CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 06:
2009/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI GẠO BẢO QUẢN KÍN
National
technical regulation on state reserve of sealed preservation rice
HÀ NỘI -
2009
|
Lời nói đầu
QCVN 06: 2009/BTC do
Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với gạo bảo
quản kín biên soạn, Cục Dự trữ quốc gia trình duyệt và được ban hành kèm theo
Thông tư số 61/2009/TT-BTC ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỐI VỚI GẠO BẢO QUẢN KÍN
National
technical regulation on national reserve of sealed preservation rice
1. QUY
ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy
định các yêu cầu kỹ thuật, kiểm tra, giao nhận, vận chuyển, bảo quản và công
tác quản lý đối với gạo dự trữ quốc gia được bảo quản kín.
1.2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến bảo quản gạo
dự trữ quốc gia.
1.3. Giải thích từ
ngữ
Trong quy chuẩn này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Gạo dự trữ
quốc gia
Gạo trắng có mức xát
kỹ được quy định theo TCVN 5643: 1999 Gạo - Thuật ngữ và định nghĩa.
1.3.2. Lô gạo
Gồm toàn bộ các bao
gạo chất xếp thành khối trong ngăn/ô kho bảo quản.
1.3.3. Gạo bảo
quản kín
Lô gạo được bọc kín
trong túi nhựa Polyvinylclorua (PVC) kết hợp một trong các phương thức dưới đây
nhằm giảm tối thiểu nồng độ khí oxy trong lô gạo, đảm bảo hạn chế tối đa quá
trình ôxy hóa làm suy giảm chất lượng gạo và các hoạt động sống của côn trùng,
vi sinh vật:
- Nạp bổ sung khí
cacbonic (CO2) hoặc khí nitơ (N2),
- Bảo quản trong điều
kiện áp suất thấp.
2. QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Gạo dự trữ quốc
gia
- Gạo dự trữ quốc gia
đưa vào bảo quản phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:
+ Độ ẩm hạt không lớn
hơn 14%.
+ Độ bóng theo 10 TCN
590: 2004 Ngũ cốc và đậu đỗ - Gạo xát - Đánh giá chất lượng cảm quan cơm bằng
phương pháp cho điểm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (*)
- Các yêu cầu khác áp
dụng theo TCVN 5644: 1999 Gạo trắng - Yêu cầu kỹ thuật.
2.2. Yêu cầu về nhà
kho
- Là loại kho kín; có
tường bao; mái che chống nắng, mưa, gió, bão.
- Nền kho cao ráo,
mặt nền kho phẳng nhẵn, chịu tải trọng tối thiểu 3 tấn/m2; tường và nền kho
không bị ngưng tụ ẩm.
- Không bị thấm dột,
đảm bảo thoáng, mát đồng thời có thể chủ động hạn chế được ảnh hưởng bất lợi
của môi trường (nhiệt độ xuống thấp đột ngột, gió lạnh lùa vào kho và ánh nắng
mặt trời chiếu trực tiếp vào trong kho).
- Đảm bảo ngăn ngừa
động vật gây hại và côn trùng, vi sinh vật hại lây nhiễm.
2.3. Bao bì đóng gói
Gạo dự trữ nhà nước
được đóng tịnh 50 kg/bao. Bao chứa gạo được dệt từ loại sợi Polypropylen (PP)
trắng, mới, bền chắc, khô sạch (không mốc, không nhiễm sâu, mọt, hóa chất,
không có mùi lạ). Khối lượng một vỏ bao (120 ± 10) g.
2.4. Khí CO2 và khí
N2 dùng trong bảo quản gạo
- Khí CO2: Loại CO2
hoá lỏng được chứa trong các chai kim loại chịu áp lực đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
quy định theo TCVN 5778: 1994 Cacbon đioxit dùng cho thực phẩm. Khí và lỏng.
- Khí N2: Loại N2 kỹ
thuật có hàm lượng khí N2 cao nhất quy định theo TCVN 3286-79 Nitơ kỹ thuật.
Yêu cầu kỹ thuật.
