BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30 tháng
12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XUẤT CẤP, GIAO NHẬN, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
XUẤT ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO CÔNG TÁC XUẤT CẤP,
GIAO NHẬN HÀNG ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13
ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày
21/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự
trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định về
quy
trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu
trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng
để cứu trợ, viện trợ như sau:
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về quy trình xuất cấp,
giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp không thu tiền để
cứu trợ, hỗ trợ, viện trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu đói, phục vụ quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của Nhà
nước (sau đây gọi chung là xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ)
và quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ và quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo
cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ.
Chương II
NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Quy trình xuất
cấp, giao nhận, phân phối và sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện
trợ
Điều 3. Trình tự và hồ
sơ trình Thủ tướng Chính phủ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
1. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm
họa, dịch bệnh gây ra có văn bản báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, đồng thời gửi bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia.
Báo cáo nêu rõ thiệt hại tại địa phương do
thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, dịch bệnh gây ra; các căn cứ tính toán về nhu
cầu sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ; Quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc công bố dịch bệnh xảy ra tại địa phương (nếu có).
Đối với các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ
Tài chính để thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Sau 3 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm rà soát, kiểm tra, tổng
hợp số lượng, giá trị, mặt hàng dự trữ quốc gia cần hỗ trợ báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (kèm hồ sơ có liên quan) để thẩm định
trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Sau 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của
của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia cùng hồ sơ kèm theo, Bộ Tài chính có
trách nhiệm thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hàng dự trữ
quốc gia.
4. Trường hợp phải xuất cấp ngay hàng dự trữ
quốc gia để đáp ứng kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh trong tình huống đột
xuất, cấp bách theo quy định tại khoản 8, Điều 4 của Luật Dự
trữ quốc gia mà giá trị từng loại mặt hàng dự trữ quốc gia có giá trị vượt
quá thẩm quyền quyết định chi ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại
Luật Ngân sách Nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước là cơ quan tham
mưu, giúp Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong
việc thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Điều 4. Trách nhiệm của
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trong
việc xuất cấp, giao hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ
1. Căn cứ Quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, viện trợ của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền.
a) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp bảo quản
hàng để thực hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ
và tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị dự trữ quốc gia trong quá trình thực
hiện xuất cấp, giao hàng.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước
quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp bảo quản hàng để
thực hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ và tổ
chức kiểm tra, giám sát các đơn vị dự trữ quốc gia trong quá trình thực hiện
xuất cấp, giao hàng.
c) Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự
trữ quốc gia xuất và giao hàng được gửi cho bộ, ngành quản lý lĩnh vực hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ phối hợp thực
hiện.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ký kết Biên bản thỏa thuận
về việc giao nhận hàng dự trữ quốc gia và tổ chức Lễ giao tượng trưng hàng dự
trữ quốc gia với Đại sứ quán nước nhận viện trợ tại Việt Nam trong trường hợp
xuất hàng dự trữ quốc gia để viện trợ.
Nội dung Biên bản thỏa thuận về việc giao nhận
hàng dự trữ quốc gia để viện trợ với Đại sứ quán nước được viện trợ tại Việt
Nam bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ đơn vị xuất hàng.
b) Số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia
xuất viện trợ.
c) Hạn sử dụng của hàng dự trữ quốc gia (nếu
có).
d) Quy cách, bao bì đóng gói và mẫu markets in
trên bao bì đóng gói.
đ) Địa điểm giao hàng tại nước nhận viện trợ.
e) Phương thức vận chuyển; tên phương tiện vận
chuyển (nếu có).
g) Đơn vị và người đại diện nhận hàng của nước
nhận viện trợ.
h) Thời gian, tiến độ thực hiện và trách nhiệm
của các bên liên quan.
i) Các nội dung khác có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành quản lý lĩnh vực trong việc tiếp nhận, phân
phối hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
1. Tối đa là 10 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ của
Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh
vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu
trợ, phải ban hành quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức để tiếp
nhận hàng. Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự
trữ quốc gia được gửi cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất và giao
hàng để phối hợp thực hiện.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ khẩn trương tiếp nhận, phân phối kịp thời hàng dự trữ quốc gia được cứu trợ
đến đúng đối tượng sử dụng; đồng thời tổ chức công tác kiểm tra, giám sát việc
phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được cứu trợ.
3. Trong trường hợp không nhận hết số hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được
ủy quyền, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải kịp thời có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
hoàn trả lại chỉ tiêu xuất cấp, đồng thời gửi Bộ Tài chính và bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia để theo dõi, phối hợp thực hiện.
Điều 6. Nhiệm vụ của đơn
vị dự trữ quốc gia xuất cấp, giao hàng
Thủ trưởng đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia
(sau đây gọi chung là đơn vị dự trữ quốc gia) căn cứ quyết định giao nhiệm vụ
xuất cấp hàng của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc của
Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với Cục Dự trữ nhà nước khu vực)
triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Kiểm tra danh mục hàng hóa, chủng loại, quy
cách, số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ và hồ sơ tài
liệu kỹ thuật (nếu có).
