Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 13/2016/TT-BKHCN đào tạo bồi dưỡng nhân lực khoa học công nghệ ở trong nước nước ngoài

Số hiệu: 13/2016/TT-BKHCN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Người ký: Trần Văn Tùng
Ngày ban hành: 30/06/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Bộ Khoa học và công nghệ vừa ban hành Thông tư 13/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước được phê duyệt tại Quyết định 2395/QĐ-TTg.

 

1. Quy định chung về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ

 
- Các hình thức và thời gian đào tạo, bồi dưỡng được Thông tư số 13/2016 quy định như sau:
 
+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia: Không quá 02 năm;
 
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm nghiên cứu: Không quá 06 tháng;
 
+ Bồi dưỡng sau tiến sỹ: Không quá 02 năm;
 
+ Bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ: Không quá 03 tháng.
 
Trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo, bồi dưỡng có thể được kéo dài.
 
- Lĩnh vực nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo Thông tư 13/TT-BKHCN:
 
+ Đối với bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ thì bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý khoa học công nghệ và sáng tạo.
 
+ Đối với các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác: Đào tạo các lĩnh vực khoa học và công nghệ, tập trung các lĩnh vực công nghệ ưu tiên, công nghệ mới, công nghệ cao theo từng thời kỳ.
 
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: Là các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp ở các nước có nền khoa học và công nghệ phát triển hoặc các cơ sở có uy tín và kinh nghiệm, đủ năng lực trong nước.
 

2. Điều kiện, tiêu chí, quy trình tuyển chọn cá nhân đi đào tạo, bồi dưỡng, chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ

 
- Thông tư 13/2016 quy định điều kiện dự tuyển đối với từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Theo đó, cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia phải đáp ứng các yêu cầu sau:
 
+ Độ tuổi: Không quá 55 với nam và 50 với nữ;
 
+ Thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ; trường hợp không thuộc thì Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ quyết định;
 
+ Thuộc biên chế hoặc làm việc toàn thời gian, liên tục từ 12 tháng trở lên tại các đơn vị;
 
+ Có thuyết minh đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai, được bên nước ngoài chấp nhận;
 
+ Có định hướng phát triển chuyên môn, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm cho cán bộ đơn vị sau khóa đào tạo, bồi dưỡng.
 
+ Trình độ ngoại ngữ thành thạo hoặc trình độ bậc 4 (B2);
 
+ Được đơn vị quản lý cử đi.
 
- Hồ sơ đăng ký dự tuyển theo Thông tư số 13 năm 2016 gồm có:
 
+ Phiếu đăng ký xét chọn, tuyển chọn có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp;
 
+ Lý lịch khoa học bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
 
+ Đề cương nghiên cứu dự kiến bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
 
+ Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
 
+ Văn bản đồng ý cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
 
+ Bản sao văn bằng, chứng chỉ; giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện dự tuyển.
 
+ Định hướng phát triển; Văn bản cam kết thực hiện các nghĩa vụ; Xác nhận về những hỗ trợ khác ngoài ngân sách nhà nước.
 
Ngoài ra, Thông tư 13/BKHCN còn hướng dẫn việc bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ.
 
 
Thông tư 13/2016/TT-BKHCN có hiệu lực ngày 01/9/2016.

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2016/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;

Thực hiện Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước được phê duyệt tại Quyết định số 2395/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án 2395).

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, nhóm nghiên cứu, cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp; các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức có liên quan.

Điều 2. Hình thức, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng

1. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia: Cử chuyên gia khoa học và công nghệ đi đào tạo, bồi dưỡng thông qua triển khai nhiệm vụ nghiên cứu hoặc làm việc có thời hạn tại cơ sở nghiên cứu, đào tạo hoặc doanh nghiệp công nghệ ở nước ngoài nhằm hình thành đội ngũ chuyên gia khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn sâu, có kỹ năng nghiên cứu và triển khai những vấn đề khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực đạt trình độ khu vực và thế giới, tạo nguồn để phát triển thành nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư.

2. Đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm: Cử nhóm nghiên cứu đi đào tạo, bồi dưỡng thông qua triển khai nhiệm vụ nghiên cứu tại cơ sở nghiên cứu, đào tạo hoặc doanh nghiệp công nghệ ở nước ngoài để hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh, có năng lực giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng của ngành, lĩnh vực. Mỗi nhóm được cử không quá 05 thành viên do Trưởng nhóm đề xuất.

3. Bồi dưỡng sau tiến sỹ: Cử cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có trình độ tiến sỹ tham gia bồi dưỡng sau tiến sỹ thông qua triển khai nhiệm vụ nghiên cứu tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo ở trong nước và nước ngoài nhằm phát triển và hoàn thiện kỹ năng nghiên cứu và triển khai, tạo nguồn để hình thành chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.

4. Bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ: Cử cán bộ quản lý khoa học và công nghệ tham gia các khóa bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài để nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ, quản lý đổi mới sáng tạo.

Điều 3. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng

1. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia: không quá 02 năm.

2. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm nghiên cứu: không quá 06 tháng.

3. Thời gian bồi dưỡng sau tiến sĩ: không quá 02 năm.

4. Thời gian bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ: không quá 03 tháng.

Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian đào tạo, bồi dưỡng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định, nhưng không quá 03 tháng với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, không quá 01 tháng với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này.

Điều 4. Lĩnh vực, nội dung đào tạo, bồi dưỡng

1. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực công nghệ ưu tiên, công nghệ mới, công nghệ cao được xác định trong chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ.

2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ, quản lý đổi mới sáng tạo cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ.

Điều 5. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

1. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài là các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp ở các nước có nền khoa học và công nghệ phát triển, có uy tín và kinh nghiệm về lĩnh vực cần đào tạo, bồi dưỡng, đạt được thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, quản lý khoa học và quản trị công nghệ.

2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước là các cơ sở có uy tín và kinh nghiệm, có đủ năng lực, được Bộ Khoa học và Công nghệ lựa chọn và giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 6. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

1. Các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ theo các hình thức quy định tại Điều 2 Thông tư này, gửi về cơ quan chủ quản là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ theo mẫu B1.1-ĐKNC tại Phụ lục 1 của Thông tư này, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 4 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ.

2. Các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập, doanh nghiệp đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 3 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ định hướng, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch phát triển nhân lực khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ; đề xuất của các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và khả năng đáp ứng của nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, tổng hợp, xây dựng, ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Đề án 2395 trước ngày 20 tháng 6 hằng năm để dự toán kinh phí thực hiện cho năm tiếp theo. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ được đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN CÁ NHÂN ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHUYÊN GIA, NHÓM NGHIÊN CỨU VÀ SAU TIẾN SỸ

Điều 7. Điều kiện dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia

Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây được xem xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia:

1. Thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ; trường hợp không thuộc cơ sở dữ liệu này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

2. Thuộc biên chế hoặc làm việc toàn thời gian, liên tục từ 12 tháng trở lên tại các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

3. Không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.

4. Có thuyết minh đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng), được cơ sở nghiên cứu, đào tạo ở nước ngoài chấp thuận.

5. Trình độ ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

6. Có định hướng phát triển chuyên môn, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm, nghiên cứu cho cán bộ nghiên cứu tại đơn vị sau khóa đào tạo, bồi dưỡng.

7. Được cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý cử đi đào tạo, bồi dưỡng bằng văn bản.

Điều 8. Điều kiện dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm

Nhóm nghiên cứu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây được xem xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm:

1. Đang tiến hành nghiên cứu tại viện nghiên cứu, trường đại học, phòng thí nghiệm, cơ sở ươm tạo hoặc doanh nghiệp; có một nhà khoa học đứng đầu làm Trưởng nhóm, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về chuyên môn.