2.5. Vật tư - Thiết
bị - Dụng cụ
2.5.1. Túi PVC
Túi bọc kín lô gạo
được gia công từ màng PVC bao gồm tấm phủ và tấm sàn. Màng PVC có độ dày (0,5 ±
0,03) mm; đảm bảo trong suốt, không có lỗi kỹ thuật. Các tấm màng PVC được gắn
kết với nhau (bằng keo dán PVC hoặc nhiệt) đảm bảo độ kín trong quá trình bảo
quản.
2.5.2. Palet
Palet phải khô, sạch
và được xử lý sát trùng trước khi kê xếp gạo; chịu tải trọng tối thiểu 3000
kg/m2; đảm bảo không gây xước, rách túi PVC.
2.5.3. Thiết bị, phụ
kiện hút, nạp khí và xác định độ kín khí
- Thiết bị hút khí có
công suất đảm bảo hút được không khí trong lô hàng đạt áp suất âm tối thiểu là
1000 Pa (Pascan).
- Áp kế (Manometer)
đảm bảo đo được áp suất trong lô gạo với mức sai số cho phép ± 2 %.
- Vòi dẫn khí là một
ống nhựa dẻo đường kính từ 0,5 cm đến 1 cm. Một đầu gắn vào đỉnh lô gạo, đầu
còn lại ở chân lô để gắn vào áp kế khi đo áp lực trong lô gạo và để lấy mẫu khí
khi kiểm tra nồng độ.
- Ống dẫn khí nạp vào
lô gạo là một ống cao su hoặc nhựa dẻo chịu áp lực đường kính khoảng 3 cm để
dẫn khí từ bình chứa vào trong lô gạo.
(*) Tiêu chuẩn ngành
này đang được xem xét chuyển đổi thành TCVN tương ứng.
2.5.4. Bộ phận gia
nhiệt
Khi bảo quản gạo theo
phương thức nạp khí CO2 cần bố trí thêm bộ phận gia nhiệt gắn vào đoạn giữa ống
dẫn khí CO2 và sử dụng trong trường hợp cần nạp nhanh khí CO2 vào lô gạo (tốc
độ nạp từ 2 kg/phút đến 2,5 kg/phút) nhằm ngăn ngừa, hạn chế hiện tượng tạo
tuyết bịt kín gây tắc, vỡ ống dẫn khí.
2.5.5. Thiết bị đo nồng
độ khí
Mỗi phương thức bảo
quản gạo khác nhau, cần có thiết bị đo chuyên dụng với mức sai số cho phép ± 2
%.
3. PHƯƠNG
PHÁP THỬ
3.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy để xác
định các chỉ tiêu chất lượng gạo theo TCVN 5451: 2008 Ngũ cốc - Lấy mẫu dạng
hạt.
3.2. Phương pháp thử
3.2.1. Phương pháp
thử các chỉ tiêu chất lượng gạo
Theo TCVN 1643: 1992
Gạo - Phương pháp thử.
3.2.2. Thử độ kín của
lô gạo
- Gắn áp kế kín khít
vào vòi dẫn khí và tiến hành hút khí.
- Khi độ chênh lệch
mức nước trên áp kế đạt 100 mm (tương đương với áp suất âm 1000 Pa) khoá van ở
cửa hút khí đồng thời tắt máy. Chờ áp kế ổn định trong 5 phút, theo dõi khoảng
thời gian cột nước giảm xuống còn 1/2. Nếu đạt mức từ 40 phút trở lên thì lô
gạo được coi là đảm bảo độ kín, dưới mức 40 phút thì cần tiến hành các biện
pháp kiểm tra xử lý. Việc thử độ kín cần lặp lại 3 lần.
- Kiểm tra, xử lý
màng bị thủng, hở: Để dò tìm các điểm thủng, hở gây lọt khí cần chọn thời điểm
yên tĩnh, hút khí tới mức 1000 Pa, tập trung lắng nghe hoặc có thể dùng các
thiết bị khuyếch đại âm thanh thông thường để kiểm tra phát hiện, xử lý. Trong
trường hợp thời tiết khô hanh, độ ẩm tương đối nhỏ hơn 65 % có thể dùng máy hút
khí bơm không khí bên ngoài vào lô gạo cho tới khi tấm phủ căng phồng để kiểm
tra phát hiện các điểm thủng, hở gây lọt khí.
