BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính
Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách
nhà nước,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn cơ
chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và
công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước được phê duyệt
tại Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ
(sau đây gọi là Đề án 2395).
2. Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện Đề án 2395.
Điều 2.
Kinh phí thực hiện Đề án 2395
1. Kinh phí thực hiện Đề
án 2395 được đảm bảo từ các nguồn:
a) Ngân sách sự nghiệp
khoa học và công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm.
b) Nguồn kinh phí khác, gồm:
- Kinh phí của các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện Đề án 2395.
- Kinh phí huy động từ các nguồn
hợp pháp khác.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ,
các Bộ, ngành cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
Đề án 2395 có hiệu quả và không trùng lặp với các chương trình, Đề án đào tạo
khác hiện đang triển khai thực hiện.
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân
sách nhà nước để thực hiện Đề án 2395 căn cứ trên số lượng người được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng theo đúng đối tượng, ngành nghề trong khuôn khổ chỉ tiêu đào tạo,
bồi dưỡng được cơ quan có thẩm quyền giao và mức chi đào tạo quy định tại Thông
tư này.
Điều kiện, tiêu chí và quy
trình tuyển chọn các cá nhân đi đào tạo, bồi dưỡng của Đề án 2395 được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ
kinh phí thực hiện Đề án 2395 theo nguyên tắc:
a) Hỗ trợ 100%
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các cá nhân hoạt động hoạt
động khoa học và công nghệ đang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ công
lập, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
b) Hỗ trợ 50%
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các cá nhân hoạt động hoạt động
khoa học và công nghệ đang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ
ngoài công lập và doanh nghiệp.
3. Nội dung và định mức
chi từ ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện Đề án 2395 quy định tại Chương
II của Thông tư này là các định mức tối đa. Căn cứ theo các
tiêu chí, điều kiện xét chọn, tuyển chọn các cá nhân tham gia Đề án 2395 và khả
năng cân đối nguồn lực, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định các
nội dung, mức chi và tổng mức kinh phí hỗ trợ cụ thể cho từng cá
nhân, đảm bảo phù hợp với nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này; trong
đó ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho các cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có
thành tích xuất sắc trong nghiên cứu khoa học, đã được cơ sở đào tạo hoặc
viện nghiên cứu ở nước ngoài có thông báo hỗ trợ một phần chi phí nghiên cứu
theo chương trình phù hợp với thông báo xét chọn, tuyển chọn của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
4. Quy trình lập dự toán,
phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên
quan.
5. Các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án
2395 đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi
tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ ĐỊNH MỨC CHI
1. Phí đào tạo, bồi dưỡng, phí
triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các phí khác liên quan đến khoa đào tạo, bồi
dưỡng bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Thực hiện thanh toán theo hợp đồng ký kết giữa Bộ Khoa học và Công
nghệ với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thông báo trong giấy báo tiếp nhận học viên (chi bằng
đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại).
2. Chi phí làm hộ chiếu, visa:
Thanh toán theo mức quy định của Nhà nước đối với chi phí làm hộ chiếu và theo
hóa đơn lệ phí visa thực tế của các nước nơi người học được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng đối với chi phí làm visa.
3. Sinh hoạt phí:
a) Sinh hoạt phí được tính toán
để đảm bảo nhu cầu tối thiểu về sinh hoạt của người học ở nước ngoài bao gồm:
tiền ăn, ở, chi phí đi lại hàng ngày, tiền tài liệu và đồ dùng học tập.
b) Mức sinh hoạt phí quy định
tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Sinh hoạt phí được cấp
theo thời gian học tập thực tế ở nước ngoài (từ ngày nhập học đến ngày kết
thúc khóa học nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định cử
đi đào tạo, bồi dưỡng của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
4. Bảo hiểm y tế bắt buộc:
a) Mức bảo hiểm y tế được cấp
bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại trên cơ sở không vượt quá
mức quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Đối với một
số nước chưa được liệt kê trong Phụ lục số 02 thì Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét, quyết định cụ thể trên cơ sở lấy ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp người được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng có nguyện vọng mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức quy định
tại Thông tư này thì phải tự bù phần chênh lệch.
c) Đối với những nước có
quy định mức mua bảo hiểm y tế bắt buộc cao hơn định mức quy đinh tại Phụ lục số
02 kèm theo Thông tư này: Thực hiện thanh toán theo mức quy định của nước sở tại
(căn cứ theo mức thông báo trong giấy tiếp nhận học viên của cơ sở đào tạo).