2. Bố trí nhân lực, phương tiện để kiểm tra,
giám sát, bốc xếp hàng tại các điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển
(nếu có).
3. Tổ chức giao hàng đến địa điểm quy định
a) Hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện
trợ giao cho đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng phải đảm bảo kịp
thời, thuận tiện, an toàn, đúng chủng loại, đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng.
b) Hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ là
lương thực, giống cây trồng, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc phòng,
chống dịch bệnh cho người, các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức xuất cấp, vận
chuyển, giao hàng trên phương tiện vận chuyển cho đơn vị nhận hàng tại trung
tâm các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được cấp hàng cứu trợ; hoặc
giao hàng trên phương tiện vận chuyển của bên nhận hàng tại cửa kho dự trữ quốc
gia theo quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ là các
trang thiết bị, phương tiện, máy móc, hàng cứu hộ cứu nạn, các đơn vị dự trữ
quốc gia tổ chức xuất cấp, giao trên phương tiện vận chuyển của đơn vị nhận
hàng tại cửa kho dự trữ quốc gia. Trong trường hợp cấp bách, các đơn vị dự trữ
quốc gia được huy động, hoặc thuê phương tiện để vận chuyển, giao hàng đến đúng
địa điểm theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Hàng dự trữ quốc gia xuất viện trợ được giao
đến địa điểm theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Trường hợp tạm xuất hàng dự trữ quốc gia để
phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh:
a) Trong tình huống đột xuất, cấp bách, Thủ
trưởng các đơn vị dự trữ quốc gia được sử dụng bản FAX (Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia), hoặc
điện thoại của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, của Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước (nếu không nhận được bản FAX) để thực hiện xuất
hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát sinh. Sau 05 (năm) ngày
kể từ ngày xuất hàng dự trữ quốc gia, đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ
xuất cấp hàng phải tổng hợp, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp tạm xuất hàng dự trữ quốc gia
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh,
tối đa 30 ngày sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đơn vị nhận, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia có trách nhiệm thu hồi, bảo dưỡng kỹ thuật và giao lại cho đơn vị dự
trữ quốc gia đã xuất hàng để làm thủ tục nhập lại kho, bảo quản theo quy định;
nhận hàng ở nơi nào thì nhập lại hàng ở nơi ấy. Khi nhập lại kho, đơn vị dự trữ
quốc gia xuất hàng chủ trì phối hợp với đơn vị nhận hàng và mời cơ quan có chức
năng kiểm tra, giám định chất lượng hàng thành lập hội đồng để kiểm tra, đánh
giá chất lượng. Nếu hàng đáp ứng được tiêu chuẩn hàng dự trữ quốc gia thì làm
thủ tục nhập lại kho đồng thời báo cáo kết quả về bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia. Trường hợp hàng sau khi thu hồi không đảm bảo chất lượng để tiếp tục
dự trữ thì Thủ trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đề xuất phương án
xuất cấp sử dụng hoặc xuất bán, xuất thanh lý để mua hàng mới, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 7. Nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng
1. Tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định phân bổ hàng của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực hoặc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng
phải triển khai ngay công việc tiếp nhận và nhận đủ số hàng dự trữ quốc gia
được phân bổ.
2. Thống nhất thời gian, địa điểm giao nhận
hàng với các đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng; bố trí
nhân lực, phương tiện để nhận hàng trên phương tiện của đơn vị giao hàng.
3. Tiếp nhận hàng đảm bảo nhanh chóng, kịp
thời, đúng về chủng loại, đủ về số lượng, chất lượng; phân phối kịp thời theo
đúng chế độ, chính sách và đúng đối tượng được sử dụng hàng cứu trợ.
4. Lập hồ sơ theo dõi kết quả tiếp nhận, quản
lý, phân phối hàng dự trữ quốc gia; mở sổ kế toán ghi chép, hạch toán đầy đủ về
số lượng và giá trị hàng đã nhận, đã cấp để cứu trợ.
5. Chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do sau khi
tiếp nhận bảo quản không tốt, không kịp thời phân phối hàng, dẫn đến hàng bị hư
hỏng, kém hoặc mất phẩm chất, không đủ số lượng; tuỳ theo mức độ thiệt hại mà
cá nhân, tổ chức có liên quan phải bồi thường thiệt hại, hoặc bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Hồ sơ, chứng
từ, thủ tục giao, nhận hàng
1. Đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất, giao
hàng phải thực hiện đúng các quy định về xuất kho dự trữ quốc gia, cụ thể:
a) Lập hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia ghi rõ
số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cấp theo đơn giá đang hạch toán
trên sổ sách kế toán.
b) Lập biên bản giao, nhận hàng dự trữ quốc gia
để cứu trợ, viện trợ. Nội dung Biên bản giao, nhận hàng bao gồm các nội dung
chính sau:
- Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của người
giao, người nhận hàng;
- Đơn vị giao, đơn vị nhận hàng;
- Thời gian, địa điểm giao hàng;
- Tên hàng, số lượng, giá trị, chất lượng hàng
giao, nhận;
- Hạn sử dụng (nếu có);
- Hồ sơ kèm theo (nếu có);
- Các nội dung cần thiết khác.
