BỘ TÀI CHÍNH - BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2015/TTLT-BTC-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH CHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
LÚA HÀNG HÓA CÁC VỤ SẢN XUẤT TRONG NĂM
Căn cứ Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày
20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về
phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất lúa
hàng hóa các vụ sản xuất trong năm.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về phương pháp điều
tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất lúa hàng hóa (sau đây gọi
tắt là lúa) thực
tế và xác định giá thành sản xuất
lúa bình quân dự tính của các vụ sản xuất trong năm trong điều kiện sản xuất
bình thường, không có thiên tai, dịch bệnh.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến quản lý, sản xuất và kinh
doanh lúa, gạo tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc điều
tra, khảo sát, tổng hợp số liệu điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá
thành sản xuất lúa thực tế và giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính
1. Thực hiện điều tra, khảo sát và tổng
hợp số liệu điều tra, khảo sát dựa trên các căn cứ:
a) Trình độ và điều kiện sản xuất, cụ
thể là: quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện cung ứng vật tư; số
lượng, chất lượng lao động; hệ thống sinh thái, hệ thống canh tác, trình độ
thâm canh, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, mức độ chủ động về hạ tầng
cơ sở và những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
b) Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật:
Căn cứ các định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành để hướng
dẫn áp dụng tại địa bàn khảo sát gồm: định mức đầu tư giống, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, định mức tưới tiêu, định mức đầu tư công lao động và các định mức
khác có liên quan (nếu có). Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật thì
căn cứ vào các chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này
để tính toán;
c) Tài liệu ghi chép, phỏng vấn, điều
tra, xác minh trực tiếp từ tổ chức (nếu có), hộ sản xuất và người lao động;
d) Các số liệu thống kê tối đa trong
03 năm liền kề;
đ) Giá thị trường tại thời điểm hoặc gần
nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành lúa.
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản
xuất lúa được tính toán trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thực tế sản xuất
của từng hộ sản xuất lúa và tiến hành tổng hợp số liệu theo phương pháp tính bình
quân gia quyền.
3. Giá thành sản xuất lúa bình quân dự
tính được tính toán trên cơ sở giá thành sản xuất lúa bình quân thực tế của
toàn khu vực sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến của cả nước của năm
kế hoạch do Quốc hội công bố.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phương pháp điều
tra, khảo sát và tổng hợp số liệu, kết quả điều tra khảo sát để xác định chi
phí sản xuất, tính giá thành sản xuất lúa thực tế, giá thành sản xuất lúa bình
quân dự tính
1. Chọn mẫu điển hình suy rộng để chọn
đối tượng khảo sát, cụ thể:
a) Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát
trong tỉnh: gồm tối thiểu 3 huyện/tỉnh.
b) Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát
trong huyện: gồm tối thiểu 3 xã/huyện.
Việc chọn các vùng khảo sát trên do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn đại diện cho ba vùng thực tế có sản xuất lúa, gồm:
vùng có điều kiện sản xuất thuận lợi, vùng có điều kiện sản xuất trung bình,
vùng có điều kiện sản xuất khó khăn kết hợp với tiêu chí về hệ thống sinh thái
và hệ thống canh tác lúa.
c) Chọn đối tượng khảo sát: đối tượng
khảo sát được chọn là hộ thực tế có sản xuất lúa thuộc vùng khảo sát thuộc địa
bàn xã được lựa chọn nói trên để khảo sát thu thập số liệu. Mỗi địa bàn xã chọn
tối thiểu 15 hộ sản xuất lúa theo tiêu chí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn
đại diện cho ba nhóm hộ sản xuất lúa (mỗi nhóm chiếm khoảng 1/3 tổng số hộ sản
xuất được lựa chọn): gồm nhóm hộ sản xuất có năng suất lúa cao, nhóm hộ sản xuất
có năng suất lúa trung bình và nhóm hộ có năng suất lúa dưới trung bình, có kết
hợp với các tiêu chí về chất lượng lúa.
2. Tổng hợp số liệu ghi chép ban đầu,
phương pháp phỏng vấn hồi tưởng của hộ sản xuất kết hợp với xác minh thực tế điều
kiện sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường và đối chiếu với các định mức
kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành áp dụng trong vùng (hoặc địa
bàn) khảo sát (nếu có);
3. So sánh, đối chiếu
So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực
tế với các số liệu thống kê, giá thị trường tại thời điểm hoặc gần nhất với thời
điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành lúa.
Trường hợp chi phí vật chất, công lao
động có giá thị trường thì lấy theo giá thị trường. Nếu không xác định được giá
thị trường thì lấy giá trung bình giữa số liệu thống kê tối đa 3 năm liền kề
trước và giá bình quân của các hộ được điều tra, phỏng vấn cung cấp.