5. Tiền vé máy bay đi và về (hạng
phổ thông):
a) Người học được cấp một lượt
vé từ Việt Nam đến nơi học tập và một lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam (trừ
trường hợp được phía bạn đài thọ) trong toàn bộ thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
b) Thực hiện thanh
toán theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà
nước.
6. Chi phí đi đường (để bù
đắp các khoản lệ phí sân bay và thuê phương tiện đi lại từ sân bay về nơi ở) được
cấp một lần với mức khoán là 100 đôla Mỹ/người/ cho toàn bộ thời gian đào tạo,
bồi dưỡng.
7. Các khoản chi khác, gồm:
a) Chi phí chuyển và nhận
tiền qua ngân hàng (nếu có): Căn cứ vào các quy định của ngân hàng nước sở tại
và ở Việt Nam, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua ngân
hàng thì Ngân sách nhà nước sẽ cấp khoản chi này theo thực tế phát sinh.
b) Các khoản chi khác có
liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng (nếu có ): Thực hiện thanh
toán theo thực tế phát sinh, căn cứ theo mức thông báo trong giấy
tiếp nhận học viên của cơ sở đào tạo.
Điều 5. Chi
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài
1. Nội dung và định mức chi thực
hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này (trừ nội dung về sinh hoạt
phí được thực hiện theo quy định tại khoản 2 của Điều này).
2. Mức sinh hoạt phí cho người
học được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm tiền thuê chỗ
ở, tiền ăn và tiêu vặt): Thực hiện thanh toán theo theo thời gian thực tế học tập,
bồi dưỡng ở nước ngoài theo quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ (trong trường hợp thời gian thực tế học tập, bồi dưỡng
nhiều hơn thời gian ghi trong quyết định thì chỉ được thanh toán thời gian kéo
dài khi có quyết định bổ sung của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ). Mức chi
sinh hoạt phí vận dụng theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21
tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm
bảo kinh phí.
3. Đối với chi phí thuê
phiên dịch (chỉ áp dụng đối với hình thức bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học
và công nghệ và chỉ thực hiện trong trường hợp cơ quan không bố trí được cán bộ
làm phiên dịch, dịch tài liệu): Vận dụng theo quy định tại Thông tư số
102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
Điều 6. Chi
đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước
1. Đối với hình thức bồi dưỡng
sau tiến sỹ:
a) Người học trúng tuyển bồi
dưỡng sau tiến sỹ ở trong nước (có đề cương nghiên cứu đã được Bộ Khoa học và
Công nghệ xét chọn và được tiếp nhận bồi dưỡng tại một cơ sở nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ uy tín ở trong nước) được xem xét, hỗ trợ một
khoản kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu theo đề cương được duyệt.
b) Mức kinh phí hỗ trợ tối đa
không vượt quá 200 triệu đồng/toàn bộ thời gian bồi dưỡng.
2. Đối với hình thức bồi
dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ:
a) Nội dung và định mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 về
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
b) Đối với chi phí thuê
chuyên gia nước ngoài về nước giảng dạy:
Yêu cầu về trình độ, năng lực của
chuyên gia do nhu cầu từ các chương trình học cụ thể theo kế hoạch bồi dưỡng
hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ. Mức chi trả cho chuyên gia, giảng viên
nước ngoài tham gia giảng dạy tại các khóa bồi dưỡng của Đề án 2395 sẽ do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi đã thỏa thuận với chuyên
gia theo hợp đồng và trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
c) Các tổ chức khoa học
và công nghệ ngoài công lập và doanh nghiệp có người lao động được tuyển
chọn cử đi bồi dưỡng về quản lý khoa học và công nghệ theo các chương
trình do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức: Chi trả kinh phí đi lại và ăn ở cho
người lao động của đơn vị mình trong thời gian bồi dưỡng.
Điều 7. Chi
hỗ trợ kinh phí nghiên cứu
1. Chi hỗ trợ kinh phí
nghiên cứu được áp dụng đối với hình thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia,
nhóm nghiên cứu và bồi dưỡng sau tiến sỹ ở nước ngoài.
