
trường nơi đang theo học để làm cơ sở xét miễn, giảm đóng góp theo quy định và
01 bản nộp cho Phòng Nội vụ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt
là Phòng Nội vụ - Lao động) để theo dõi, quản lý.
b. Học sinh thuộc đối tượng được
hưởng trợ cấp một lần để mua sách, vở, đồ dùng học tập ngoài đơn ( 02 bản - mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) còn phải thêm phiếu
xác nhận (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này) do nhà
trường cấp theo từng năm học. Các giấy tờ nêu trên (sau đây gọi tắt là hồ sơ) nộp
cho Phòng Nội vụ - Lao động cấp huyện nơi học sinh có hộ khẩu thường trú để được
xét trợ cấp từ nguồn chi đảm bảo xã hội của địa phương.
2. Đối với học sinh học tại các
trường ngoài công lập:
Học sinh thuộc đối tượng được hưởng
chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường và trợ
cấp mua sách, vở và đồ dùng học tập làm đầy đủ các giấy đề nghị miễn, giảm như
học sinh công lập (nêu tại điểm 1) và nộp cho Phòng Nội vụ - Lao động cấp huyện
nơi học sinh có hộ khẩu thường trú để được xét trợ cấp từ nguồn chi đảm bảo xã
hội của địa phương.
III. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
1. Đối với học sinh đang học tại
các trường công lập:
a. Căn cứ đơn đề nghị của học
sinh, nhà trường thực hiện miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng
trường đồng thời cấp phiếu xác nhận cho học sinh thuộc đối tượng trợ cấp một lần
về sách, vở và đồ dùng học tập (mẫu số 02 kèm
theo Thông tư này).
b. Phòng Nội vụ - Lao động căn cứ
vào hồ sơ đề nghị trợ cấp của học sinh để lập danh sách học sinh hưởng trợ cấp
(mẫu số 03 kèm theo Thông tư này) báo cáo Sở Lao động
Thương binh và Xã hội xét duyệt.
2. Đối với học sinh đang học tại
các trường ngoài công lập:
a. Phòng Nội vụ - Lao động căn cứ
vào hồ sơ đề nghị trợ cấp học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường và trợ cấp
một lần mua sách, vở, đồ dùng học tập của học sinh, rà soát kiểm tra, lập danh
sách học sinh được hưởng trợ cấp (mẫu số 03 kèm
theo Thông tư này) báo cáo Sở Lao động - Thương binh và xã hội xét duyệt.
b. Mức hỗ trợ học phí và các khoản
đóng góp xây dựng trường đối với học sinh đang theo học tại các trường ngoài
công lập do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui
định.
3. Thời gian chi trả:
- Phòng Nội vụ - Lao động thực
hiện chi trả các khoản hỗ trợ cho học sinh theo danh sách đã được phê duyệt của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và báo cáo quyết toán về số lượng đối tượng
được hưởng, số tiền đã chi trả theo quy định hiện hành.
- Khoản hỗ trợ để học sinh mua
sách, vở và đồ dùng học tập và các khoản đóng góp xây dựng trường được chi trả
vào học kỳ I của năm học.
- Khoản hỗ trợ học phí cho học
sinh đang theo học tại các trường ngoài công lập được cấp theo từng năm học và
được chi trả vào 2 học kỳ:
Nếu vì lý do nào đó việc chi trả
chính sách hỗ trợ cho học sinh không theo kịp thời hạn như đã quy định thì học
sinh được nhận truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chính sách
hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư này được bố
trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương hàng năm. Việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí trợ cấp cho các đối tượng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Học sinh thuộc đối tượng
chính sách ưu đãi tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
2 Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
3. Học sinh là người dân tộc thiểu
số hiện đang hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những
giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên; Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 7 tỉnh đặc biệt khó khăn miền
núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005 (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La,
Lai Châu, Điện Biên); Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005; Chương trình mục tiêu quốc
gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005 thì vẫn tiếp tục hưởng theo quy định hiện
hành, khi thời hạn thực hiện các chính sách trên kết thúc thì đối tượng học
sinh là dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ quy định
tại điểm 3 mục I của Thông tư này.