4. Tổng hợp số liệu, kết quả điều tra
a) Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát
trong một xã
- Tổng hợp chi phí sản xuất: Cộng dồn
từng yếu tố chi phí hợp lý đã chi ra cho sản xuất lúa của tất cả các hộ sản xuất
được điều tra thành mức tổng chi phí sản xuất sau đó chia (:) cho tổng diện
tích cộng dồn của các hộ điều tra tương ứng để tìm mức chi phí sản xuất bình
quân của từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí chung tính cho mỗi hecta lúa.
- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm:
Cộng dồn sản lượng lúa của tất cả các hộ điều tra thành mức tổng sản lượng sau
đó chia (:) cho tổng diện tích cộng dồn của các hộ điều tra tương ứng để tìm ra
mức năng suất bình quân chung cho hecta. Sau đó lấy chi phí sản xuất bình quân
của một hecta chia (:) cho năng suất bình quân một hecta để tìm ra giá thành
bình quân cho một kilôgam lúa.
b) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát
trong một huyện
- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết
quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng xã cộng lại chia cho số xã khảo
sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).
- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm:
Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng xã cộng lại chia
bình quân.
c) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát
trong một tỉnh
- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết
quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng huyện cộng lại chia số huyện
khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).
- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản phẩm:
Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng huyện cộng lại chia
bình quân.
Điều 5. Nguyên tắc
tính toán và đơn vị tính
1. Nguyên tắc tính toán
a) Chi phí sản xuất bao gồm những chi
phí thực tế mà hộ sản xuất đã chi ra trong một vụ sản xuất lúa. Trường hợp nếu
có chi phí phát sinh (chi phí cho sản xuất lúa và chi phí cho sản xuất cây trồng
khác) thì phải phân bổ hợp lý cho từng loại cây trồng.
b) Chi phí sản xuất hợp lý là nhũng
chi phí thực tế mà thực tế hộ sản xuất lúa đã chi ra trong quá trình sản xuất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 và phù hợp với các căn cứ
quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
Mỗi khoản mục chi phí sản xuất để tính
giá thành sản xuất lúa phải được phân tích, xác định rõ về số lượng, giá trị,
thời gian và địa điểm chi.
2. Đơn vị tính
Tính chi phí sản xuất theo từng yếu tố
chi phí và tính thành tiền đồng (VNĐ) và quy về cho một hecta (đồng/ha).
Tính giá thành sản xuất lúa theo từng khoản
mục cụ thể và thể hiện bằng tiền đồng (VNĐ) cho một kg lúa (đồng/kg).
Điều 6. Tính năng suất
thu hoạch thực tế và chi phí sản xuất thực tế
1. Tính năng suất (W): Tính năng suất
thực tế thu hoạch.
Khi tính năng suất thực tế thu hoạch cần
tập hợp số liệu thực tế từ sổ sách ghi chép và phỏng vấn trực tiếp hộ sản xuất;
có thể kết hợp xem xét số liệu thống kê về năng suất các vụ (năm) liền kề của
cơ quan thống kê và xem xét mối quan hệ giữa suất đầu tư với năng suất lúa với
hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật (nếu có) và kinh nghiệm theo dõi thực tế
nhiều năm của các cơ quan nông nghiệp, thống kê.
Đơn vị tính năng suất lúa thống nhất
là: tấn/ha.
2. Tính tổng chi phí sản xuất lúa thực
tế (TCtt)
Công thức: TCtt = C + V - Pth
- Pht
Trong đó: - TCtt là Tổng
chi phí sản xuất thực tế (đồng/ha).
- C là Chi phí vật chất trên một ha (đồng).
- V là Chi phí lao động trên một ha (đồng).
- Pth là Giá trị sản phẩm
phụ thu hồi (đồng).
- Pht là các khoản được hỗ
trợ (nếu có) (đồng).
a) Tính chi phí vật chất (C)
Chi phí vật chất (C) là toàn bộ chi
phí vật chất thực tế, hợp lý phát sinh trong một vụ sản xuất lúa bao gồm: giống,
phân bón, khấu hao tài sản cố định, tưới tiêu, làm đất, thuốc bảo vệ thực vật,
thủy lợi phí, dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng, chi phí lãi vay ngân hàng và
chi phí khác. Cách xác định như sau:
- Chi phí giống
Chi phí giống (đồng) = số lượng giống
(kg) nhân (x) đơn giá giống (đồng/kg).
