BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
70/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2011/QĐ-TTG
NGÀY 09/3/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC MUA LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
HÀNG NĂM
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-TTg ngày 09/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc mua lương thực dự trữ nhà nước hàng năm;
Bộ Tài chính quy định chi tiết một số nội dung của Quyết định số 15/2011/QĐ-TTg
ngày 09/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc mua lương thực dự trữ nhà nước
hàng năm.
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Thông tư này
quy định phương thức, giá mua và chất lượng lương thực dự trữ nhà nước do Tổng
cục Dự trữ Nhà nước tổ chức mua theo Quyết định số 15/2011/QĐ-TTg ngày
09/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc mua lương thực dự trữ nhà nước hàng
năm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Tổng cục Dự
trữ Nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Chi cục Dự trữ Nhà nước được giao
nhiệm vụ mua lương thực dự trữ nhà nước hàng năm.
2. Tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động mua lương thực dự trữ nhà nước.
Chương II
PHƯƠNG THỨC MUA LƯƠNG THỰC
DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC.
Điều 3. Phương thức mua gạo dự trữ nhà nước.
1. Đấu thầu rộng
rãi
a) Mua gạo dự
trữ nhà nước áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, phải được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật Đấu thầu.
- Kế hoạch đấu
thầu được lập theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BKH ngày 17/02/2009 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập Kế hoạch đấu thầu.
- Hồ sơ mời
thầu được lập theo Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định chi tiết lập Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa.
b) Quy trình
đấu thầu rộng rãi thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 25,
Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều
32, Điều 33 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu.
2. Chỉ định
thầu
a) Chỉ định
thầu chỉ được áp dụng khi phải tổ chức mua ngay số lượng gạo bù vào phần đã xuất
cấp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp không đủ điều kiện
tổ chức đấu thầu rộng rãi để bảo đảm đủ cơ số lương thực dự trữ nhà nước sẵn
sàng đáp ứng yêu cầu cứu trợ, viện trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh.
Các trường hợp
áp dụng chỉ định thầu mua gạo:
- Trong quyết
định xuất cấp của Thủ tướng Chính phủ quy định mua ngay số lượng gạo bù vào phần
đã xuất cấp.
- Khi mua
lương thực, thời gian còn lại từ khi tổ chức đấu thầu đến khi kết thúc vụ thu
hoạch còn dưới 30 ngày và tổng tồn kho lương thực dưới mức 300 ngàn tấn quy
thóc (cơ số đảm bảo sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cứu trợ, viện trợ)
b) Việc áp dụng
hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở
tuân thủ quy định Luật Đấu thầu.
c) Quy trình
chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.
3. Mua trực
tiếp
a) Mua trực
tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký
trước đó không quá sáu tháng. Thời hạn sáu tháng được tính từ khi ký kết hợp đồng
gốc đến khi kết quả mua trực tiếp được phê duyệt.
Gói thầu
có nội dung tương tự là gói thầu tương tự về chủng loại, tiêu chuẩn chất lượng
gạo, khối lượng gói thầu đã ký hợp đồng chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên khối lượng của
gói thầu mua trực tiếp, đơn giá gói thầu áp dụng mua trực tiếp không được vượt
đơn giá của gói thầu đã ký hợp đồng trước đó.
b) Việc áp dụng
hình thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tuân thủ quy định Luật Đấu thầu.
c) Quy trình
mua trực tiếp thực hiện theo quy định tại tại Điều 42 Nghị định
số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu.
4. Chào hàng
cạnh tranh
a) Chào hàng
cạnh tranh được áp dụng đối với trường hợp gói thầu mua gạo có giá gói thầu dưới
hai tỷ đồng.
b) Việc áp dụng
hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên
cơ sở tuân thủ quy định Luật Đấu thầu.
c) Quy trình
chào hàng cạnh tranh thực hiện theo quy định tại tại Điều 43 Nghị
định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật
Đấu thầu.
Hồ sơ yêu cầu
chào hàng cạnh tranh thực hiện theo Thông tư số 11/2010/TT-BKH ngày 27/5/2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh.
Điều 4. Phương thức mua thóc dự trữ nhà nước.
1. Chỉ định
thầu được áp dụng đối với trường hợp mua bù số lượng thóc sau khi đã xuất cấp để
đáp ứng yêu cầu cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
2. Chào hàng
cạnh tranh được áp dụng đối với trường hợp gói thầu mua thóc có giá gói thầu dưới
hai tỷ đồng.
Trình tự, quy
trình áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh mua thóc dự trữ nhà
nước thực hiện tương tự như chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh mua gạo dự trữ
nhà nước quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Mua trực
tiếp, rộng rãi của mọi đối tượng.
a) Mua thóc
trực tiếp, rộng rãi của mọi đối tượng là hình thức mua trực tiếp tại cửa kho dự
trữ nhà nước của mọi đối tượng có thóc đảm bảo chất lượng nhập kho dự trữ nhà
nước. Cán bộ công chức cơ quan được giao nhiệm vụ mua lương thực dự trữ nhà nước
không được tham gia hoạt động bán lương thực cho dự trữ nhà nước dưới mọi hình
thức.
b) Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định
mua thóc dự trữ nhà nước theo phương thức mua trực tiếp, rộng rãi của mọi đối
tượng để thực hiện.
c) Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt kế hoạch mua thóc trực tiếp, rộng rãi
của mọi đối tượng.