2. Nhóm hoặc các thành viên của nhóm có thành tích khoa học và công nghệ được thể hiện thông qua: bài báo được đăng trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, hoặc sách chuyên khảo, hoặc sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ, hoặc giải pháp công nghệ, giải pháp kỹ thuật đã đăng ký và được chấp thuận, hoặc đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ.

Yêu cầu về bài báo khoa học đã được công bố, sách chuyên khảo đã được xuất bản thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Thông tư số 16/2009/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết việc xét công nhận đạt tiêu chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.

Danh mục tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được xác định theo Quyết định phê duyệt danh mục các tạp chí khoa học chuyên ngành được tính điểm công trình khoa học quy đổi khi xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước hằng năm.

Giải thưởng về khoa học và công nghệ được xác định theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Có kế hoạch và định hướng nghiên cứu chuyên sâu với các mục tiêu cụ thể của nhóm.

4. Có đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng) hoặc đang triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà trong nước chưa có điều kiện để thực hiện hoặc không thực hiện được, được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài chấp thuận.

5. Tuổi của mỗi thành viên trong nhóm không quá 50 tuổi.

6. Trình độ ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Điều 9. Điều kiện dự tuyển bồi dưỡng sau tiến sỹ

Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có trình độ tiến sỹ được xem xét, cử đi bồi dưỡng sau tiến sỹ khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:

1. Đang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp; dưới 40 tuổi.

2. Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm liên tục nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ đăng ký đi bồi dưỡng tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.

3. Là tác giả chính của ít nhất 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín trong thời gian 05 (năm) năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển.

Danh mục tạp chí khoa học quốc tế có uy tín được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

4. Có thuyết minh đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng (trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục tiêu, ý nghĩa, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng), được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chấp thuận.

5. Ngoại ngữ thành thạo, đáp ứng yêu cầu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc đạt trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Điều 10. Nguyên tắc và tiêu chí tuyển chọn cá nhân đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ

Việc tuyển chọn cá nhân để cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh, trên cơ sở các tiêu chí sau:

1. Trình độ chuyên môn và thành tích khoa học và công nghệ.

2. Chất lượng của thuyết minh đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.

3. Ưu tiên thuyết minh đề cương nghiên cứu là nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình, Đề án khoa học và công nghệ cấp quốc gia; nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt hoặc đặc biệt quan trọng; nhiệm vụ khoa học và công nghệ khẩn cấp ảnh hưởng đến sức khỏe, an ninh, quốc phòng hoặc chuyển giao công nghệ, vận hành công nghệ mới tại các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các tổ chức y tế, an ninh quốc phòng, cơ quan quản lý nhà nước; nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các hướng nghiên cứu mới và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác mà trong nước chưa hình thành, chưa có hoặc không có điều kiện để thực hiện.

4. Ưu tiên đối tượng được hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.

Điều 11. Thông báo tuyển chọn

1. Hằng năm, sau khi phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo công khai về việc tuyển chọn nhân lực để cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và bồi dưỡng sau tiến sỹ. Việc tuyển chọn có thể được thực hiện nhiều lần trong năm.

2. Nội dung thông báo gồm: Nội dung, hình thức, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đối với học viên; đối tượng dự tuyển; điều kiện dự tuyển; hồ sơ và thời hạn dự tuyển.

3. Thông báo tuyển chọn được gửi về Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước và đăng tải công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn.

Điều 12. Hồ sơ đăng ký dự tuyển

Hồ sơ đăng ký dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ gồm 01 bộ hồ sơ giấy kèm theo file định dạng pdf.

Thành phần hồ sơ gồm:

1. Phiếu đăng ký xét chọn, tuyển chọn có xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp theo mẫu B1.2-ĐKCG; mẫu B1.3-ĐKNNC hoặc mẫu B1.4.ĐKSTS tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

2. Lý lịch khoa học bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

3. Đề cương nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng bằng tiếng Việt và tiếng Anh (làm rõ mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của của đề cương nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, kế hoạch thực hiện, dự kiến kết quả đạt được, phương án áp dụng).

4. Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước hoặc nước ngoài được dịch ra tiếng Việt.

5. Văn bản đồng ý cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị quản lý.

6. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ; giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 7; Điều 8 hoặc Điều 9 Thông tư này.

7. Định hướng phát triển chuyên môn (đối với đào tạo chuyên gia); kế hoạch và định hướng nghiên cứu chuyên sâu (đối với nhóm nghiên cứu) bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

8. Văn bản cam kết thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của học viên trong và sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng.

9. Xác nhận về những hỗ trợ khác ngoài ngân sách nhà nước (nếu có).

Điều 13. Xử lý hồ sơ dự tuyển và phê duyệt danh sách trúng tuyển

1. Hết thời hạn nhận hồ sơ dự tuyển (theo Thông báo), Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh sách cá nhân đăng ký dự tuyển đi đào tạo, bồi dưỡng theo từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức đánh giá hồ sơ dự tuyển thông qua Hội đồng tuyển chọn.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh sách trúng tuyển, thông báo kết quả cho người trúng tuyển và đơn vị quản lý người trúng tuyển theo một hoặc kết hợp các hình thức sau:

a) Đăng thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ: www.most.gov.vn:

b) Thông báo qua bưu điện theo đường văn thư;

c) Thông báo qua thư điện tử cá nhân (email) của ứng viên;

d) Các hình thức khác.

Kết quả trúng tuyển có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký quyết định phê duyệt trúng tuyển.

Điều 14. Hội đồng tuyển chọn

1. Hội đồng tuyển chọn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, gồm 05 (năm) thành viên:

a) Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Ban điều hành Đề án 2395;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo đơn vị được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao là cơ quan thường trực Đề án 2395;

c) Thư ký Hội đồng: Đại diện đơn vị được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao là cơ quan thường trực Đề án 2395;

d) Ủy viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo các đơn vị liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. Căn cứ yêu cầu của từng hình thức, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, các ủy viên hội đồng có thể bao gồm các nhà khoa học và đại diện cơ quan, đơn vị khác.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển chọn:

a) Nhận xét, đánh giá về hồ sơ dự tuyển theo từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng căn cứ vào các điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8Điều 9 Thông tư này;

b) Tuyển chọn hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chí của từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo quy định và bỏ phiếu đánh giá cho từng hồ sơ theo mẫu B2.1-PĐG tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Nếu hồ sơ dự tuyển vượt chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng thì tiến hành tuyển chọn theo nguyên tắc cạnh tranh, trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng: ghi biên bản các cuộc họp, kết quả đánh giá hồ sơ dự tuyển của Hội đồng theo mẫu B2.2-KQHĐ tại Phụ lục 2 của Thông tư này, gửi đơn vị thường trực Đề án 2395 và thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong quá trình tuyển chọn theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn.

4. Hội đồng làm việc khi có mặt từ 04 (bốn) thành viên trở lên theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số. Trường hợp có số phiếu bằng nhau thì quyết định theo bên có số phiếu của Chủ tịch Hội đồng.

5. Người có bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh chị em ruột đăng ký dự tuyển thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn.

6. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 15. Liên hệ cơ sở đào tạo và cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Người trúng tuyển tự liên hệ, xin văn bản tiếp nhận đào tạo, bồi dưỡng chính thức từ cơ sở tiếp nhận đào tạo, bồi dưỡng. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ ứng viên liên hệ với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong trường hợp cần thiết.

2. Người trúng tuyển được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy triệu tập đi đào tạo, bồi dưỡng và ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395 khi có văn bản cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị quản lý ứng viên.