Xác định số lượng giống: Tùy theo tập
quán canh tác mà tiến hành khảo sát và phải phân tích rõ khi tập hợp số liệu,
trong đó:
Trường hợp diện tích lúa được sản xuất
bằng phương pháp “gieo sạ” đại trà trực tiếp bằng hạt giống thì tính theo số lượng
thực gieo theo hồi tưởng của hộ sản xuất tại thời điểm đầu tư, đối chiếu với định
mức kinh tế - kỹ thuật (nếu có) để loại trừ số lượng chi không đúng do làm sai
quy trình, để hao hụt quá mức trung bình trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp diện tích lúa được sản xuất
bằng phương pháp “cấy từ mạ”, phương pháp xác định số lượng giống áp dụng theo
cách tính từ hạt giống như trên và tính thêm các chi phí làm mạ.
Xác định đơn giá giống: Tùy theo nguồn
giống được sử dụng, đơn giá của từng loại giống được xác định theo nguyên tắc
phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bao gồm: giá mua thực tế của
hộ sản xuất; giá mua của hộ sản xuất khác; thông báo giá của các Công ty giống,
vật tư đang sản xuất kinh doanh trên địa bàn địa phương; giá mua trên thị trường
và tính thêm chi phí vận chuyển về nơi sản xuất lúa (nếu có).
Trường hợp hộ sản xuất tự sản xuất giống
thì tính theo giá thị trường hoặc giá mua bán lẫn nhau của hộ sản xuất.
- Chi phí làm đất
Chi phí làm đất là toàn bộ chi phí làm
đất thực tế, hợp lý phát sinh mà hộ sản xuất đã chi trong vụ sản xuất lúa theo
quá trình sản xuất (gieo sạ hoặc cấy từ mạ) và những chi phí phát sinh để cải tạo,
nâng cao chất lượng của đất (như chi phí san gạt đồng ruộng, xử lý phèn, mặn;
khắc phục tình trạng bồi lấp, xói lở) phù hợp với giá thị trường tại thời điểm
làm đất.
- Chi phí phân bón
Chi phí phân bón (đồng) = Số lượng
phân bón (kg) nhân (x) đơn giá (đồng/kg)
Xác định số lượng phân bón: Tổng hợp
qua chứng từ, hóa đơn, giấy biên nhận khi hộ sản xuất mua hoặc thông qua hồi tưởng
của họ tại thời điểm đầu tư, có xem xét đối chiếu với hệ thống định mức kinh tế
- kỹ thuật (nếu có) và mối quan hệ giữa mức đầu tư và năng suất lúa qua kinh
nghiệm nhiều năm của hộ sản xuất, của các cơ quan nông nghiệp, thống kê.
Xác định đơn giá phân bón: Tính theo
giá thực mua phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua để đầu tư và tính
thêm chi phí vận chuyển về nơi sản xuất lúa (nếu có).
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
(TSCĐ)
Cách tính khấu hao tài sản cố định áp
dụng theo phương pháp tính và phân bổ khấu hao theo hướng dẫn của Bộ tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ áp dụng cho doanh nghiệp.
Xác định loại tài sản nào dùng cho sản
xuất thuộc loại tài sản cố định áp dụng theo các quy định hiện hành của Bộ Tài
chính. Khi tính chi phí khấu hao cần tiến hành phân loại TSCĐ ra từng nhóm, từng
loại theo nguyên tắc có dùng có tính, không dùng không tính và không tính khấu
hao các tài sản phục vụ nhu cầu khác để phân bổ cho sản xuất lúa. Trường hợp hộ
sản xuất thuê tài sản cố định để phục vụ sản xuất thì tính theo giá thuê thực tế
tại thời điểm đầu tư.
- Chi phí thuê đất
Chi phí thuê đất là toàn bộ chi phí thực
tế hộ sản xuất lúa chi ra để thuê đất trong một vụ sản xuất lúa. Chi phí thuê đất
được xác định thông qua hợp đồng hoặc thỏa ước giữa hộ sản xuất lúa đi thuê và tổ
chức, cá nhân cho thuê.
Trường hợp hộ sản xuất lúa được Nhà nước
giao quyền sử dụng đất thì không được tính chi phí thuê đất vào chi phí sản xuất
lúa.
- Chi phí tưới, tiêu
Chi phí tưới tiêu là toàn bộ chi phí
tưới, tiêu và chi phí sửa chữa kênh mương (nếu có) thực tế, hợp lý phát sinh mà
hộ sản xuất lúa đã chi ra để sản xuất một vụ lúa, phù hợp với giá thị trường tại
thời điểm sản xuất lúa, áp dụng cho những nơi không có hệ thống thủy lợi và
không được miễn thủy lợi phí hoặc những nơi có hệ thống thủy lợi và được miễn
thủy lợi phí nhưng vẫn phải chi trả chi phí bơm nước tưới tiêu, trong đó:
Trường hợp hộ sản xuất phải đi thuê
máy bơm nước thì tính theo giá thực thuê, phù hợp với mặt bằng thị trường tại
thời điểm sản xuất lúa.