2. Ngoài mức kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều
4 của Thông tư này, để khuyến khích nâng cao chất lượng nghiên cứu và hỗ trợ phát
triển chuyên môn, ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm một khoản kinh phí để các đối
tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng dài hạn ở nước ngoài thực hiện các nội dung
theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Mức kinh phí hỗ trợ được
quy định như sau:
a) Hỗ trợ tối đa
300 USD/người/tháng cho cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia
và sau tiến sỹ (thời gian hỗ trợ không quá 02 năm); 600 USD/tháng cho
một nhóm nghiên cứu được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm (thời gian hỗ
trợ không quá 06 tháng).
b) Hỗ trợ 100% phí công bố kết
quả nghiên cứu trên tạp chí khoa học và công nghệ uy tín quốc tế; 100% chi
phí đăng ký và công bố quyền sở hữu trí tuệ đối với các sáng chế, giải
pháp hữu ích theo quy định tại điểm c và điển d khoản 4 Điều
22 Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 8. Chi
cho công tác quản lý và hoạt động chung của Đề án 2395
1. Tổ chức xét chọn, tuyển
chọn các đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng và các cuộc họp của Ban điều hành
Đề án 2395: Vận dụng theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức
xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Chi công tác phí, tổ chức
các hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết Đề án: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
3. Chi tiền lương theo
thang bảng lương Nhà nước quy định; tiền công; các khoản đóng góp theo lương (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) đối với cán
bộ, nhân viên chuyên trách làm việc tại đơn vị trực thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ được giao làm cơ quan thường trực để giúp quản lý, tổ
chức triển khai thực hiện Đề án 2395.
4. Chi thanh toán dịch vụ
công cộng (chi tiền điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm): Thực hiện
thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được
phê duyệt.
5. Chi đoàn ra, đoàn vào:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm
2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước
đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Thông
tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 1 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
6. Chi hoạt động thông tin
tuyên truyền: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định
mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế
phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
7. Các khoản chi khác phục
vụ trực tiếp hoạt động chung của Đề án 2395: Thực hiện theo các quy định
hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước.
Chương
III
LẬP DỰ TOÁN VÀ QUYẾT
TOÁN KINH PHÍ
Điều 9. Lập
dự toán, phê duyệt dự toán
1. Căn cứ hướng dẫn xây dựng
dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính; căn cứ kế hoạch đào tạo bồi dưỡng,
số lượng người học đã được tuyển chọn (hoặc dự kiến sẽ trúng tuyển) để đi học
vào năm kế hoạch và số lượng người học đang học thực tế ở trong nước
và nước ngoài (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng dài hạn); Bộ Khoa học
và Công nghệ xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện Đề án 2395, tổng hợp chung
trong dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ chung của Bộ
Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện Đề
án 2395 được giao trong tổng dự toán ngân sách hằng năm của Bộ Khoa học và
Công nghệ để chi trả cho người học theo quy định.
Điều
10. Nguyên tắc thanh toán kinh phí
1. Đối với những khoản chi
trong nước: Thực hiện kiểm soát chi theo Thông tư số 161/2012/TT-BTC
ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát các
khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 39/2016/TT-BTC
ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư
số 161/2012/TT-BTC và Thông tư thay thế, sửa đổi, bổ sung nếu có.
2. Đối với những khoản chi ở nước
ngoài (thanh toán bằng đồng đô la hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại):
a) Đơn vị được Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ giao làm cơ quan thường trực của Đề án
2395 được mở tài khoản dự toán tại Kho bạc Nhà nước, được thanh toán bằng
ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung và thực hiện kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà
nước.
b) Nội dung thanh toán gồm những
khoản chi được quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này.
c) Nguyên tắc kiểm soát, thanh
toán tại Kho bạc Nhà nước:
Căn cứ vào hợp đồng với cơ sở
đào tạo nước ngoài hoặc thông báo trong giấy báo tiếp nhận học của cơ sở đào tạo
tại nước ngoài; Quyết định cử cán bộ đi học và đề nghị của Thủ trưởng đơn vị được
giao là cơ quan thường trực của Đề án 2395 (thể hiện qua Giấy rút dự toán), Kho
bạc Nhà nước căn cứ dự toán được giao, kiểm soát, thanh toán theo các tiêu chuẩn
định mức quy định tại Thông tư này và quy định về kiểm soát, thanh toán hiện
hành, thực hiện chuyển khoản trực tiếp cho đơn vị cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản
người thụ hưởng.
Riêng đối với khoản chi sinh hoạt
phí có thể được tạm ứng trước bằng tiền mặt cho người được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng trước khi nhập học, số tiền tạm ứng không quá 3 tháng tiền sinh hoạt phí.