Chương III

BỒI DƯỠNG NHÂN LỰC QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 16. Điều kiện để cử đi bồi dưỡng

1. Bồi dưỡng ở trong nước

Cán bộ quản lý khoa học và công nghệ được cử tham gia các khóa bồi dưỡng ở trong nước phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Có ít nhất 02 (hai) năm liên tục tính đến thời điểm được cử đi đào tạo, bồi dưỡng làm công tác quản lý khoa học và công nghệ tại các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ;

b) Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên;

c) Vị trí việc làm phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng;

d) Có văn bản cử đi bồi dưỡng của cơ quan quản lý;

đ) Còn đủ thời gian công tác ít nhất 02 (hai) năm tính từ thời điểm khóa bồi dưỡng bắt đầu.

2. Bồi dưỡng ở nước ngoài

Cán bộ quản lý khoa học và công nghệ được cử tham gia các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

a) Giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên hoặc quy hoạch từ cấp Phó Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ, Phó Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên;

b) Còn đủ thời gian công tác ít nhất 03 (ba) năm tính từ thời điểm khóa bồi dưỡng bắt đầu;

c) Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên;

d) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm trước liền kề;

đ) Vị trí việc làm phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng;

e) Có văn bản đồng ý cử đi bồi dưỡng của cơ quan quản lý.

Điều 17. Tổ chức bồi dưỡng ở trong nước

1. Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ lựa chọn và quyết định giao cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước tổ chức thực hiện các khóa bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ, quản lý đổi mới sáng tạo cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ.

2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được giao tổ chức thực hiện các khóa bồi dưỡng thực hiện các việc sau:

a) Xây dựng chương trình/kế hoạch tổ chức từng khóa bồi dưỡng (gồm: đối tượng, mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức thực hiện, thời gian, địa điểm tổ chức, các chuyên đề bồi dưỡng, giảng viên, số lượng học viên dự kiến,...) và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định, phê duyệt;

b) Tổ chức biên soạn, thẩm định và ban hành tài liệu giảng dạy của khóa bồi dưỡng và tự chịu trách nhiệm về nội dung tài liệu;

c) Tổ chức triển khai các khóa bồi dưỡng theo kế hoạch đã được duyệt (số học viên tối thiểu của một khóa bồi dưỡng là 30 người); quản lý khóa bồi dưỡng; đánh giá kết quả học tập và cấp giấy Chứng nhận cho học viên theo quy định hiện hành;

d) Báo cáo đánh giá kết quả của khóa bồi dưỡng và báo cáo quyết toán kinh phí gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất 20 ngày sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc;

đ) Lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ của từng khóa bồi dưỡng.

3. Cơ sở được giao tổ chức thực hiện khóa bồi dưỡng được thuê chuyên gia nước ngoài về nước giảng dạy; được hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.

Điều 18. Tổ chức bồi dưỡng ở nước ngoài

1. Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ phân bố chỉ tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở nước ngoài cho các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức liên quan.

2. Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức liên quan quyết định cử cán bộ đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh sách, quyết định thành lập đoàn đi bồi dưỡng ở nước ngoài, trong đó cử 01 (một) thành viên làm Trưởng đoàn; ký hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.

Chương IV

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 19. Quyền của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư này.

2. Được đơn vị sử dụng và quản lý tạo điều kiện, bố trí thời gian tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

3. Được tiếp nhận trở lại cơ quan, đơn vị và tạo điều kiện để ứng dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào công việc chuyên môn.

Điều 20. Nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Tuân thủ chính sách, pháp luật của Việt Nam và nước cử đến học, quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.

2. Hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng đã đăng ký, trở về đơn vị công tác đúng hạn để ứng dụng kết quả đào tạo, bồi dưỡng vào công việc chuyên môn; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại đơn vị đã cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian ít nhất gấp 03 (ba) lần thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng.

3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian trên 01 năm) theo mẫu B3.1-BCĐK và báo cáo kết quả khi khóa đào tạo, bồi dưỡng kết thúc theo mẫu B3.2-BCKQ tại Phụ lục 3 của Thông tư này, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ và đơn vị quản lý.

Thời hạn gửi báo cáo: Trong thời hạn 15 ngày khi kết thúc 01 năm (12 tháng) đào tạo, bồi dưỡng tính từ thời điểm khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt đầu (đối với báo cáo định kỳ hằng năm); trong thời hạn 15 ngày sau khi khóa bồi dưỡng kết thúc (đối với báo cáo kết quả khi khóa đào tạo, bồi dưỡng kết thúc).

4. Phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nếu tự ý không tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; hoặc vi phạm kỷ luật của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng dẫn đến bị chấm dứt khóa đào tạo, bồi dưỡng.

5. Trưởng nhóm của nhóm nghiên cứu được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài phải quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, hoạt động nghiên cứu và các hoạt động khác của nhóm; đại diện cho nhóm để thực hiện các thủ tục liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng, giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả đào tạo, bồi dưỡng của nhóm.

6. Người được cử làm Trưởng đoàn đi bồi dưỡng cán bộ quản lý khoa học và công nghệ ở nước ngoài phải quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động của đoàn trong thời gian đi bồi dưỡng ở nước ngoài; thay mặt đoàn giao dịch với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả bồi dưỡng của đoàn.

Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước

1. Người được cử đi bồi dưỡng về quản lý khoa học và công nghệ ở trong nước đang làm ở cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được hưởng các chế độ hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong nước.

Người tham gia bồi dưỡng về quản lý khoa học và công nghệ ở trong nước đang làm việc ở các tổ chức ngoài công lập, doanh nghiệp được hỗ trợ học phí và các phí khác liên quan trực tiếp đến khóa học.

2. Người được cử đi bồi dưỡng sau tiến sĩ ở trong nước được hỗ trợ các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3 Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 09/2015/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ.

Điều 22. Chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài

1. Được hưởng chế độ tiền lương và các chế độ khác theo quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

2. Được trả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, phí khác liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc (nếu có) theo thỏa thuận với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

3. Được cấp sinh hoạt phí bảo đảm cho nhu cầu nghiên cứu và học tập; phí mua vé máy bay khứ hồi hạng phổ thông, phí đi đường, lệ phí làm hộ chiếu, visa và bảo hiểm y tế.

4. Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu cho đối tượng đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và bồi dưỡng sau tiến sỹ, theo các nội dung sau:

a) Mua tài liệu, sách chuyên môn, công cụ cần thiết phục vụ trực tiếp nhu cầu học tập và nghiên cứu;

b) Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, thực nghiệm bổ trợ cho việc triển khai nhiệm vụ nghiên cứu;

c) Công bố kết quả nghiên cứu trên tạp chí ISI uy tín, ghi rõ nguồn hỗ trợ để thực hiện công bố là từ Đề án 2395 của Chính phủ Việt Nam;

d) Phí đăng ký lần đầu quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và nước ngoài với sáng chế và giống cây trồng nếu sáng chế và giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu theo Đề án 2395, đã được cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bởi cơ quan có thẩm quyền. Quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế và giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ nghiên cứu theo Đề án 2395 thuộc về tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Chương V

TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐỀ ÁN

Điều 23. Nội dung quản lý Đề án

1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và từng giai đoạn phù hợp với mục tiêu của Đề án 2395.

2. Tổ chức thông báo, tuyển chọn, thực hiện việc đưa cá nhân đi đào tạo, bồi dưỡng.

3. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo, bồi dưỡng của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

4. Thương thảo và ký kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về nhân lực khoa học và công nghệ tham gia Đề án 2395.

6. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu về Đề án 2395 thông qua các hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết, phổ biến kết quả của Đề án 2395 và các hình thức khác.

7. Xử lý rủi ro trong quá trình triển khai Đề án 2395.

8. Các nội dung khác phục vụ việc quản lý Đề án 2395.

Điều 24. Cơ quan quản lý Đề án

1. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì tổ chức triển khai và quản lý Đề án 2395.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Ban điều hành Đề án gồm 07 thành viên, do 01 Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng Ban.

Ban điều hành Đề án tổ chức hoạt động theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao một đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ làm cơ quan thường trực để giúp quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Đề án 2395.