Trường hợp hộ sản xuất sử dụng máy bơm
nước tự có, cần xác minh máy chạy xăng hay máy chạy dầu hay chạy điện và xác định
chi phí theo giá thuê máy chạy xăng hoặc máy chạy dầu hoặc máy chạy điện trên
thị trường.
- Chi phí thuốc bảo vệ thực vật là
toàn bộ chi phí thực tế, hợp lý phát sinh mua thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ
sâu, bệnh, diệt cỏ và thuốc khác) mà hộ sản xuất lúa đã chi ra trong quá trình
sản xuất một vụ lúa, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua thuốc bảo vệ
thực vật.
- Thủy lợi phí: Áp dụng cho những nơi
có hệ thống thủy lợi và có thu thủy lợi phí và tính theo mức thu thực tế (nếu
có) hoặc theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về mức thu thủy lợi
phí.
- Chi phí dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau
hỏng
Điều tra viên cùng hộ sản xuất thống
kê cụ thể các loại dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền phục vụ sản xuất, sau đó tính theo
giá thực mua phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm điều tra và phân
bổ cho 02 vụ sản xuất lúa trong năm.
- Chi phí lãi vay ngân hàng là toàn bộ
tiền lãi vay của tổng số vốn vay thực tế cho sản xuất lúa mà hộ sản xuất phải
chi trả trong một vụ sản xuất.
Đối với trường hợp hộ sản xuất vay từ
ngân hàng, tiền lãi vay tính căn cứ theo số tiền vay, lãi suất cho vay và thời
gian vay tại hợp đồng tín dụng đã ký giữa hộ sản xuất và Ngân hàng Thương mại tại
địa phương mà hộ sản xuất vay vốn.
Đối với trường hợp hộ sản xuất vay vốn
từ nguồn khác (vay cá nhân, đại lý vật tư bán nợ tính lãi, vay lãi, vay của hợp
tác xã nông nghiệp), tiền lãi vay được tính tối đa theo lãi suất cho vay năm của
Ngân hàng Thương mại tại địa phương và tại thời điểm mà hộ sản xuất vay vốn.
Trường hợp hộ sản xuất vay tiền ngân
hàng để sử dụng vào mục đích khác, khoản chi phí này không được tính vào chi
phí sản xuất lúa.
- Chi phí khác
Chi phí khác là các chi phí thực tế, hợp
lý phát sinh liên quan đến sản xuất một vụ lúa ngoài các chi phí nêu trên tùy
theo điều kiện thực tế của từng vùng sản xuất.
b) Tính chi phí lao động (V)
Chi phí lao động (V) là toàn bộ các
chi phí tiền công lao động thực tế, hợp lý phát sinh gồm các công (làm đất - sửa
bờ (cày, bừa, trục), ngâm ủ giống, gieo cấy, bón phân, làm cỏ, dặm lúa, phun
thuốc, gặt-vận chuyển, suốt lúa, phơi lúa, sấy lúa, thăm đồng, công khác) mà hộ
sản xuất đã chi ra trong một vụ sản xuất lúa, phù hợp với giá công lao động
trên thị trường tại thời điểm thuê lao động.
Trường hợp hộ sản xuất thuê dịch vụ tưới,
tiêu (thuê cả máy, nhiên liệu và công lao động), hoặc thuê khoán gọn dịch vụ bảo
vệ thực vật (gồm thuốc, thuê máy và công phun) hoặc thuê máy gặt đập liên hoàn
(gồm máy, công gặt, công tuốt lúa) và thuê vận chuyển lúa về nhà và đã hạch
toán các khoản chi phí này vào mục Chi phí vật chất thì không tính vào mục Chi
phí lao động.
Chi phí lao động (đồng) = Số lượng
ngày công (ngày công) nhân (x) Đơn giá ngày công (đồng/ngày công)
- Xác định ngày công cho từng loại
công việc
Xác định số lượng ngày công lao động
đã đầu tư thực tế: Do số lượng thời gian lao động đã bỏ ra cho từng loại công
việc, từng khâu khác nhau trong một ngày nên cần phải quy về ngày lao động 8 giờ
(ngày công tiêu chuẩn).
