THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
62/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 62/2005/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 3 NĂM 2005 VỀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về
thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chính
sách hỗ trợ đối với thanh, thiếu niên Việt Nam trong độ tuổi 11 đến 18, học bậc
trung học cơ sở, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo quy định của
Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng được hỗ
trợ
1. Học sinh là con liệt sĩ;
2. Học sinh là con của thương
binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, con của quân
nhân bị tai nạn lao động mất sức lao động từ 81% trở lên;
3. Học sinh là con của thương
binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, con của quân
nhân bị tai nạn lao động mất sức lao động từ 61% đến 80%;
4. Học sinh là con của thương
binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh, con của quân
nhân bị tai nạn lao động mất sức lao động từ 21% đến 60% và con của quân nhân bị
bệnh nghề nghiệp mất sức lao động từ 41% đến 60%;
5. Học sinh là người tàn tật
(theo quy định của Quyết định này) không phân biệt nguồn gốc gây ra tàn tật, bị
khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng
tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt,
học tập gặp nhiều khó khăn.
6. Học sinh mồ côi thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Mồ côi cả cha và mẹ;
b) Mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là cha hoặc mẹ bị mất tích hoặc không đủ khả năng nuôi dưỡng theo quy định
của pháp luật hiện hành;
c) Bị bỏ rơi, bị mất nguồn nuôi
dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa.
7. Học sinh là dân tộc thiểu số.
8. Học sinh thuộc diện hộ nghèo
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chính sách hỗ trợ
1. Đối với đối tượng quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về chính sách ưu đãi người có công.
2. Đối tượng quy định tại khoản
5 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ như sau:
a) Giảm tối thiểu 50% học phí và
các khoản đóng góp xây dựng trường.
b) Trường hợp thuộc diện hộ
nghèo: được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường và được cấp
một lần tối thiểu là 120.000 đồng/năm/học sinh để mua sách, vở và đồ dùng học tập.
3. Đối tượng quy định tại khoản
6 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ như sau:
Miễn 100% học phí và các khoản
đóng góp xây dựng trường và được cấp một lần tối thiểu là 120.000 đồng/năm/học
sinh để mua sách, vở, đồ dùng học tập.
4. Đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ như sau:
a) Trường hợp thuộc diện hộ
nghèo được miễn 100% học phí, các khoản đóng góp xây dựng trường và được cấp
sách, vở, đồ dùng học tập.
b) Những đối tượng quy định tại khoản
7 Điều 2 hiện đang hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc định hướng dài hạn, kế
hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Nguyên; Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 12 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền
núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005 (Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La,
Lai Châu); Quyết định số 173/2001/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2001 - 2005; Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005
thì vẫn tiếp tục hưởng theo quy định hiện hành.
c) Khi các chính sách nêu tại điểm
b khoản 4 Điều này kết thúc thời hạn thực hiện thì những đối tượng quy định tại
khoản 7 Điều 2 sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này.
5. Đối tượng quy định tại khoản
8 Điều 2 được hỗ trợ như sau:
Giảm tối thiểu 50% học phí và
các khoản đóng góp xây dựng trường.
Điều 4. Kinh phí để thực
hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này do ngân sách địa phương
bảo đảm.
Điều 5. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng, loại hình giáo dục và bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện chế độ theo quy định tại Quyết
định này.
Điều 6. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.