BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CUNG ỨNG DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH NẠO VÉT, DUY TU CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
QUẢN LÝ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02
năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định
số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 03
năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định
số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét,
duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
lập, phân bổ dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí
thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do
Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn lập, phân bổ dự toán, thanh
toán, quyết toán kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu
các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý (sau đây gọi là luồng
hàng hải) sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Thông tư này không áp dụng đối với hoạt động nạo
vét của công tác đầu tư xây dựng mới luồng hàng hải và hoạt động nạo vét nâng cấp
luồng hàng hải làm thay đổi chuẩn tắc thiết
kế của tuyến luồng đã được phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải, bao gồm:
1. Cục Hàng hải Việt Nam.
2. Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc,
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam (sau đây gọi là các Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải).
3. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
đủ điều kiện cung ứng dịch vụ nạo vét, duy tu luồng hàng hải theo quy định của
pháp luật.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 3. Kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng
hàng hải
Nhà nước đảm bảo kinh phí thực hiện công tác nạo
vét, duy tu luồng hàng hải quan trọng theo quy định và các tuyến luồng không
huy động được vốn xã hội hóa từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 4. Đơn giá dịch vụ công
ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải
Đơn giá dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng
hải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản.
Chương II
LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN,
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH NẠO VÉT,
DUY TU LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 5. Lập, phân bổ và giao dự
toán kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải
1. Lập dự toán:
a) Hàng năm, căn cứ vào khối lượng dịch vụ công ích
nạo vét, duy tu luồng hàng hải, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải đề xuất
kế hoạch nạo vét và dự toán kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo
vét, duy tu luồng hàng hải cho năm tiếp theo gửi Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
cho năm tiếp theo do Cục Hàng hải Việt Nam trình và kế hoạch bảo trì nạo vét,
duy tu luồng hàng hải bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế được duyệt, Bộ Giao
thông vận tải tổng hợp dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm cho công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải, gửi Bộ Tài
chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Phân bổ và giao dự toán:
a) Căn cứ dự toán chi ngân sách cho công tác nạo
vét, duy tu luồng hàng hải hàng năm được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông
vận tải lập phương án phân bổ dự toán chi công tác nạo vét, duy tu chi tiết cho
từng luồng hàng hải, gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định.
b) Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính về
phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải giao dự
toán cho Cục Hàng hải Việt Nam trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để Cục Hàng
hải Việt Nam triển khai thực hiện; đồng thời gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước
nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp
thực hiện.
Điều 6. Ký hợp đồng cung ứng dịch
vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải
1. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước được Bộ Giao
thông vận tải giao, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện ký hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải
với các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và tổ chức lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc,
tư vấn giám sát theo quy định.
2. Căn cứ hợp đồng ký với Cục Hàng hải Việt Nam
theo Khoản 1 Điều này, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải tổ chức lựa chọn,
ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công nạo vét, duy tu luồng
hàng hải theo quy định.
3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng
hàng hải:
a) Tên luồng hàng hải thực hiện duy tu, nạo vét
trong năm;
b) Giá trị hợp đồng,
đơn giá hợp đồng;
c) Khối lượng, chất lượng thực hiện;
d) Thời gian thực hiện;
e) Phương thức tạm ứng, nghiệm thu, thanh quyết
toán;
g) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên;
h) Các nội dung khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo
vét, duy tu luồng hàng hải
Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước cho công tác
nạo vét, duy tu luồng hàng hải được giao, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện rút dự
toán tại Kho bạc nhà nước để tạm ứng, thanh toán kinh phí cho các Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn theo hợp đồng đã ký. Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ, thực hiện kiểm soát chi theo quy định trước
khi tạm ứng, thanh toán theo hợp đồng đã ký giữa Cục Hàng hải Việt Nam với các
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn
vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám sát.
1. Tạm ứng kinh phí
Sau khi ký hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích nạo
vét, duy tu luồng hàng hải, các Tổng công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám
sát được tạm ứng không quá 30% giá trị hợp đồng
và không quá 30% dự toán bố trí cho công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Thanh toán kinh phí
Sau khi công trình nạo vét, duy tu luồng hàng hải
hoàn thành được nghiệm thu, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thu hồi tiền tạm ứng
và thanh toán giá trị khối lượng nạo vét, duy tu luồng hàng hải hoàn thành cho
các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc,
tư vấn giám sát.
3. Các Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có trách nhiệm tạm ứng và thanh toán đầy đủ, kịp
thời cho các nhà thầu theo quy định tại hợp đồng do các Tổng công ty đã ký kết sau khi nhận được kinh phí từ Kho bạc nhà
nước chuyển về tài khoản của Tổng công ty.
4. Hồ sơ tạm ứng và thanh toán kinh phí
a) Hồ sơ tạm ứng kinh phí:
- Quyết định giao dự toán chi của Bộ Giao thông vận
tải.
- Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy
tu luồng hàng hải.
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) của
Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc nhà nước có
căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
b) Hồ sơ thanh toán kinh phí:
Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo hợp
đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán và gửi đến Kho bạc nhà nước, hồ
sơ gồm:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công
việc hoàn thành ký giữa Cục Hàng hải Việt Nam và các Tổng công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải và Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn
thành ký giữa Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn
giám sát.
- Bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành có xác nhận giữa Cục Hàng hải Việt Nam và các Tổng công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải và Bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành có xác nhận
giữa Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám
sát.