Phương pháp quy đổi như sau:
Trong đó: - VTC là ngày
công tiêu chuẩn (ngày);
- Vn là ngày công thực tế đầu
tư (ngày);
- Tt là thời gian (số giờ)
làm việc thực tế trong ngày công do hộ sản xuất hồi tưởng hoặc ghi chép (giờ);
- TQ là thời gian quy chuẩn
8 giờ/ngày công.
Ví dụ:
- Trường hợp hộ sản xuất thực tế sản
xuất 6 giờ một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:
VTC = 1 x
|
6
|
= 0,75 ngày công
|
8
|
- Trường hợp hộ sản xuất thực tế sản xuất 12 giờ
một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:
VTC = 1 x
|
12
|
= 1,5 ngày công
|
8
|
Cách xác định số lượng ngày công thực tế để
quy đổi như sau:
Trường hợp đã có định mức ngày công
lao động trong định mức kinh tế - kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn thì thực hiện theo định mức đó.
Trường hợp chưa có các định mức kinh tế
kỹ thuật hướng dẫn thì căn cứ vào kết quả điều tra ngày công thực tế hộ sản xuất
đã đầu tư, hoặc số liệu thống kê gần nhất.
- Xác định đơn giá tiền công:
Hộ sản xuất lúa đi thuê lao động sản
xuất hoặc tự tiến hành các khâu công việc của sản xuất lúa, đơn giá công lao động
tính theo giá thuê thực tế trên thị trường phù hợp từng khâu công việc tại thời
điểm sản xuất lúa.
c) Tính giá trị sản phẩm phụ thu hồi Pth
(nếu có)
Xác định giá trị sản phẩm phụ thu hồi
để loại trừ khỏi chi phí sản xuất chính. Sản phẩm phụ của lúa là rơm, rạ.
Trường hợp hộ sản xuất có thu hồi sản
phẩm phụ để bán thì trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi chi phí sản xuất để tính giá
thành sản xuất lúa (giá trị sản phẩm phụ thu hồi được tính bằng (=) số lượng sản
phẩm phụ thu hồi nhân (x) giá bán sản phẩm phụ).
Hộ sản xuất không thu hồi để bán thì
không tính để loại trừ.
d) Tính các khoản được hỗ trợ Pht
(nếu có)
Trường hợp hộ sản xuất được hỗ trợ cho
sản xuất lúa theo các quy định của Nhà nước thì phải trừ đi khoản chi phí này để
tính giá thành sản xuất lúa.
Hộ sản xuất không được hỗ trợ thì
không tính để loại trừ.
Điều 7. Phương pháp
xác định giá thành sản xuất lúa thực tế, giá thành sản xuất lúa dự tính
1. Xác định giá thành sản xuất lúa thực
tế ( Ztt)
Trong đó: - Ztt là Giá thành
thực tế một kg lúa (đồng/kg);
- TCtt là Tổng chi phí sản
xuất lúa thực tế trên một ha (đồng/ha);
- W là Năng suất thực tế thu hoạch (tấn/ha).
2. Xác định giá thành sản xuất lúa dự
tính
Bộ Tài chính căn cứ vào giá thành sản
xuất lúa thực tế của mỗi tỉnh, thành phố cùng vụ năm trước và chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) dự tính của cả nước của năm kế hoạch do Quốc hội công bố để làm cơ sở
xác định và công bố giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính trong toàn vùng sản
xuất ngay từ đầu vụ sản xuất đối với từng vụ sản xuất trong năm.
a) Giá thành sản xuất lúa dự tính mỗi
tỉnh
Công thức:
Zdk(i,k)
= Ztt(i-1,k) x (1 + CPIdk(j))
Trong đó: - Zdk(i,k) là giá
thành sản xuất lúa dự tính năm i vụ k;
- Ztt(i-1,k) là giá thành sản
xuất lúa thực tế cùng vụ năm trước;
- CPIdk(j) là CPI dự tính của
cả nước năm i do Quốc hội công bố.
b) Xác định giá thành sản xuất lúa
bình quân dự tính toàn khu vực sản xuất
Công thức:
Zbqdk(i,k) = Zbqtt(i-1,k) x (1 + CPIdk(j))
Trong đó: - Zbqdk(i,k) là
giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính năm i vụ k;
- Zbqtt(i-1,k) là giá thành
sản xuất lúa bình quân thực tế cùng vụ năm trước của toàn khu vực sản xuất được
tính bằng tổng giá thành lúa thực tế của các tỉnh trong khu vực sản xuất chia
cho tổng số tỉnh thực hiện điều tra, khảo sát;
- CPIdk(j) là CPI dự tính của
cả nước năm i do Quốc hội công bố.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các nội dung quy định tại Thông tư này; tổng
hợp giá lúa bình quân dự tính từng vụ sản xuất của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương công bố và xác định giá thành sản xuất lúa bình quân dự tính cho từng
vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất vào đầu mỗi vụ sản xuất lúa.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn
các nội dung quy định tại Thông tư này và xác định giá thành sản xuất lúa bình
quân dự tính cho từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất.