Nhiệm vụ cụ thể của cơ quan thường trực Đề án 2395 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Điều 25. Quản lý cá nhân được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

2. Cá nhân không chấp hành quy định trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc vi phạm kỷ luật của cơ sở nghiên cứu, đào tạo sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và phải bồi hoàn kinh phí theo quy định hiện hành.

Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với đơn vị quản lý người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng xử lý vi phạm theo quy định hiện hành.

Điều 26. Quản lý kinh phí của Đề án 2395

1. Kinh phí thực hiện Đề án 2395 bao gồm kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

2. Kinh phí phải được sử dụng đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả theo dự toán đã được phê duyệt và theo các quy định về quản lý tài chính của Đề án 2395.

3. Nội dung quản lý tài chính của Đề án 2395 được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư quy định quản lý tài chính thực hiện Đề án 2395 do Bộ Tài chính ban hành.

Điều 27. Quản lý rủi ro

Trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo Đề án 2395, nếu người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng bị ốm đau, tai nạn hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 28. Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì tổ chức thực hiện, quản lý Đề án 2395.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia Đề án 2395.

3. Tổ chức thẩm định, tuyển chọn, quyết định cử cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, nhóm nghiên cứu đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài theo Đề án 2395.

4. Thương thảo và ký kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài.

5. Thực hiện chế độ, chính sách đối với người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này và Thông tư quản lý tài chính của Đề án 2395.

6. Quản lý người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

7. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả của Đề án 2395.

Điều 29. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương mình gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của Đề án 2395.

2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý đăng ký tham gia Đề án 2395. Cử cán bộ quản lý khoa học và công nghệ đi đào tạo, bồi dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 30. Các tổ chức có liên quan

Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, đơn vị có đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và tổ chức khác đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ với Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Áp dụng các văn bản viện dẫn

Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, đoàn thể;
- Công báo, Cổng TTĐTCP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN;
- Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ KH&CN;
- Lưu: Bộ KH&CN (VT, TCCB).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Tùng

PHỤ LỤC 1

BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC ĐĂNG KÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
(Kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

1. B1.1-ĐKNC: Mẫu đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ theo Đề án 2395.

2. B1.2-ĐKCG: Mẫu Phiếu đăng ký tuyển chọn đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia theo Đề án 2395.

3. B1.3-ĐKNNC: Mẫu Phiếu đăng ký tuyển chọn đi đào tạo, bồi dưỡng nhóm nghiên cứu theo Đề án 2395.

4. B1.4-ĐKSTS: Mẫu Phiếu đăng ký tuyển chọn đi bồi dưỡng sau tiến sỹ theo Đề án 2395.

B1.1-ĐKNC
13/2016/TT-BKHCN

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, các tổ chức khác)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

………….., ngày …… tháng …… năm ….…

ĐĂNG KÝ NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THEO ĐỀ ÁN 2395

1. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2017 - 2020

Stt

Năm

Số lượng đào tạo, bồi dưỡng

Ghi chú

Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia

Đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm

Bồi dưỡng sau tiến sỹ

Bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ

Trong nước

Nước ngoài

Trong nước

Nước ngoài

1

2017

2

2018

3

2019

4

2020

2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2020 - 2025

Stt

Năm

Số lượng đào tạo, bồi dưỡng

Ghi chú

Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia

Đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm

Bồi dưỡng sau tiến sỹ

Bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ

Trong nước

Nước ngoài

Trong nước

Nước ngoài

1

2021

2

2022

3

2023

4

2024

5

2025

3. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng năm....

Stt

Lĩnh vực khoa học và công nghệ đăng ký đi đào tạo, bồi dưỡng

Số lượng

Thời gian đào tạo, bồi dưỡng

Dự kiến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng/Nước

Ghi chú

I

Đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia

1

2

3

II

Đào tạo, bồi dưỡng theo nhóm

1

2

3

III

Bồi dưỡng sau tiến sỹ

1

2

3

IV

Bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ

1

2

3

B1.2-ĐKCG
13/2016/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

………….., ngày.... tháng... năm....

PHIẾU ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHUYÊN GIA THEO ĐỀ ÁN 2395

1. Họ và tên chuyên gia (học hàm, học vị):……………………….. Giới tính:

2. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………

3. Mã quản lý chuyên gia thuộc Cơ sở dữ liệu chuyên gia của Bộ Khoa học và Công nghệ: ………………………………………………………………………

4. Hạng chức danh nghiên cứu khoa học/chức danh công nghệ: ……………………………

5. Cơ quan công tác: ………………………………………………………………………………

Địa chỉ cơ quan/Số điện thoại: ……………………………………………………………………

6. Địa chỉ nhà riêng/Số điện thoại: ……………………………………………………………….

7. Lĩnh vực khoa học và công nghệ đăng ký đi đào tạo, bồi dưỡng: …………………………

8. Nhiệm vụ nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng: …………

………………………………………………………………………………………………………..

(Kèm Thuyết minh đề cương nghiên cứu chi tiết)

9. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: …………………………………………………………………….

(Tên, quốc gia, địa chỉ, điện thoại, email, website)

10. Nhà khoa học nước ngoài giới thiệu đào tạo, bồi dưỡng (nếu có): ………………………

(Tên, chức danh khoa học, cơ quan làm việc, địa chỉ, điện thoại liên hệ, email)

11. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng: ……………………………………………………………….

12. Dự kiến kết quả sau khóa đào tạo, bồi dưỡng: ……………………………………………

13. Nguồn kinh phí được hỗ trợ ngoài ngân sách nhà nước (nếu có): ………………………

14. Trình độ ngoại ngữ: ……………………………………………………………………………

(Kèm chứng chỉ ngoại ngữ (nếu có))

Xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý
(Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)

Người đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên)

B1.3-ĐKNNC
13/2016/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

………….., ngày.... tháng... năm....

PHIẾU ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NHÓM NGHIÊN CỨU THEO ĐỀ ÁN 2395

1. Tên Nhóm nghiên cứu: ………………….………………….………………….………………

2. Trưởng nhóm: ………………….………………….………………….…………………………

(Họ tên (kèm học hàm, học vị, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, chức danh khoa học/chức danh công nghệ, lĩnh vực hoạt động, đơn vị công tác, trình độ ngoại ngữ, địa chỉ, email, điện thoại liên hệ).

3. Cơ quan chủ quản: ………………….………………….………………….……………………

(Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ, email, Website)

4. Mô tả về nhóm (Sơ lược quá trình hình thành, hoạt động): ………………….…………….

5. Thành viên của nhóm đi đào tạo, bồi dưỡng: ………………….………………….…………

(Kê cụ thể từng người: Họ tên (kèm học hàm, học vị), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, chức danh khoa học/chức danh công nghệ, lĩnh vực hoạt động, đơn vị công tác, trình độ ngoại ngữ, vai trò trong nhóm, địa chỉ, email, điện thoại liên hệ)

6. Lĩnh vực khoa học và công nghệ Nhóm đăng ký đi đào tạo, bồi dưỡng: …………………….

7. Nhiệm vụ nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng (Kèm theo Thuyết minh chi tiết) hoặc nội dung nghiên cứu cần triển khai ở nước ngoài của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt (kèm Quyết định phê duyệt nhiệm vụ):

8. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: ………………….………………….………………….……………

(Tên, quốc gia, địa chỉ, điện thoại, email, website)

9. Nhà khoa học nước ngoài giới thiệu đào tạo, bồi dưỡng: ………………….……………….

(Tên, chức danh khoa học, cơ quan làm việc, địa chỉ, điện thoại liên hệ, email)

10. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng: ………………….………………….………………….………

11. Dự kiến kết quả sau khóa đào tạo, bồi dưỡng: ………………….………………………….

12. Nguồn kinh phí được hỗ trợ ngoài ngân sách nhà nước (nếu có): ………………….……

Xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý
(Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)

Đại diện Trưởng nhóm đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên)

B1.4-ĐKSTS
13/2016/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

………….., ngày.... tháng... năm....