4. THỦ TỤC
GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN GẠO
4.1. Vận chuyển
Trước khi xếp gạo lên
các phương tiện chuyển tải hoặc đưa gạo xuống kê xếp vào kho phải chuẩn bị đầy
đủ phương tiện, dụng cụ hướng dẫn cho người lao động, bảo đảm an toàn người và
hàng hoá.
Các phương tiện vận
chuyển gạo phải sạch sẽ và đảm bảo che mưa, nắng. Không để gạo chung với hoá
chất và các loại hàng hóa khác dễ gây bẩn làm ảnh hưởng đến chất lượng gạo.
4.2. Quy trình kiểm
tra khi giao nhận nhập kho
4.2.1. Kiểm tra hồ sơ
Lô gạo chuyển đến
nhập kho phải có kèm theo Giấy xác nhận đảm bảo đủ tiêu chuẩn chất lượng nhập
kho theo quy định do tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cấp hoặc đơn vị nhận gạo
trực tiếp kiểm tra theo thỏa thuận và được Cục Dự trữ quốc gia cho phép.
4.2.2. Kiểm tra sản
phẩm khi giao nhận
4.2.2.1. Kiểm tra số
lượng
Gạo phải được qua cân
100 % hoặc cân theo hình thức giám định theo thỏa thuận của các bên. Tổng số
gạo giao nhận đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
4.2.2.2. Kiểm tra
chất lượng
Gạo nhập kho phải bảo
các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại khoản 2.1 mục 2 của Quy chuẩn này.
4.3. Bảo quản
4.3.1. Các phương
thức bảo quản
4.3.1.1. Bảo quản gạo
theo phương thức nạp khí CO2
- Nồng độ CO2 trong
lô gạo sau khi nạp cần đạt 65 % trở lên tương đương khối lượng CO2 từ 1,8 kg
CO2/tấn gạo đến 2 kg CO2/tấn gạo.
- Quá trình thâm nhập
của CO2 vào các bao gạo diễn ra trong thời gian khoảng 15 ngày. Nồng độ CO2 vào
thời điểm này thường ở mức 40 % và có xu hướng giảm dần trong quá trình bảo
quản. Mức độ giảm khí CO2 phụ thuộc phần lớn độ kín của lô gạo. Nồng độ CO2
trong lô gạo sau 6 tháng bảo quản ở mức không nhỏ hơn 15 %.
- Khi nồng độ CO2
giảm xuống dưới 15 %, căn cứ kế hoạch xuất kho tính toán bổ sung lượng CO2 cần
nạp phù hợp. Trường hợp thời gian lưu kho còn từ 3 tháng trở lên cần nạp để đảm
bảo nồng độ CO2 không nhỏ hơn 25 %.
4.3.1.2. Bảo quản gạo
theo phương thức nạp khí N2
- Nồng độ N2 trong lô
gạo sau khi nạp cần đạt 95 % trở lên tương đương khối lượng N2 từ 0,7 kg N2/tấn
gạo đến 0,8 kg N2/tấn gạo. Thông thường nồng độ N2 trong lô gạo sau 7 tháng bảo
quản ở mức không nhỏ hơn 90 %; nồng độ N2 trong lô gạo giảm nhanh hay chậm tùy
thuộc chủ yếu vào độ kín của lô gạo.
Khi nồng độ N2 giảm
xuống dưới 90 % cần nạp bổ sung để đảm bảo ở mức không nhỏ hơn 95 %.
4.3.1.3. Bảo quản gạo
theo phương thức áp suất thấp
Để áp dụng phương
thức bảo quản gạo trong điều kiện áp suất thấp cần chọn các lô gạo đảm bảo độ
kín tốt (sau mỗi lần hút khí trạng thái chênh lệch cột nước trên áp kế giữ được
ít nhất 24 giờ).