b) Hướng dẫn các địa phương áp dụng định
mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất lúa theo từng vụ để làm căn cứ xác định chi phí
sản xuất và tính giá thành lúa thực tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền
ban hành để hướng dẫn áp dụng cho từng vụ sản xuất trong năm phù hợp với điều
kiện sản xuất của địa phương, để làm căn cứ tính toán chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất lúa.
b) Chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
ngành có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát chi phí sản xuất, tính giá thành
sản xuất lúa các vụ sản xuất trong năm trên địa bàn tỉnh và tổng hợp kết quả điều
tra, khảo sát theo mẫu tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
c) Xác định và công bố giá thành sản
xuất lúa bình quân dự tính trong toàn tỉnh ngay từ đầu vụ đối với từng vụ sản
xuất trong năm.
d) Kiểm tra việc điều tra, khảo sát chi
phí sản xuất và tính giá thành lúa trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện gửi mức giá thành sản xuất
lúa bình quân dự tính toàn tỉnh đã công bố và chỉ đạo Sở Tài chính gửi kết quả điều
tra, khảo sát về Bộ Tài chính để tổng hợp và xác định giá thành sản xuất lúa
bình quân dự tính cho từng vụ sản xuất của toàn khu vực sản xuất. Thời điểm gửi
kết quả điều tra, khảo sát một vụ sản xuất lúa là ngay sau khi kết thúc thu hoạch
vụ sản xuất đó.
4. Hộ sản xuất lúa
Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ
về chi phí thực tế, năng suất thực tế trong sản xuất lúa khi được điều tra, phỏng
vấn.
Điều 9. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí cho việc khảo sát, điều tra
xác định chi phí, tính giá thành sản xuất lúa áp dụng theo các quy định hiện
hành về việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra được chi từ ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 29 tháng 03 năm 2015.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên
tịch số 171/2010/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 01/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phương pháp điều tra, khảo sát, xác
định chi phí sản xuất, tính giá thành sản xuất lúa các vụ sản xuất trong năm.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ NN & PTNT;
- Lưu: Bộ TC (VT, Cục QLG), Bộ NNPTNT (VT, Cục Trồng trọt).
|
|
PHỤ LỤC
I
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 23/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
MẪU
PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA
VỤ…………………………………..
I. THÔNG TIN CHUNG:
Họ và tên chủ hộ:
Thôn/Ấp:
Xã:
Huyện:
Tỉnh:
Số nhân khẩu trong gia đình: ……….người,
trong đó lao động chính: …………
Tình trạng hộ gia đình:
£ Giàu £ Khá £ Cận nghèo £ Nghèo
Diện tích sản xuất lúa thực tế của hộ:
………….. hecta.
Thuộc vùng có điều kiện sản xuất:
£ Thuận lợi £ Trung bình £ Khó khăn
II. THÔNG TIN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT LÚA
TÍNH TRÊN 1 HECTA
1. Chi phí vật chất
1.1. Chi phí giống:
Tên giống
lúa
|
Số lượng
(kg)
|
Đơn giá (đồng/kg)
|
Thành tiền
(đồng)
|
1.
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
………..
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
…………………….
|
1.2. Chi phí làm đất: các chi phí liên
quan để cải tạo đất, nâng cao chất lượng của đất như chi phí san gạt đồng ruộng,
xử lý phèn, mặn; khắc phục tình trạng bồi lấp, xói lở ...).
1.3. Chi phí phân bón:
Loại phân
|
Số lượng(kg
hoặc lít)
|
Đơn giá (đồng/kg,
lít)
|
Thành tiền
(đồng)
|
A. Phân bón nền
|
|
|
|
Đạm urê
|
|
|
|
Lân
|
|
|
|
Kali
|
|
|
|
NPK
|
|
|
|
Phân khác
|
|
|
|
B. Phân bón lá
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
…………………………
|
1.4. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật:
Tên thuốc
|
Loại thuốc
|
Số lượng (chai, gói, bao, lít, kg)
|
Đơn giá (đồng/chai,
gói, bao, lít, kg
|
Thành tiền
(đồng)
|
Thuốc trừ sâu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc trừ cỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc trừ bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
…………..