PHIẾU ĐĂNG KÝ TUYỂN CHỌN ĐI BỒI DƯỠNG SAU TIẾN SỸ THEO ĐỀ ÁN 2395

1. Họ và tên (học hàm, học vị):……………………………………….. Giới tính:………….

2. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………

3. Chức danh nghiên cứu khoa học/chức danh công nghệ: …………………………………..

4. Lĩnh vực hoạt động: ……………………………………………………………………………

5. Đơn vị công tác: …………………………………………………………………………………

(Địa chỉ, số điện thoại)

6. Địa chỉ nhà riêng/số điện thoại: ……………………………………………………………….

7. Lĩnh vực khoa học và công nghệ đăng ký đi bồi dưỡng: …………………………………..

8. Nhiệm vụ nghiên cứu dự kiến triển khai trong thời gian đi bồi dưỡng: ……………………

(Kèm Thuyết minh đề cương nghiên cứu chi tiết)

9. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: …………………………………………………………………….

(Tên, quốc gia, địa chỉ, điện thoại, email, website)

10. Nhà khoa học nhận hướng dẫn sau tiến sỹ: ……………………………………………….

(Tên, chức danh khoa học, cơ quan làm việc, địa chỉ, điện thoại liên hệ, email)

11. Thời gian bồi dưỡng: …………………………………………………………………………

12. Dự kiến kết quả sau khóa bồi dưỡng: ………………………………………………………

13. Nguồn kinh phí được hỗ trợ ngoài ngân sách nhà nước (nếu có): ………………………

14. Trình độ ngoại ngữ: ……………………………………………………………………………

(Kèm chứng chỉ ngoại ngữ (nếu có))

Xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý
(Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu)

Người đăng ký
(Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2

BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ VÀ TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỌP HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
(Kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

1. B2.1-PĐG: Mẫu Phiếu đánh giá hồ sơ dự tuyển theo Đề án 2395.

2. B2.2-KQHĐ: Bản tổng hợp kết quả họp hội đồng tuyển chọn cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đi đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395.

B2.1-PĐG
13/2016/TT-BKHCN

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………., ngày ….. tháng … năm ….

PHIẾU ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ TUYỂN

Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: 1………………………………………

I. Thông tin người đánh giá:

1. Tên: ……………………………………………………………………….………………………

2. Đơn vị công tác: …………………..…………………..…………………..…………………….

3. Lĩnh vực chuyên môn: …………………..…………………..…………………..………………

II. Thông tin về ứng viên

1. Tên: ……………………………………………………………………………………………….

2. Đơn vị công tác: …………………..…………………..…………………..…………………….

3. Tên đề cương nghiên cứu: ……..……………..……………..……………..……………..……

4. Cơ sở tiếp nhận: ……..……………..……………..………Nước: ……..……………..………

III. Nội dung đánh giá:

(Căn cứ vào điều kiện đối với từng hình thức đào tạo, bồi dưỡng)

IV. Kiến nghị:

§ Đạt yêu cầu

§ Không đạt yêu cầu

Người đánh giá
(Ký, ghi rõ họ tên)

B2.2-KQHĐ
13/2016/TT-BKHCN

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………., ngày tháng năm

BẢN TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỌP HỘI ĐỒNG TUYỂN CHỌN
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ đi đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395

1. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: …………………………………………………………………

2. Quyết định thành lập Hội đồng số: …………………………………………………………….

3. Thông tin về Hội đồng tuyển chọn:

- Tổng số thành viên: ……………………………………………………………………………….

- Có mặt: ……………………………………………………………………………………………..

- Vắng mặt: …………………………………………………………………………………………..

4. Thông tin về ứng viên:

- Tên: …………………………………………………………………………………………………

- Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………

- Tên đề cương nghiên cứu: ………………………………………………………………………

- Cơ sở tiếp nhận ………………………………Nước: ……………………………………………

5. Kết quả đánh giá:

§ Đạt yêu cầu

§ Không đạt yêu cầu

6. Kết luận của Hội đồng:

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

THƯ KÝ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PHỤ LỤC 3

BIỂU MẪU ÁP DỤNG CHO VIỆC BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
(Kèm theo Thông tư số 13/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)

1. B3.1-BCĐK: Mẫu báo cáo định kỳ tình hình đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395.

2. B3.2-BCKQ: Mẫu báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395.

B3.1-BCĐK
13/2016/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

…………., ngày tháng năm

BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395
(Thực hiện đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng có thời gian trên 1 năm)

Kính gửi: Bộ Khoa học và Công nghệ

Họ và tên: …………………….…………………….…………………….…………………………

Ngày, tháng, năm sinh: …………………….…………………….………………………………..

Đơn vị công tác: …………………….…………………….…………………….………………….

Hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395: …………………….…………………………

Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng số …………………….ngày……. tháng……. năm……….. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

Thời gian đào tạo, bồi dưỡng: …………………….…………………….………………………..

Nhiệm vụ nghiên cứu triển khai trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng: …………………………

Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: …………………….…………………….…………………….………

Tên nhà khoa học hướng dẫn: …………………….…………………….………………………..

Kết quả nghiên cứu đến thời điểm báo cáo: …………………….……………………………….

Khó khăn, vướng mắc: …………………….…………………….…………………………………

Kiến nghị, đề xuất: …………………….…………………….……………………..……………….

Người viết báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)

B3.2-BCKQ
13/2016/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------

………….., ngày.... tháng... năm....

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO ĐỀ ÁN 2395

Kính gửi : Bộ Khoa học và Công nghệ

Họ và tên: …………………….…………………….…………………….……………………….

Ngày, tháng, năm sinh: …………………….…………………….………………………………

Đơn vị công tác: …………………….…………………….…………………….…………………

Hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo Đề án 2395: …………………….…………………………

Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng số …………………….ngày……. tháng……. năm……….. của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

Thời gian đào tạo, bồi dưỡng: …………………….…………………….………………………

Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: …………………….…………………….…………………………

Tên nhà khoa học hướng dẫn (đối với đào tạo bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ) ……………………………………………………………………...

Nhiệm vụ nghiên cứu triển khai trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng (đối với đào tạo bồi dưỡng chuyên gia, nhóm nghiên cứu và sau tiến sỹ) hoặc nội dung bồi dưỡng (đối với bồi dưỡng nhân lực quản lý khoa học và công nghệ): …………………………………………….

Dự kiến kết quả theo đề cương nghiên cứu đã đăng ký : ……………………………………

Kết quả thực tế đã đạt được: ……………………………………………………………………

Đánh giá kết quả và các nội dung nghiên cứu đã triển khai thực hiện: …………………….

Dự kiến phương án áp dụng trong nước: ………………………………………………………

Khó khăn, vướng mắc: ……………………………………………………………………………

Kiến nghị, đề xuất: …………………………………………………………………………………

Người viết báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)



1 Theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No.: 13/2016/TT-BKHCN

Hanoi, 30 June 2016

 

CIRCULAR

ON MANAGING THE SCHEME FOR TRAINING AND RE-TRAINING OF HUMAN RESOURCES OF SCIENCE AND TECHNOLOGY IN THE COUNTRY AND FOREIGN COUNTRIES BY THE STATE BUDGET

Pursuant to Decree No. 20/2013 / ND-CP dated 26/2/2013 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;

Pursuant to Decree No. 40/2014 / ND-CP dated 12/5/2014 of the Government stipulating the use and good treatment of individuals who operate in the field of science and technology;

In furtherance of Decision No. 2395/QD-TTg dated 25/12/2015 of the Prime Minister approving the Scheme for training and re-training of human resources of science and technology in the country and foreign countries by the state budget.