- Giấy đề nghị thanh toán hoặc thu hồi tạm ứng của
các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc,
tư vấn giám sát.
- Giấy đề nghị thanh toán hoặc thu hồi tạm ứng của
các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc,
tư vấn giám sát.
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước của Cục Hàng
hải Việt Nam.
- Hồ sơ chứng từ hợp pháp khác theo quy định.
Điều 8. Tạm ứng, thanh toán kinh phí nạo vét, duy tu luồng Hải Phòng và luồng
Sài Gòn - Vũng Tàu theo cơ chế đấu thầu rộng rãi với hợp đồng trọn gói
1. Tạm ứng kinh phí:
Sau khi ký hợp đồng, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
tạm ứng cho các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo
sát đo đạc, tư vấn giám sát không quá 30% giá trị hợp đồng và không quá 30% dự
toán chi ngân sách của năm kế hoạch đối với tuyến luồng đó.
2. Thanh toán kinh phí:
Sau mỗi đợt nghiệm thu, Cục Hàng hải Việt Nam thanh
toán cho các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo
sát đo đạc, tư vấn giám sát, đồng thời thực hiện thu hồi tiền tạm ứng theo quy
định trong hợp đồng đã ký kết. Kết thúc
năm kế hoạch, căn cứ Biên bản nghiệm thu năm, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
thanh toán và thu hồi hết tạm ứng trong năm cho các Tổng công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám sát.
3. Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có
trách nhiệm tạm ứng và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho các nhà thầu theo quy định
tại hợp đồng do các Tổng công ty đã ký kết
sau khi nhận được kinh phí từ Kho bạc nhà nước chuyển về tài khoản của Tổng
công ty.
4. Hồ sơ tạm ứng và thanh toán kinh phí
a) Hồ sơ tạm ứng kinh phí:
- Quyết định giao dự toán chi của Bộ Giao thông vận
tải.
- Hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy
tu luồng hàng hải.
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (tạm ứng) của
Cục Hàng hải Việt Nam, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để Kho bạc nhà nước có
căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.
b) Hồ sơ thanh toán kinh phí:
- Bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành có xác nhận giữa Cục Hàng hải Việt Nam và các Tổng công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải và Bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành có xác nhận
giữa Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám
sát.
- Biên bản nghiệm thu giai đoạn ký giữa Cục Hàng hải
Việt Nam và các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và Biên bản nghiệm thu giai
đoạn ký được ký kết giữa Cục Hàng hải Việt Nam và các Tổng công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải.
- Giấy đề nghị thanh toán hoặc thu hồi tạm ứng của
các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc,
tư vấn giám sát.
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước của Cục Hàng
hải Việt Nam.
- Hồ sơ chứng từ hợp
pháp khác theo quy định.
5. Thanh toán khi kết thúc hợp đồng
Hồ sơ thanh toán gồm:
- Biên bản nghiệm thu kết quả bảo đảm chuẩn tắc thiết
kế của tuyến luồng đối với hạng mục thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải;
Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành đối với các hạng mục khác.
- Biên bản nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công ích của
Cục Hàng hải Việt Nam với các Tổng công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám
sát.
- Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước của Cục Hàng
hải Việt Nam.
- Giấy đề nghị thanh toán của các Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải và các đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, tư vấn giám sát.
6. Các đơn vị cung ứng dịch vụ nạo vét, duy tu luồng
hàng hải có trách nhiệm bảo đảm duy trì chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng hàng hải
trong suốt thời gian thực hiện Hợp đồng
trọn gói và không điều chỉnh kinh phí thực hiện.
Điều 9. Quyết toán nguồn kinh
phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo
quyết toán nguồn kinh phí thực hiện cung ứng dịch vụ công ích nạo vét, duy tu
luồng hàng hải theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tổng hợp chung trong
báo cáo quyết toán của Cục Hàng hải Việt Nam, gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ
Giao thông vận tải thẩm định quyết toán của Cục Hàng hải Việt Nam và tổng hợp
chung trong báo cáo quyết toán của Bộ Giao thông vận tải, gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2. Trường hợp đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, khối
lượng dịch vụ nạo vét, duy tu luồng hàng hải đã hoàn thành và nghiệm thu theo hợp
đồng nhưng chưa hoàn thiện thủ tục, hồ sơ thanh toán thì được thanh toán tiếp
trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo đúng quy định hiện hành và tổng hợp quyết toán vào niên độ ngân sách năm trước.
3. Ngoài việc quyết toán kinh phí hàng năm, khi
công trình hoàn thành, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thẩm tra phê duyệt quyết
toán công trình hoàn thành theo các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn nhà nước. Trường hợp kết quả
phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành nếu có chênh lệch với giá trị quyết
toán ngân sách hàng năm, Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành điều chỉnh quyết toán phù hợp với quyết toán năm ngân sách tương ứng.
Chương III
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/06/2015 và áp dụng đến hết năm ngân sách 2016.
2. Bãi bỏ các quy định tại Điều
11, Điều 13 và Điều 15 Thông tư số 119/2010/TT-BTC ngày 10/08/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thu, quản lý, sử dụng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải và
cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng
hải.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục thuế, KBNN các tỉnh, TP;
- TCT BĐATHH MB; TCT BĐATHH MN;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Trang TTĐT Bộ Giao thông vận tải;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ GTVT, BTC;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|