|
1.5. Chi phí thuê đất (nếu có):
1.6. Chi phí tưới tiêu
Chi phí
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền (đồng)
|
A. Chi phí sửa chữa
kênh mương (nếu có)
|
|
|
|
B. Chi phí tự tưới
|
|
|
|
1. Chi phí nhiên liệu
|
(lít/kwh)
|
(đồng/lít,kwh)
|
|
Xăng
|
|
|
|
Dầu
|
|
|
|
Điện
|
|
|
|
2. Chi phí thuê bơm
(đồng)
|
|
|
|
C. Chi phí thuê dịch
vụ tưới (nếu thuê trọn gói)
|
|
|
|
D. TỔNG CỘNG
|
|
|
|
1.7. Chi phí khấu hao tài sản cố định:
1.8. Chi phí dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền
mau hỏng:
1.9. Thủy lợi phí (nếu có): áp dụng
cho những nơi có hệ thống thủy lợi và không được miễn thủy lợi phí.
1.10. Chi phí lãi vay ngân hàng (nếu
có):
Chi phí
|
Mục đích
vay
|
Số tiền vay
|
Kỳ hạn vay
|
Lãi suất
|
Tổng lãi
|
1. Vay ngân hàng
|
|
|
|
|
|
2. Vay từ nguồn khác (cụ thể là từ
nguồn nào vay lãi, mua chịu có tính lãi, vay của hợp tác xã nông nghiệp ...)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tổng cộng
|
|
|
|
|
………….
|
1.11. Chi phí thu hoạch: (thuê máy gặt,
vận chuyển, bao bì thu hoạch)
1.12. Chi phí khác (nếu có):
1.13. Tổng chi phí vật chất:
(1.1.+1.2+1.3+1.4+1.5+1.6+1.7+1.8+1.9+1.10+1.11+1.12)
= …………..đồng
2. Chi phí lao động
Khoản mục
|
Lao động
gia đình (ngày công)
|
Lao động thuê
ngoài (ngày công)
|
Đơn giá ngày công
(đồng)
|
Thành tiền
(đồng)
|
Số ngày
công thực tế
|
Số giờ/ngày
công thực tế
|
Tổng số ngày công tiêu chuẩn
|
Số ngày
công thực tế
|
Số giờ/ngày
công thực tế
|
Tổng số ngày công tiêu chuẩn
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9 =
8 x (4+7)
|
- Làm đất - sửa bờ (trục, xới, cày,
bừa....)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngâm ủ giống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Gieo sạ (hoặc cấy)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dặm lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Làm cỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bón phân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bơm nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phun thuốc BVTV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Gặt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tuốt lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vận chuyển
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Phơi lúa, sấy lúa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thăm đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng Chi
phí lao động
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Giá trị cột 4 bằng giá trị cột 2
nhân giá trị cột 3 và chia cho 8 giờ
- Giá trị cột 7 bằng giá trị cột 5
nhân giá trị cột 6 và chia cho 8 giờ
- Nếu đã tính chi phí thuê máy gặt đập
liên hoàn và thuê vận chuyển theo hecta khi thu hoạch thì không tính công gặt,
tuốt và vận chuyển lúa.
- Nếu đã tính chi phí thuê bơm nước khoán
gọn theo diện tích hoặc theo giờ trong chi phí tưới tiêu thì không tính công lao
động bơm nước.
- Trường hợp công gặt, tuốt lúa và vận
chuyển không tách riêng được thì tính gộp thành 01 khoản mục chung.
3. Giá trị sản phẩm phụ thu hồi (nếu
có)
- Phụ thu rơm rạ:
- Phụ thu khác:
4. Giá trị các khoản được hỗ trợ (nếu có)
5. Tổng chi phí = 1+2-3-4 = ………………………đồng
III. TỔNG NĂNG SUẤT VÀ TỔNG THU:
Loại
|
Năng suất
(tấn/ha)
|
Giá bán (đồng/kg)
|
Tổng thu
|
Lúa khô
|
|
|
|
Lúa tươi
|
|
|
|
3. Tổng cộng
|
|
|
………………..
|
IV. GIÁ THÀNH SẢN XUẤT:
Giá thành sản
xuất = Tổng chi phí/Tổng năng suất = ………………………..đồng/kg
V. LỢI NHUẬN:
Lợi nhuận: =
Tổng thu - Tổng chi phí = ………………………….đồng
XÁC NHẬN
CỦA ĐỊA BÀN KHẢO SÁT
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
CHỦ HỘ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
ĐIỀU TRA
VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC
II
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 23/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ
Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BIỂU
MẪU BÁO CÁO CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA
VỤ…………..
Tỉnh:……………………………………
Tổng số mẫu điều tra: ……………………, trong
đó: ………hộ, ………xã, ………huyện.
Diện tích xác định chi phí sản xuất,
tính giá thành thống kê theo biểu mẫu dưới đây: ………hecta.