- Sau khi lô gạo được
kiểm tra, đảm bảo độ kín, tiến hành hút khí 3 ngày một lần. Mức
hút khí đạt tương
đương độ chênh lệch cột nước trên áp kế là 100 mm. Từ tháng bảo quản thứ tư trở
đi, tiến hành hút khí 7 ngày một lần.
- Thường xuyên theo
dõi ghi chép diễn biến áp suất trên áp kế. Trường hợp cột nước trên áp kế trở
lại vị trí cân bằng trước 24 giờ cần kiểm tra dò tìm và khắc phục để tìm chỗ
hở, rò khí.
- Chỉ hút khí vào
thời điểm thời tiết khô ráo (độ ẩm tương đối của không khí nhỏ hơn 80 % trong
mùa mưa ẩm).
- Theo dõi và ghi chép
diễn biến nhiệt độ, độ ẩm trong lô gạo và bên ngoài môi trường hàng tuần, hàng
tháng.
4.3.2. Thẻ lô hàng
Mỗi lô hàng xếp trong
kho có đính một nhãn và tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Địa điểm bảo quản:
Tổng kho, vùng kho, tên lô;
- Loại gạo, dạng hình
hạt, tỉ lệ tấm;
- Khối lượng gạo toàn
bộ, số lượng bao;
- Thời gian nhập: +
Bắt đầu nhập,
+ Ngày nhập đầy lô;
- Phương thức bảo
quản.
4.3.3. Bảo quản định
kỳ
4.3.3.1. Kiểm tra
hàng ngày
- Kiểm tra vệ sinh
trong và ngoài kho, phát hiện các điểm kho bị dột, thấm ẩm vào lô gạo để có
biện pháp khắc phục.
- Kiểm tra phát hiện
các diễn biến bất thường về mức độ căng phồng của màng phủ lô gạo. Xác định
nguyên nhân màng bị thủng, rò rỉ khí và có giải pháp khắc phục kịp thời.
- Quan sát diễn biến
tình trạng và mức độ đọng sương (nếu có). Đề xuất, thực hiện giải pháp khắc
phục sự cố.
4.3.3.2. Kiểm tra
định kỳ
- Nồng độ khí trong
lô gạo: Mỗi tháng kiểm tra một lần, theo dõi diễn biến của nồng độ khí có trong
lô gạo để có biện pháp xử lý khi cần thiết.
- Chất lượng gạo:
Hàng quý lấy mẫu đưa về Dự trữ quốc gia khu vực kiểm tra các chỉ tiêu: Cảm
quan, độ ẩm, hạt vàng, tình trạng men mốc...
4.3.3.3. Kiểm tra bất
thường
Kiểm tra tình hình
chất lượng, công tác bảo quản khi có sự cố xảy ra hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên.
4.4. Xuất hàng
4.4.1. Khi có lệnh
xuất hàng, thủ kho phải chuẩn bị đủ sổ sách, hồ sơ, chứng từ của lô hàng.
4.4.2. Tổ chức lấy
mẫu, kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng, báo cáo thực trạng lô hàng với thủ
trưởng đơn vị.
4.4.3. Xuất hàng theo
nguyên tắc: Trong một lô xuất theo từng hàng bao từ trên xuống dưới, từ ngoài
vào trong, xuất gọn từng lô hàng. Trường hợp lô gạo buộc phải xuất thành nhiều
đợt phải có phương án bảo quản phù hợp, chỉ mở tấm phủ để lô gạo thông thoáng
trước khi xuất kho 2 giờ.
4.4.4. Khi xuất hàng
xong phải hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.5. Chế độ ghi chép
sổ sách theo dõi hàng hóa
4.5.1. Lập thẻ kho
Thẻ kho được để trong
hộp tài liệu, trong kho hàng. Mỗi lô gạo được lập một thẻ kho ghi rõ đầy đủ các
nội dung: Loại gạo, dạng hình hạt, tỉ lệ tấm, vùng kho, ngăn kho, khối lượng
gạo toàn bộ, số lượng bao, ngày tháng và số lượng gạo nhập, xuất... và đủ chữ
ký, con dấu đáp ứng thủ tục hành chính và chế độ kế toán quy định hiện hành.