The Minister of Science and Technology issues this Circular on managing the scheme for training and re-training of human resources of science and technology in the country and foreign countries by the state budget.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular provides for the management of Scheme for training and re-training of human resources of science and technology in the country and foreign countries by the state budget approved in the Decision No. 2395/QD-TTg dated 25/12/2015 of the Prime Minister (hereafter referred to as Project 2395).

2. The subjects of application of this Circular are the individuals who operate in the field of science and technology, research groups, technological and scientific management officers in the Ministries, sectors and localities, technological and scientific organizations and enterprises and the relevant Ministries, sectors, localities and organizations.

Article 2. Form and objectives of training and retraining

1. Training and re-training of expert: Sending the technological and scientific experts for training and re-training through performing their research duties or working with definite time at the training and research facility or technological enterprises in foreign countries in order to form the contingent of technological and scientific experts who are qualified and have skills of research and implement the technological and scientific issues of the sectors and fields achieving the regional and international level and create sources in order to become the leading scientists and general engineers.

2. Training and re-training by group: Sending groups of research for training and re-training through performing their research duties at the training and research facilities or foreign countries to form strong research groups which are able to deal with the significant scientific and technological of the sectors and fields. Each group can send no more than 05 members recommended by the group Leader

3. Postdoctoral re-training: Sending individuals who operate in the field of science and technology with doctoral qualifications to participate in the postdoctoral re-training through performing the research duties at the training and research facilities in the country and foreign countries in order to develop and improve the research and performance skills in order to create sources to form the experts in the field of science and technology.

4. Re-training of scientific and technological management manpower: Sending the technological and scientific management officers to participate in the re-training courses in the country and foreign countries to improve knowledge and scientific and technological management skills and management of innovation and creativity.

Article 3. Training and re-training time

1. Training and re-training time of expert: no more than 02 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Postdoctoral re-training time: no more than 02 years.

4. Training and re-training time of technological and scientific management officers: no more than 03 years.

In special cases, the training and re-training time needs to be extended with the consideration and decision of the Minister of Science and Technology but not exceeding 03 months with the subjects specified in Paragraph 1 and 3 of this Article; not exceeding 01 month with the subjects specified in Paragraph 2 and 4 of this Article.

Article 4. Fields and contents of training and re-training

1. The training and re-training of experts and research groups and postdoctoral re-training for the fields of science and technology, particularly focusing on the prioritized fields of technology, new and high technology defined in the strategy and plan for scientific and technological development in each period.

2. The re-training of profession, knowledge and skills of scientific and technological management and creativity and innovation management for the technological and scientific management officers.

Article 5. Training and re-training facilities

1. The training and re-training facilities in foreign country are the research institutes, universities and enterprises in the countries which have the developed science and technology, prestige and experiences in the fields in need of training and re-training, obtain the advanced achievements in the field of research and development, scientific management and technological management

2. The domestic training and re-training facilities are the ones which have prestige, experiences and capacity and are selected by the Ministry of Science and Technology and assigned to implement the training and re-training.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The public scientific and technological organizations make a recommendation for training and re-training of scientific and technological manpower by the ways specified in Article 2 of this Circular and send it to the governing bodies which are the Ministries, ministerial bodies, governmental bodies or People’s Committee of provinces and centrally-run cities.

The Ministries, ministerial bodies, governmental bodies or People’s Committee of provinces and centrally-run cities shall summarize and recommend the need for training and re-training of scientific and technological manpower under the Form B1.1-DKNC in Appendix 1 of this Circular and send them to the Ministry of Science and Technology before the 30th date of April of each year to summarize and make plan for training and re-training of scientific and technological manpower.

2. The non-public scientific and technological organizations and enterprises that wish to make a recommendation of the needs for training and re-training as stipulated in Paragraph 1 of this Article should send it to the Ministry of Science and Technology before the 30th date of April of each year for summarizing and making plan.

3. The Ministry of Science and Technology shall, based on the orientation, strategies and plans for scientific and technological development and development planning of scientific and technological manpower in each period and the recommendations of the bodies and organizations specified in Paragraph 1 and 2 of this Article and the capacity satisfaction of the non-business expenditure sources of science and technology, summarize, build and issue the plan for training and re-training of scientific and technological manpower of the Project 2395 before the 20th date of June of each year to estimate the funding for the subsequent year. The plan for training and re-training of scientific and technological manpower is posted publicly on the website of the Ministry of Science and Technology at the address: www.most.gov.vn.

Chapter II

CONDITIONS, CRITERIA AND PROCEDURES FOR SELECTING THE INDIVIDUALS FOR TRAINING AND RE-TRAINING OF EXPERTS, RESEARCH GROUPS AND POSTDOCTORAL RE-TRAINING

Article 7. Conditions for application for training and re-training of expert

The individuals who operate in the field of science and technology and meet the following conditions shall be considered and sent for training and re-training of expert:

1. Belong to the database of scientific and technological experts of the Ministry of Science and Technology; in case of not belonging to this database, the Minister of Science and Technology shall consider and make decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Not over 55 years of age for man and 50 years of age for female by the time of submission of dossier for application.

4. Have explanation about the research outline which is expected to be implemented during the time of sending for training and re-training (specify the necessary, objectives, meaning, contents of research, implementation plan, estimated result and plan for application) approved by the training and research facility in foreign countries.

5. Have the proficiency of foreign language in line with the requirements of the training and research facility or achieve the foreign language level 4 (B2) in accord with the provisions in the Circular No. 01/2014/TT-BGDDT dated 24/1/2014 of the Ministry of Education and Training issuing the six levels of the language proficiency framework for Vietnam.

6. Have orientation of professional development and dissemination of knowledge, experiences and research to the research officers at the unit after the training and re-training course.

7. Are sent in writing for training and re-training by the managing unit.

Article 8. Conditions for application for training and re-training of research group

The research groups meet the following conditions shall be considered and sent for training and re-training of research group:

1. Are doing researches at the research institutes, universities, laboratories, incubators or enterprises; have a scientist as a group Leader who directs and is responsible for professional skills.

2. The groups or members of groups have the scientific and technological achievements shown through the articles published on the prestigious international scientific magazines or monograph, protected inventions and utility solutions or technological and technical solutions registered and approved or obtained the award in science and technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The list of prestigious international scientific magazines is defined by the Decision on approving the list of specialized scientific magazines granted with converted score of scientific works upon annual accreditation of title of professor and associate professor of the State Council for Professor Title

The award in science and technology is defined in accord with the provisions in the Decree No. 78/2014/ND-CP dated 30/7/2014 of the Government on Ho Chi Minh Prize and the State Prize and other awards in science and technology and the guiding documents.

3. Have the plan and orientation of intensive research with targets of the group.

4. Have the research outline which is expected to be implemented during the time of training and re-training (specify the necessary, objectives, meaning, contents of research, implementation plan, estimated result and plan for application) or are performing the scientific and technological duties which the country is not eligible for performing or cannot perform or is approved by the training and re-training facilities in foreign countries.

5. The age of each group member is not over 50 years.

6. Have the proficiency of foreign language in line with the requirements of the training and research facility or achieve the foreign language level 4 (B2) in accord with the provisions in the Circular No. 01/2014/TT-BGDDT dated 24/1/2014 of the Ministry of Education and Training issuing the six levels of the language proficiency framework for Vietnam.

Article 9. Conditions for application for postdoctoral re-training

The individuals who operate in the field of science and technology with doctoral qualifications shall be considered and sent for postdoctoral re-training when meeting the following requirements:

1. Are working at a scientific and technological organization or enterprise; under 40 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Are the main author of at least 01 article published on the prestigious international scientific magazines within 05 (five) years by the time of submission dossier for application.

The list of prestigious international scientific magazines is defined in accord with the provisions in Paragraph 2, Article 8 of this Circular.