4. Học sinh trung học cơ sở đang
học tại trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ, chính sách ưu
đãi theo quy định hiện hành đối với học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
5. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Hàng năm, căn cứ vào số lượng
các đối tượng, mức hỗ trợ cho từng loại đối tượng lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ
gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
+ Hướng dẫn và kiểm tra cấp dưới
tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng
năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập thực hiện
chính sách miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường cho học
sinh thuộc diện được hỗ trợ theo quy định.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Liên Bộ nghiên cứu giải quyết.
Người ký
Đàm Hữu Đắc, Huỳnh Thị Nhân, Phạm Vũ
Luận
Mẫu số 01/BLĐTBXH- BTC-BGD&ĐT
(Theo Thông tư
liên tịch số 22/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT
ngày 10 tháng
8 năm 2005)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
ĐƠN XIN HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHỔ CẬP
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
(Dùng cho học
sinh là người tàn tật, mồ côi
dân tộc thiểu
số, thuộc diện hộ nghèo)
Kính gửi: - Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn:..................
- Trường......................................................................
- Phòng Nội vụ Lao động -
TB&XH huyện, quận, thị xã:....
Tên tôi là
(1)…………………..…………………..…….. nam (nữ)…………
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………
Nguyên
quán:………………………………………………………………..
Hiện có hộ khẩu thường trú tại (2):.................................................................
.........................................................................................................................
Có con (hoặc bản thân) tên là:
Là đối tượng hưởng chính sách hỗ
trợ (3):…………………………………...
……………………………………………………………………………….
Hiện đang học tại lớp:………trường:………………...
khoá học:………….
Căn cứ vào Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được xem xét giải quyết chính sách hỗ
trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo qui định và chế độ hiện
hành.
......, ngày.....
tháng.... năm....
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ
tên)
Xác nhận của
Trưởng trạm y tế cấp xã (đối với người tàn tật)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Xác nhận của
UBND cấp xã
học sinh.....
.................................................
đúng là đối tượng.....................
như đã trình bày trong đơn.
(Ký tên và đóng
dấu)
|
Ghi chú:
+ (1): Ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa có dấu.
+ (2): Ghi rõ địa chỉ cụ thể (thôn, xã, huyện, tỉnh; số
nhà, đường phố, quận, thành phố).
+ (3): Ghi rõ loại đối tượng chính sách:
* Học sinh là người tàn tận;
* Học sinh là người tàn tật thuộc diện hộ nghèo;
* Học sinh mồ côi;
* Học sinh là dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo;
* Học sinh thuộc diện hộ.
Mẫu số 02/BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT
(Theo Thông tư
liên tịch số 22/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT
ngày 10 tháng
8 năm 2005)
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Trường:................................
Số:.......................................
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
|
PHIẾU XÁC NHẬN
Trường
(1):……………………………………………………………
Địa chỉ
(2):………………………………………………………........
Số điện thoại:…………………………………………………………
Xác nhận em (3)…………………………………………......
Nam/Nữ
Là học sinh lớp :………………………………..
Khóa học:……………..
Đề nghị Phòng Nội vụ - Lao động
- Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết chính sách hỗ trợ cho em
(4)........................... theo qui định hiện hành.
......, ngày......
tháng..... năm..........
Hiệu trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
+ (1): Ghi rõ tên trường.
+ (2): Ghi rõ địa chỉ cụ thể
(xã, huyện, tỉnh; số nhà, đường phố, quận, thành phố).
+ (3, 4): Ghi rõ họ tên bằng chữ
in hoa có dấu.
Mẫu số 03/BLĐTBXH- BTC- BGD&ĐT
(Theo Thông tư
liên tịch sè:22 /2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2005)
STT
|
Họ và tên
|
Học sinh thuộc
đối tượng
|
Loại hình giáo
dục
|
Học phí và các
khoản đóng góp
|
Trợ cấp 1 lần
mua sách, vở, đồ dùng học tập
|
Công lập
|
Ngoài công lập
|
Miễn
|
Giảm
|
1
|
|
Tàn tật
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Tàn tật thuộc diện hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
3
|
|
Mồ côi
|
|
|
|
|
|
4
|
|
Dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo
|
|
|
|
|
|
5
|
|
Thuộc diện hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
…………., ngày….
tháng…. năm.....
Trưởng phòng
|
Đàm
Hữu Đắc
(Đã
ký)
|
Huỳnh
Thị Nhân
(Đã
ký)
|
Phạm
Vũ Luận
(Đã
ký)
|