4.5.2. Sổ bảo quản
Dùng ghi lại các diễn
biến của lô gạo qua kết quả kiểm tra hàng ngày, định kỳ và đột xuất; nguyên
nhân, những biện pháp đã thực hiện để xử lý khắc phục các sự cố (nếu có); những
kiến nghị đề xuất (nếu có).
Sổ phải đóng dấu giáp
lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu, có đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn
vị.
5. QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
5.1. Gạo trong quá
trình bảo quản phải thường xuyên kiểm tra và định kỳ 3 tháng một lần lấy mẫu
xác định, đối chiếu các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
5.2. Trường hợp lô
gạo có biểu hiện xuống cấp, các chỉ tiêu chất lượng: Tỷ lệ hạt vàng, mật độ sâu
mọt sống vượt quá quy định cho phép, gạo bị mốc, lên men hoặc khối lượng hao
hụt vượt quá mức cho phép thì đơn vị quản lý trực tiếp phải xử lý kịp thời theo
quy định hiện hành.
5.3. Thời gian lưu
kho
Gạo dự trữ nhà nước
được bảo quản kín có thời gian lưu kho 12 tháng. Trong trường hợp lô gạo đảm
bảo độ kín tốt (theo 4.3.1.3) hoặc nồng độ khí thường xuyên đảm bảo mức lớn hơn
15 % đối với khí CO2; lớn hơn 90 % đối với khí N2 trong suốt thời gian bảo quản
mà không cần bổ sung khí thì trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời
gian lưu kho đến 18 tháng song phải thường xuyên kiểm tra diễn biến chất lượng
lô gạo.
6. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Tổ chức, cá nhân
cung cấp gạo dự trữ nhà nước phải công bố gạo có chất lượng phù hợp với quy
định tại mục 2 của Quy chuẩn này, phải có sẵn các tiêu chuẩn áp dụng để thông
tin cho các cơ quan quản lý có liên quan khi cần thiết, phải đảm bảo điều kiện
kinh doanh theo các quy định hiện hành.
6.2. Cơ quan chức
năng kiểm tra theo các quy định hiện hành đối với việc tuân thủ Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
7.1. Cục Dự trữ quốc
gia có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp
các tiêu chuẩn, hướng dẫn quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung
hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
PHỤ
LỤC
I. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN KÍN GẠO DỰ TRỮ
NHÀ NƯỚC
1. Sơ đồ Công nghệ
bảo quản kín gạo dự trữ nhà nước
2. Hướng dẫn kỹ thuật
2.1. Chuẩn bị kho
- Kho bảo quản gạo
phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 2.2 mục 2 của Quy chuẩn này.
- Toàn bộ trong,
ngoài ngăn, ô kho; palet kê lót (nếu có) phải được vệ sinh sạch sẽ và xử lý sát
trùng trước khi nhập gạo.
2.2. Chuẩn bị vật tư,
thiết bị, dụng cụ
Tất cả vật tư, thiết
bị, dụng cụ cần được chuẩn bị, kiểm tra kỹ trước lúc nhập gạo. Riêng khí N2,
CO2 đảm bảo cung cấp đủ số lượng sau khi các lô gạo hoàn tất việc kiểm tra độ
kín khí.
2.3. Trải tấm sàn và
xếp palet
- Kiểm tra kỹ mặt nền
và các mối dán của tấm sàn.
- Trải phẳng tấm sàn
theo vị trí lô gạo đã xác định.
- Xếp palet (trường
hợp nền kho ẩm thấp).
Palet được xếp chắc
chắn lên tấm sàn cách đều các cạnh tấm sàn từ 25 cm đến 30 cm. Yêu cầu khi xếp,
điều chỉnh palet phải nhẹ tay, không được rê, kéo làm xước, rách màng. Trong
lúc chưa dán kín lô gạo, phần màng nền xung quanh palet cần cuộn lại tránh bị
dẫm đạp và bụi bẩn.