4. Have explanation about the research outline which is expected to be implemented during the time of sending for training and re-training (specify the necessary, objectives, meaning, contents of research, implementation plan, estimated result and plan for application) approved by the training and research facility.

5. Have the proficiency of foreign language in line with the requirements of the training and research facility or achieve the foreign language level 4 (B2) in accord with the provisions in the Circular No. 01/2014/TT-BGDDT dated 24/1/2014 of the Ministry of Education and Training issuing the six levels of the language proficiency framework for Vietnam.

Article 10. Principles and criteria for selecting individuals for training and re-training of expert, research group and postdoctoral re-training

The selection of individuals to send for training and re-training of expert, research group and postdoctoral re-training is done on the principle of competition based on the following criteria:

1. Qualifications and scientific and technological achievements

2. The quality of explanation of research outline which is expected to be implemented during the time of training and re-training.

3. Prioritizing the explanation of research outline is the scientific and technological duties of the scientific and technological Programs and Scheme at national level; special or specially important scientific and technological duties; urgent scientific and technological duties affecting the health, security and national defense or new technological transfer or technological operation at the scientific and technological organizations, enterprises, health and national security organizations, state management bodies; the scientific and technological duties in service of new research directions and other scientific and technological duties which are not formed, do not exist or are not eligible for implementation in the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Selection announcement

1. On the year basis, after approving the training and re-training plan, the Ministry of Science and Technology shall give a public announcement of selection of manpower to be sent for training and re-training of experts, research groups and postdoctoral re-training. The selection can be done several times a year.

2. The contents of announcement consist of: Contents, form, training and re-training indicators, benefits and policies for the learners; subjects of application; conditions for application, dossier and time limit for application.

3. The announcement of selection is sent to the Ministries, ministerial bodies, governmental bodies, Peoples’ Committee of provinces and centrally-run cities, economic groups, state corporations and publicly posted on the website of the Ministry of Science and Technology at: : www.most.gov.vn.

Article 12. Dossier for application registration

The dossier for application registration for training and re-training is sent to the Ministry of Science and Technology consists of 01 set of paper dossier and PDF files.

The composition of dossier:

1. The registration for review and selection with the certification of the direct managing unit is the Form B1.2-DKCG; Form B1.3-DKNNC or Form B1.4.DKSTS in the Appendix 1 of this Circular.

2. The scientific résumé in Vietnamese and English.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The written acceptance of the domestic or foreign training and re-training facilities is translated into Vietnamese.

5. The written approval to the sending for training and re-training of the managing body or unit.

6. The copy of diploma, certificate and papers demonstrating the satisfaction of conditions specified in Article 7, 8 or 9 of this Circular.

7. The orientation of professional development (for the training of expert); plan and orientation of intensive research (for the research group) in Vietnamese and English.

8. The written commitment to performance of responsibilities and obligations of the learners during and after completion of training and re-training course.

9. Certification of other supports other than the state budget (if any).

Article 13. Processing the application and approving the list of successful candidates

1. When the time limit for receiving the application (as stated in the Announcement), the Ministry of Science and Technology shall summarize the list of individuals registering for training and re-training by each form of training and re-training; evaluate the application through the selection Council.

2. The Minister of Science and Technology shall approve the list of successful candidates, announce the result to the successful candidates and the unit managing the successful candidates by one of the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Giving a notice by post;

c) Sending email;

d) Other ways;

The result of selection is valid within 12 months from the date of signature of decision.

Article 14. Selection council

1. The selection council established by the Minister of Science and Technology consists of 05 members:

a) Chairman of Council: Head of management Committee of Project 2395;

b) Vice Chairman of Council: Representative of unit leader assigned by the Minister of Science and Technology as the permanent body of Project 2395;

c) Council Secretary: The representative of unit assigned by the Minister of Science and Technology as the permanent body of Project 2395;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The duties of the selection Council:

a) Gives comments and evaluation of application according to each form of training and re-training based on the conditions specified in Article 7, 8 and 9 of this Circular;

b) Selects the applications which meet the prescribed conditions and criteria of each form of training and re-training and vote for evaluation of each application under the Form B2.1-PDG specified in Appendix 2 of this Circular. If the number of applications exceeds the training and re-training indicators, apply the competition principles for the selection based on the criteria specified in Article 10 of this Circular;

3. The duties of the Council Secretary: Takes the minutes of the meeting and result and result of evaluation of applications of the Council under the Form B2.2-KQHD specified in Appendix 2 of this Circular, sends the Project 2395 to the standing units and performs the duties arising during the selection as required by the Chairman of selection Council.

4. The Council shall work upon the presence of 04 (four) members on the principle of collective and majority voting. Where there is an equal number of votes, the decision is made by the party that has the vote of the Chairman of the Council.

5. The persons having their parents, spouse, children and siblings who register the application are not permitted to participate in the selection Council.

6. The Council shall dissolve itself after the completion of its duties.

Article 15. Contact with the facility providing the training and sending applicants for training and re-training

1. The successful candidates shall come into contact and ask for the official written reception of training and re-training from the training and re-training facility. The Ministry of Science and Technology shall coordinate with the relevant bodies to help the candidates to contact the training and re-training facilities in case of necessity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

RE-TRAINING OF SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL MANAGEMENT MANPOWER

Article 16. Conditions to be sent for re-training

1. Re-training in the country

The technological and scientific management officers who are sent to participate in the re-training courses in the country must meet the following conditions:

a) Have at least 02 consecutive (two) years by the time of being sent for training and re-training of technological and scientific management in the Ministries, sectors, localities, technological and scientific organizations and enterprises and always complete their duties well.

b) Have no discipline from reprimand or stricter discipline during the time of consideration;

c) Their job positions are in accord with the contents of the re-training course;

d) Have the written approval for sending for re-training from the management body;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Re-training in foreign country

The technological and scientific management officers who are sent to participate in the re-training courses in foreign country must meet the following conditions:

a) Hold the position of departmental level or higher or Deputy Director of Department of Science and Technology, Deputy Director General or equivalent or higher level;

b) Still have at least 03 (three) years of working time by the time of commencement of re-training course.

c) Have no discipline from reprimand or stricter discipline during the time of consideration;

d) Complete their duties well in the preceding year;

dd) Their job positions are in accord with the contents of the re-training course;

e) Have the written approval for sending for re-training from the management body;

Article 17. Organization of re-training in the country

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The training and re-training facilities which are assigned to carry out the re-training courses perform the following things:

a) Preparing the program/plan for organization of each re-training course (including: subjects, objectives, program contents, form of implementation, time, location of organization, special subjects for re-training, lecturers, estimated number of learners,…) and estimating the detailed funding to send to the Ministry of Science and Technology for assessment and approval.

b) Compiling, assessing and issuing the teaching materials of the re-training course and taking responsibility for the contents of materials.

c) Implementing the re-training courses according to the approved plan (the number of learners of one re-training course is at least 30 persons); managing the re-training courses; evaluating the learning result and issuing the Certificate to the learners under the current regulations of law;

d) Reporting the result evaluation of re-training courses and the settlement of funding to the Ministry of Science and Technology within 20 days after the end of the re-training courses;

dd) Storing all dossiers and documents of each re-training course.

3. The facilities assigned to organize the re-training courses can hire foreign experts for teaching with the current benefits and policies.

Article 17. Organization of re-training in foreign country

1. Based on the annual plan for training and re-training of technological and scientific manpower in the country and foreign country, the Ministry of Science and Technology shall allocate the re-training indicator of technological and scientific management officers to the relevant Ministries, sectors and localities and organizations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The Ministry of Science and Technology shall summarize the list and decide to establish a group for re-training in foreign country, appointing one of them as the group Leader; sign the training and re-training contract with the training and re-training facility in foreign country.