STT
|
Khoản mục
|
ĐVT
|
Lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
I
|
Chi phí vật chất 1
ha
|
đồng
|
|
|
|
1
|
Giống
|
kg
|
|
|
|
2
|
Chi phí làm đất
|
đồng
|
|
|
|
3
|
Phân bón
|
|
|
|
|
|
- Ure
|
kg
|
|
|
|
|
- DAP
|
kg
|
|
|
|
|
- Lân
|
kg
|
|
|
|
|
- Kali
|
kg
|
|
|
|
|
- NPK
|
kg
|
|
|
|
|
- Phân bón lá
|
kg
|
|
|
|
|
- Phân khác (hữu cơ, hữu cơ vi sinh,
hữu cơ sinh học, vi sinh,)
|
Kg hoặc lít
|
|
|
|
4
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
đồng
|
|
|
|
5
|
Chi phí thuốc bảo vệ thực vật
|
đồng
|
|
|
|
|
- Trừ sâu
|
đồng
|
|
|
|
|
- Trừ bệnh
|
đồng
|
|
|
|
|
- Diệt cỏ
|
đồng
|
|
|
|
|
- Khác
|
đồng
|
|
|
|
6
|
Chi phí thuê đất (nếu có)
|
|
|
|
|
7
|
Chi phí tưới, tiêu
|
|
|
|
|
|
- Xăng, dầu, điện (*)
|
đồng
|
|
|
|
|
- Thuê bơm (**)
|
đồng
|
|
|
|
|
- Sửa chữa kênh mương (nếu có)
|
đồng
|
|
|
|
8
|
Chi phí dụng cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau
hỏng
|
đồng
|
|
|
|
9
|
Thủy lợi phí (nếu có)
|
|
|
|
|
10
|
Chi phí lãi vay ngân hàng
|
đồng
|
|
|
|
11
|
Chi phí thu hoạch (thuê máy gặt, vận
chuyển) (***)
|
đồng
|
|
|
|
12
|
Chi phí bao bì thu hoạch
|
đồng
|
|
|
|
13
|
Chi phí khác
|
đồng
|
|
|
|
II
|
Chi phí lao động
|
công
|
|
|
|
|
- Làm đất-sửa bờ (cày, bừa, trục)
|
công
|
|
|
|
|
- Ngâm ủ giống
|
công
|
|
|
|
|
- Gieo sạ (hoặc cấy)
|
công
|
|
|
|
|
- Dặm lúa
|
công
|
|
|
|
|
- Làm cỏ
|
công
|
|
|
|
|
- Bón phân
|
|
|
|
|
|
- Bơm nước
|
công
|
|
|
|
|
- Phun thuốc BVTV
|
công
|
|
|
|
|
- Gặt
|
công
|
|
|
|
|
- Tuốt lúa
|
công
|
|
|
|
|
- Vận chuyển
|
công
|
|
|
|
|
- Phơi lúa, sấy lúa
|
công
|
|
|
|
|
- Thăm đồng (nếu có)
|
công
|
|
|
|
|
- Công khác
|
công
|
|
|
|
III
|
Giá trị sản phẩm phụ
thu hồi (nếu có)
|
đồng
|
|
|
|
IV
|
Các khoản được hỗ
trợ (nếu có)
|
đồng
|
|
|
|
V
|
Tổng chi phí sản xuất
1 ha (I+II-III-IV)
|
đồng
|
|
|
|
VI
|
Năng suất 1 ha
|
tấn
|
|
|
|
VII
|
Giá thành sản xuất
(IV:V)
|
đồng/kg
|
|
|
|
VIII
|
Giá bán lúa
|
đồng/kg
|
|
|
|
1
|
Lúa khô
|
đồng/kg
|
|
|
|
2
|
Lúa tươi
|
đồng/kg
|
|
|
|
IX
|
Tổng doanh thu
|
đồng
|
|
|
|
X
|
Lợi nhuận
|
đồng
|
|
|
|
1
|
Lợi nhuận so với chi phí sản xuất
|
%
|
|
|
|
2
|
Lợi nhuận so với tổng doanh thu
|
%
|
|
|
|
Ghi chú:
- (*) và (**): nếu thuê bơm nước khoán
gọn theo diện tích hoặc theo giờ thì không tính công lao động bơm nước vào mục
chi phí lao động.
- (***): Nếu thuê máy gặt đập liên
hoàn và thuê vận chuyển theo hecta thì không tính công gặt, tuốt và vận chuyển lúa
trong mục chi phí lao động.
- Trường hợp công gặt, tuốt lúa và vận
chuyển không tách riêng được thì tính gộp thành 01 khoản mục chung.