Kế hoạch
mua trực tiếp, rộng rãi của mọi đối tượng có các nội dung chính sau đây: số lượng,
chất lượng, địa điểm nhập kho, giá mua, thời gian thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng địa phương nơi có kho dự trữ nhà nước mua thóc và trên
trang thông tin điện tử Tổng cục Dự trữ Nhà nước, thời gian mở kho, thời gian kết
thúc mua.
d) Cục
trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ
thời vụ thu hoạch thóc trên từng địa phương, lập kế hoạch mua thóc trực tiếp, rộng
rãi của mọi đối tượng, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước phê duyệt.
- Báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có kho dự trữ nhà
nước mua thóc biết chủ trương, kế hoạch mua thóc dự trữ nhà nước trực tiếp, rộng
rãi của mọi đối tượng và tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành ở địa phương trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Thông báo kế
hoạch mua thóc trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, thành phố nơi có
kho dự trữ nhà nước mua thóc và trên trang thông tin điện tử Tổng cục Dự trữ
Nhà nước, đồng thời niêm yết giá mua, số lượng, chất lượng thóc nhập kho dự trữ
nhà nước tại điểm kho mua thóc.
đ) Chi cục Dự
trữ Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Mua thóc nhập
kho dự trữ nhà nước theo phân công, phân cấp của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.
- Thanh toán
cho người bán theo quy định của Nhà nước về hóa đơn chứng từ và chế độ kế toán
áp dụng đối với đơn vị dự trữ nhà nước.
Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực, Chi cục Dự trữ Nhà nước căn cứ kế hoạch mua được giao, tổ chức
thực hiện mua thóc trực tiếp, rộng rãi của mọi đối tượng đảm bảo đủ số lượng,
đáp ứng yêu cầu chất lượng, thời gian quy định.
Việc thực hiện
mua thóc dự trữ nhà nước theo phương thức mua trực tiếp, rộng rãi của mọi đối
tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này được áp dụng từ ngày Quyết định
số 15/2011/QĐ-TTg ngày 9/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.
Chương III
GIÁ MUA VÀ CHẤT LƯỢNG
LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 5. Giá mua lương thực dự trữ nhà nước.
1. Trên cơ sở
đề nghị phương án giá của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Cục Quản lý giá thẩm định,
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá giới hạn tối đa để tổ chức mua
lương thực dự trữ nhà nước.
2. Căn cứ vào
giá giới hạn tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước quyết định giá mua cụ thể theo từng thời điểm và từng địa
bàn khi mua lương thực dự trữ nhà nước, đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Giá mua
lương thực dự trữ nhà nước là giá được xác định tại cửa kho dự trữ, phù hợp với
giá thị trường trên địa bàn tại thời điểm, tương ứng với chất lượng mua. Căn cứ
giá giới hạn tối đa Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước quyết định giá mua như sau:
- Quyết định
giá gói thầu đối với trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi,
chỉ định thầu, mua trực tiếp, chào hàng cạnh tranh).
- Quyết định
đơn giá (đồng/kilôgam) đối với trường hợp mua thóc trực tiếp, rộng rãi của mọi
đối tượng.
Giá gói thầu,
đơn giá mua lương thực dự trữ nhà nước đã bao gồm thuế giá trị gia tăng; riêng
giá gói thầu mua gạo bao gồm cả giá trị bao bì.
Điều 6. Chất lượng lương thực nhập kho dự trữ nhà nước.
1. Lương thực
nhập kho dự trữ nhà nước phải đáp ứng được các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về lương thực dự trữ nhà nước, các yêu cầu kỹ thuật, quy trình bảo quản
và công tác quản lý theo quy định hiện hành.
2. Chỉ tiêu
chất lượng cụ thể của lương thực nhập kho dự trữ nhà nước hàng năm thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ mua lương thực
dự trữ nhà nước theo đúng các quy định của Thông tư này, các quy định của pháp
luật có liên quan và nhiệm vụ được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao hàng năm.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước chỉ đạo kiểm tra, giám sát các đơn vị thuộc và
trực thuộc thực hiện việc mua lương thực dự trữ nhà nước, bảo đảm hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch được giao và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các đơn vị,
cá nhân có liên quan đến hoạt động mua lương thực dự trữ nhà nước chịu trách
nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, các hoạt động nghiệp vụ mua lương thực dự
trữ nhà nước theo Quyết định số 15/2011/QĐ-TTg ngày 9/3/2011 của Thủ tướng
Chính phủ kết thúc đến hết ngày 31/12/2012.
Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCDT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|