2.4. Chất xếp bao gạo
- Các bao gạo cần
được xếp ngay ngắn, thẳng hàng để mặt lô không bị lồi lõm lượn sóng. Lớp bao
đầu tiên xếp nhô ra ngoài cạnh palet từ 5 cm đến 10 cm (không để các cạnh palet
cứa vào màng khi hút khí). Các hàng bao phía trên xếp thu dần vào sao cho đỉnh
lô tạo với chân lô theo phương thẳng đứng một góc từ 30 đến 50 . Các đầu miệng
bao không để quay ra phía ngoài lô.
- Không xếp gối các
đầu bao lên nhau nhằm tạo ra các khe hở để khí nạp vào nhanh chóng phân bổ đều
trong toàn lô.
- Trong cùng một lớp
các bao được xếp đan khóa vào nhau (xem hình vẽ). Toàn bộ lô gạo khi xếp xong
đảm bảo vững chắc không bị nghiêng, đổ trong quá trình bảo quản.
- Gạo được xếp thành
lô, mỗi lô có khối lượng từ 100 tấn đến 150 tấn tuỳ theo kích thước, loại hình
kho. Chiều cao lô gạo xếp không lớn hơn 20 hàng bao, đảm bảo cách trần kho
không nhỏ hơn 1,5 m. Lô gạo cách tường không nhỏ hơn 0,5 m, các lô cách nhau
không nhỏ hơn 0,8 m. Trường hợp không sử dụng palet, các bao gạo thuộc lớp sát
nền xếp cách nhau từ 3 cm đến 5 cm để đảm bảo độ thông thoáng.
Lớp thứ
nhất (lớp lẻ)
|
Lớp thứ
hai (lớp chẵn)
|
2.5. Phủ và dán kín
lô
2.5.1. Phủ lô
- Sau khi gạo được
chất xếp đủ khối lượng quy định, tiến hành chỉnh sửa lớp bao trên đỉnh lô; vệ
sinh quét sạch gạo bị rơi vãi, bụi, rác trong phạm vi lô.
- Thao tác nhẹ nhàng
trùm tấm phủ lô theo đúng vị trí các cạnh lô gạo và điều chỉnh để tấm phủ dàn
đều các mặt lô gạo.
2.5.2. Dán kín
- Việc dán kín lô có
thể thực hiện từ giữa lô về 2 góc hoặc ngược lại.
- Điều chỉnh để tấm
phủ tiếp xúc khớp với riềm tấm sàn.
- Mối dán đảm bảo kín
và chắc (nếu dán bằng keo thì vệt dán rộng khoảng 5 cm).
- Kỹ thuật dán giống
như khi dán tấm sàn.
Chú ý khi dán phải điều
chỉnh để tấm phủ phân bổ đều trên tấm sàn và xử lý để mối dán ở 4 góc không bị
bong do màng phủ bị dồn. Keo dán cần quét đều khắp mối dán. Chọn loại keo có
khả năng bám dính tốt, không tận dụng keo đã quá hạn dùng.
- Kiểm tra: Sau khi
lô gạo đã được dán kín toàn bộ cần kiểm tra lại toàn bộ mối dán, chú ý kiểm tra
kỹ ở 4 góc lô. Những vị trí chưa đảm bảo phải xử lý gia cố ngay.
- Lắp đặt ống hút nạp
khí: Đặt chính giữa lô phía cửa kho cách nền kho từ 10 cm đến 30 cm, được tạo
bởi một ống nhựa cứng đường kính khoảng 3 cm xuyên qua tấm phủ. Phần ống ngoài
lô gạo dài từ 30 cm đến 40 cm, có một van khoá khí cách miệng ống từ 10 cm đến
15 cm. Phần ống còn lại nằm trong lô gạo được khoan 4 hàng lỗ so le dọc theo
ống, đường kính lỗ khoan 0,5 cm, khoảng cách giữa 2 lỗ trong cùng hàng khoảng
10 cm để giúp cho việc hút khí nhanh và khi nạp khí sẽ phân bổ đều.
Phần màng PVC tiếp
xúc với ống phải đảm bảo kín, không bị bong trong suốt thời gian bảo quản.