Chapter IV

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF THE PERSONS SENT FOR TRAINING AND RE-TRAINING

Article 19. Rights of the persons sent for training and re-training

1. Receive the benefits and policies as stipulated in Article 21 and 22 of this Circular.

2. Are provided with conditions and time to participate in the training and re-training program by the managing and using unit.

3. Get back to the body or unit and have the conditions to apply the result of training and re-training to professional work.

Article 20. Obligations of the persons sent for training and re-training

1. Comply with the policies and laws of Vietnam and the country sent for learning, the regulations of the training and re-training facilities in the country and foreign country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Make annual report (for the training and re-training courses of over 01 year) under the Form B3.1-BCDK and make report upon the end of training and re-training course under the Form B3.2-BCKQ specified in Appendix 3 of this Circular to the Ministry of Science and Technology and their managing unit.

Time limit for sending report: Within 15 days upon the end of 01 year (12 months) of training and re-training from the commencement of the training and re-training course (for the annual report); within 15 days after the end of re-training course (for the result report upon the end of training and re-training course).

4. Make compensation for the cost of training and re-training under the current regulations on training and re-training to cadres, public servants and officers if intentionally not participating in the training and re-training course when having prepared all procedures for admission and allocated the training and re-training funding; intentionally abandoning their studies, giving up their job or resigning during the time of being sent for training and re-training; not complying with the provisions in Paragraph 2 of this Article or violating the discipline of the training and re-training facility resulted in termination of training and re-training.

5. The group leader of the research group sent for training and re-training in foreign country shall manage and take responsibility for all professional activities, research activities and other activities of the group; represent the group to carry out the procedures relating to the training and re-training course; contact the training and re-training facility and report to the Ministry of Science and Technology on the result of training and re-training of the group.

6. The group leader of the research group sent for training and re-training in foreign country shall manage and take responsibility for the activities of the group during the time of training and re-training in foreign country and on behalf of the group contact the training and re-training facility and report to the Ministry of Science and Technology on the result of training and re-training of the group.

Article 21. Benefits and policies to the persons sent for training and re-training in the country

1. The persons who are sent for re-training of technological and scientific management in the country and are working for the state bodies or the public technological and scientific organizations shall receive the current benefits of training and re-training for the cadres, public servant and officers in the country.

The persons who participate in the re-training of technological and scientific management in the country and are working for the non-public organizations and enterprises shall receive the school fees and other fees directly related to the course.

2. The persons who are sent for postdoctoral re-training in the country shall receive the contents specified under Point b, Paragraph 1 and 3, Article 6 and 7 of the Circular No. 09/2015/TT-BKHCN dated 15/5/2015 of the Minister of Science and Technology stipulating the management of national technological and scientific capacity improvement financed by the national technological and scientific development Fund.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Receive the salary and other benefits under the current regulations for the cadres, public servants and officers sent for training and re-training if they are working at the state bodies and the public technological and scientific organizations.

2. Are paid the training and re-training funding and fees for implementation of research duties and other fees pertaining to the compulsory training and re-training course (if any) as agreed with the training and re-training facilities.

3. Are provided with the subsistence fees to ensure the needs of research and learning; fees for round-trip air tickets of economy class, travelling expenses and passport, visa and health insurance fees.

4. Finance the research to the subjects sent for training and re-training of experts, research groups and postdoctoral re-training as follows:

a) Buying materials, reference books and tools necessary for direct service of learning and research;

b) Performing the research, tests and experimental activities to support the research duties;

c) Publicizing the research result on the prestigious ISI magazine, specifying the supporting source which is from the Project 2395 of the Vietnamese Government.

d) The first registration fee of intellectual property rights in the country and foreign country with the patent and plant variety if they are the result of research duties under the Project 2395 and are granted the certificate of protection of intellectual property rights by the competent authorities. The intellectual property rights for the patent and plant variety as the result of the research duties under the Project 2395 belong to the Vietnamese organizations and individuals.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 23. Contents of Project management

1. Making the plan for training and re-training on the annual basis and each stage in line with the objectives of Project 2395.

2. Announcing, selecting and sending individuals for training and re-training.

3. Monitoring, inspecting and assessing the process of training and re-training of the persons sent for training and re-training;

4. Negotiating and signing the training and re-training contract with the domestic and foreign training and re-training facilities.

5. Building database of technological and scientific manpower to participate in the Project 2395.

6. Providing the information, propagation and introduction about the Project 2395 through the conferences, seminars, preliminary and final summary of result of the Project 2395 and other ways.

7. Dealing with the risks in implementing the Project 2395.

8. The other contents in services of the Project 2395.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Ministry of Science and Technology is the body in charge of implementing and managing the Project 2395.

2. The Minister of Science and Technology shall decide to establish the management Committee of Project 2395 including 07 members with a head from the leadership of the Ministry of Science and Technology.

The management Committee of Project shall operate according to the Regulation issued by the Minister of Science and Technology.

3. The Minister of Science and Technology assigns a unit directly under the Ministry of Science and Technology to be the permanent body to help in management and implementation of Project 2395.

The specific duties of the permanent body of Project 2395 are defined by the Minister of Science and Technology

Article 25. Managing the individuals sent for training and re-training

1. The Ministry of Science and Technology shall coordinate with the relevant bodies to manage the individuals sent for training and re-training.

2. The individuals who fail to comply with the regulations during the training and re-training time or commit the disciplinary violation of the training and research facilities shall be handled according to the laws on training and re-training for public servants and officers and must make compensation of funding under the current regulations.

The Ministry of Science and Technology shall coordinate with the unit managing the persons sent for training and re-training to handle the violations under the current regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The funding for Project 2395 consists of the annual technological and scientific non-business and the funding mobilized from the legal sources.

2. The funding must be used for the right purpose to ensure the effectiveness under the approved estimate and in accord with the regulations on financial management of the Project 2395.

3. The contents of financial management of the Project 2395 are guided in the Circular defining the financial management for implementation of Project 2395 issued by the Ministry of Finance.

Article 27. Risk management

During the time of training and re-training in foreign country under the Project 2395, if the persons sent for training and re-training are sick, have accident or any unforeseen event, the Ministry of Science and Technology shall coordinate with the relevant bodies for settlement.

Chapter VI

RESPONSIBILITY OF THE MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY, THE RELEVANT MINISTRIES, SECTORS, LOCALITIES AND ORGANIZATIONS

Article 28. Ministry of Science and Technology

1. Organizes the implementation and management of Project 2395.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Organizes the assessment, selection and decides to send the individuals operating in the field of science and technology, the research groups for training and re-training in the country and foreign country under the Project 2395.

4. Negotiates and signs the training and re-training contract with the domestic and foreign training and re-training facilities.

5. Follows the benefits and policies to the persons sent for training and re-training as stipulated by this Circular and the Circular on financial management of the Project 2395.

6. Manages the persons sent for training and re-training.

7. Organizes the preliminary and final summary of result assessment of Project 2395.

Article 29. Ministries, sector and provincial People’s Committee

1. Recommend the needs for training and re-training of technological and scientific manpower of their Ministries, sector and localities and send them to the Ministry of Science and Technology for summary and building of plan for training and re-training of technological and scientific manpower of Project 2395.

2. Guide the organizations and individuals under their management to register for participating in the Project 2395; send the technological and scientific management officers for training and re-training as guided by the Ministry of Science and Technology.

3. Coordinate with the Ministry of Science and Technology to manage the persons sent for training and re-training.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISION

Article 31. Application of reference documents

Where the legal normative documents referred in this Circular are amended, added or replaced, the amended, added or replaced documents shall apply.

Article 32. Effect

1. This Circular takes effect from 01/09/2016.

2. Any problem arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Science and Technology for amendment or addition accordingly ./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 13/2016/TT-BKHCN ngày 30/06/2016 quy định quản lý Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.677

DMCA.com Protection Status
IP: 3.135.201.101
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!