Điều
11. Quyết toán kinh phí
1. Kinh phí thực hiện Đề án
2395 khi quyết toán phải đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định
tài chính hiện hành.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
2395 được quản lý sử dụng và quyết toán phù hợp với nguồn kinh
phí sử dụng và phù hợp với mục chi tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước và
tổng hợp trong báo cáo quyết toán hàng năm của đơn vị được giao là cơ quan
thường trực của Đề án 2395 để gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng tham gia Đề án để triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu đang trong thời gian thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm
quyền được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 12.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và dự toán kinh phí tổng thể và hàng năm của Đề án 2395 (bao gồm các nội
dung về số lượng, hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo bồi dưỡng ở trong
nước và nước ngoài) gửi Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định; chịu trách nhiệm tự đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện trong trường hợp tuyển
chọn vượt chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng quá thời
gian thực hiện của Đề án 2395.
2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho cơ
quan thường trực của Đề án 2395. Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ thường
trực Đề án 2395 chịu trách nhiệm về quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức
chi trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao và định mức quy
định tại Thông tư này; chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của các
hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước.
3. Kiểm tra việc quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Đề án 2395 đảm bảo theo đúng mục tiêu, đối tượng của Đề
án và chế độ tài chính quy định tại Thông tư này.
4. Xem xét, xử lý các trường hợp
không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng và ban hành quyết định yêu cầu
bồi hoàn chi phí đào tạo từ ngân sách nhà nước.
Điều 13.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí thực
hiện Đề án 2395.
2. Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án 2395.
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan cử người đi đào tạo, bồi dưỡng và của người học
1. Cơ quan cử người đi học
có trách nhiệm sắp xếp, bố trí công việc cho học viên trong thời hạn không quá
01 tháng sau khi học viên đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng trở về
cơ quan. Quá thời hạn này, nếu cơ quan cử người đi học không có quyết định tiếp
nhận hoặc không bố trí công việc cho học viên thì cơ quan cử người đi học
có trách nhiệm bồi hoàn toàn bộ chi phí đào tạo cho ngân sách nhà nước.
2. Người học được cử
đi đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm:
a) Sử dụng kinh phí được hỗ
trợ đúng mục đích, theo đúng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã
được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
b) Bồi hoàn chi phí đào tạo
nếu không hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng; không chấp hành
hoặc chưa chấp hành đủ thời gian làm việc được quy định theo sự phân công của
cơ quan, đơn vị quản lý sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 15. Về
bồi hoàn chi phí đào tạo
Vận dụng theo quy định tại Nghị
định số 143/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo và Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2015 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
143/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
16. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày tháng năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được
thay thế, sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ
sung.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MỨC SINH HOẠT PHÍ CỦA NGƯỜI HỌC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG DÀI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI THEO ĐỀ ÁN 2395
(Kèm theo Thông tư số /2017/TT-BTC
ngày tháng năm 2017 của Bộ Tài chính)
Tên nước
|
Mức SHP toàn
phần (USD; EURO/1người/1tháng)
|
Bằng đồng
đôla Mỹ (USD)
|
Bằng đồng
EURO
|
Ấn Độ
|
455
|
|
Trung Quốc
|
455
|
|
Đài Loan
|
455
|
|
Campuchia, Lào
|
390
|
|
Mông Cổ
|
390
|
|
Hàn Quốc, Xinh-ga-po, Hồng Kông
|
650
|
|
Thái Lan, Phi-lip-pin, Malaisia
|
390
|
|
Ba Lan
|
520
|
|
Bungary
|
520
|
|
Hungary
|
520
|
|
Cộng hoà Séc
|
520
|
|
Cộng hoà Slôvakia
|
520
|
|
Rumani
|
520
|
|
Ucraina, Bêlarútxia
|
520
|
|
Liên bang Nga
|
520
|
|
Cuba
|
390
|
|
Các nước Tây, Bắc Âu
|
|
960
|
Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản
|
1.300
|
|
Úc, Niu Di-lân
|
1.120
|
|
Ai Cập
|
585
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
MỨC BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI HỌC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI THEO ĐỀ ÁN 2395
(Kèm theo Thông tư số /2017/TT-BTC
ngày tháng năm 2017 của Bộ Tài
chính)
Tên nước
|
Mức bảo hiểm
y tế
|
USD/người/năm
|
EUR/người/năm
|
Campuchia, Lào, Mông Cổ
|
150
|
|
Balan, Bêlarútxia, Ucraina
|
150
|
|
Các nước Tây Âu và Bắc Âu
|
|
900
|
Nhật Bản
|
410
|
|
Úc và Niu Di-lân
|
300
|
|
Mỹ, Canada, Anh
|
1.000
|
|
Đài Loan, Hồng Kông
|
300
|
|