2.6. Hút khí tăng
cường
Dù áp dụng phương
thức bảo quản nào, lô gạo sau khi thử độ kín đảm bảo đạt yêu cầu cũng cần thực
hiện việc hút không khí trong lô gạo ra ngoài khoảng 5 lần đến 7 lần (chọn thời
điểm khô ráo trong ngày hút khí tới mức cho phép, tiếp tục hút sau khi cột nước
của áp kế về mức cân bằng và khi mực nước trên áp kế trở lại thăng bằng cho hút
tiếp) nhằm giảm độ ẩm và ổn định nhiệt độ trong lô gạo.
2.7. Nạp khí
2.7.1. Nạp khí CO2
- Ngay trước khi nạp
khí phải hút không khí trong lô gạo cho tới khi độ chênh lệch mức nước trên áp
kế đạt 100 mm.
- Bình chứa khí được
để chắc chắn trên giá, không để vỏ bình tựa vào lô gạo. Bình chứa CO2 khi nạp
cần để dốc đầu thấp hơn đáy.
- Tháo áp kế ra khỏi
ống gel nhựa và nút kín ống gel khi nạp khí.
- Nối ống dẫn khí vào
cửa nạp khí và bình chứa khí. Các điểm nối phải chắc chắn đảm bảo kín khí.
- Thao tác nạp: Nạp
liên tục, từ từ khí CO2 vào lô gạo. Khi cần nạp nhanh phải sử dụng bộ phận gia
nhiệt. Trường hợp màng phủ phồng căng thì tạm dừng nạp khí, chờ CO2 thấm vào lô
gạo mới nạp tiếp. Chú ý nạp hết lượng khí cần nạp trong thời gian ngắn nhất.
- Kiểm tra lại toàn
bộ xung quanh lô gạo để phát hiện các điểm rò, rỉ khí.
- Đo và ghi lại nồng
độ CO2 sau khi kết thúc đợt nạp. Nồng độ CO2 được đo ở đỉnh lô qua vòi dẫn khí.
2.7.2. Nạp khí N2
- Thao tác nạp khí N2
giống như nạp khí CO2 (không cần gia nhiệt).
- Kiểm tra lại toàn
bộ xung quanh lô gạo phát hiện các điểm rò, rỉ khí.
- Đo và ghi lại nồng
độ khí N2 sau khi kết thúc đợt nạp khí. Nồng độ khí N2 được đo tại cửa hút, nạp
khí.
II. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA
CACBON ĐIOXIT (CO2) VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ
1. CO2 là dạng khí
không màu, không mùi, ở điều kiện 20 0C và áp suất 760 mm thuỷ ngân có khối
lượng riêng là 1839 kg/m3, CO2 không cháy nổ.
2. Ảnh hưởng của nồng
độ CO2
- Trong không khí,
nồng độ CO2 thường ở mức khoảng 0,03 %.
- Nồng độ giới hạn
cho phép của CO2 trong không khí ở nơi làm việc là 9,2 g/m3 (0,5 % thể tích).
- Nồng độ CO2 từ 2 %
đến 5 % có cảm giác ngạt thở tăng lên đáng kể.
- Nồng độ CO2 từ 5 %
đến 10 % bắt đầu khó thở.
- Ở khoảng 10 % chỉ
có thể chịu đựng trong vài phút.
- Nồng độ CO2 là 25 %
dẫn đến tử vong trong vài giờ.
3. CO2 lỏng khi hạ áp
suất tới áp suất khí quyển chuyển thành khí và tuyết ở nhiệt độ âm 78,5 0C dễ
gây thương tổn cho da và niêm mạc mắt.
4. CO2 tác động xấu
đến động vật vì nó nặng hơn không khí 1,5 lần và dễ tích tụ ở nền (những nơi
thông gió không tốt) làm giảm nồng độ oxy và ngạt thở.
Nói chung làm việc
trong điều kiện nồng độ CO2 cao, sức khoẻ sẽ phục hồi trở lại bình thường sau
khi làm việc và không ảnh hưởng về lâu dài.
Trong điều kiện nơi
làm việc thoáng, thông khí tốt thì không thể có nồng độ CO2 ở mức lớn hơn 5 %.
Tuy vậy khi nạp CO2 và giai đoạn bảo quản ban đầu cần lưu ý nhiều hơn để bảo
đảm thật an toàn.