2. Người đại diện cho đơn vị, tổ chức được giao
nhiệm vụ tiếp nhận hàng phải có đủ các giấy tờ sau:
a) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng;
b) Quyết định phân bổ hàng dự trữ quốc gia của
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (bản sao y bản chính trong trường hợp cùng một quyết định phân bổ hàng
nhưng nhận hàng ở nhiều địa điểm khác nhau).
c) Trường hợp tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia
tạm xuất để đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 4, Điều 6 của Thông tư này,
các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận chưa có bản gốc quyết định
phân bổ hàng của Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương, thì chậm nhất sau 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hàng phải có trách nhiệm gửi bản gốc quyết
định phân bổ hàng cho đơn vị dự trữ quốc gia đã xuất hàng để hoàn thiện hồ sơ
giao, nhận hàng.
Điều 9. Quản lý, sử
dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp để cứu trợ
Bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan, tổ chức sau khi nhận hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm:
1. Quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia đúng mục
đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; bảo đảm không thất
thoát, lãng phí. Nghiêm cấm việc bán, đổi hàng để tạo nguồn bù đắp các chi phí,
hoặc sử dụng sai mục đích. Trường hợp không sử dụng hết số hàng đã tiếp nhận
(sau khi kết thúc việc cứu trợ) phải theo dõi, bảo quản, quản lý chặt chẽ và
chỉ sử dụng vào mục đích để cứu trợ.
2. Lập hồ sơ theo dõi, hạch toán, báo cáo tình
hình quản lý và sử dụng đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp theo quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê. Đối với hàng dự trữ quốc gia được sử dụng
nhiều lần phải mở sổ theo dõi chi tiết theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng tài sản nhà nước và phải thực hiện chế độ bảo quản, bảo dưỡng theo
đúng quy trình kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên trách để hàng dự trữ được
cấp luôn đảm bảo về chất lượng, sẵn sàng đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu sử
dụng.
3. Đối với các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, vật tư thiết bị cứu hộ cứu nạn đã xuất cấp cứu trợ
mà không còn nhu cầu sử dụng, sau khi kiểm tra hàng nếu đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng hàng dự trữ quốc gia thì nhập lại tại kho dự trữ quốc gia nơi xuất hàng
để tiếp tục bảo quản theo quy định; nếu không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thì
trình Thủ tướng Chính phủ cho xuất bán hoặc sử dụng trang cấp cho bộ, ngành
quản lý lĩnh vực để sử dụng vào nhiệm vụ thường xuyên.
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo tổng hợp kết
quả xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, sau khi
hoàn thành nhiệm vụ xuất, cấp, giao hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ,
trong thời hạn 10 ngày phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo với Thủ tướng
Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước), Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Mẫu báo cáo, theo biểu mẫu số
01/BC-THXC kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tổng hợp kết
quả phân phối sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành quản lý
lĩnh vực sau khi hoàn thành nhiệm vụ tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia
để cứu trợ, trong thời hạn 10 ngày phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo với
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước), Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và bộ, ngành quản lý hàng DTQG để phối hợp theo dõi quản lý.
Mẫu báo cáo, theo biểu mẫu số 02/BC-TNPP
kèm theo Thông tư này. Đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp là các trang thiết
bị, vật tư cứu hộ, cứu nạn, phương tiện, máy móc có thời gian sử dụng trên một
năm và sử dụng nhiều lần thì tổng hợp, báo cáo theo biểu mẫu số 03/BC-QLSD kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 11. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát
1. Thanh tra chuyên ngành dự trữ thuộc Tổng cục
Dự trữ Nhà nước chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia,
bộ, ngành quản lý lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm tra, thanh tra
việc tiếp nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ.
2. Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện
đối với các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành mình quản lý và tổng hợp gửi
Bộ Tài chính.
3. Đơn vị được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ thực hiện kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, phân phối,
quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ của các đơn vị, tổ chức được
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
nhiệm vụ tiếp nhận, phân phối hàng trên địa bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức việc kiểm tra, giám sát việc phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất
cấp cứu trợ cho địa phương.
Mục 2. Quản lý và sử
dụng kinh phí xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ
Điều 12. Nguồn kinh
phí, nội dung chi, mức chi và cấp kinh phí xuất cấp, giao hàng dự trữ quốc gia
để cứu trợ, viện trợ
1. Kinh phí đảm bảo cho việc xuất cấp, giao
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ được đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp
kinh tế hàng năm được nhà nước giao cho các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Tổng cục Dự trữ nhà nước và được Bộ Tài chính cấp theo dự toán được phê
duyệt; trường hợp chưa được phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm
ứng để các cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc xuất cấp hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ được cấp trong năm kế hoạch. Trường hợp kinh phí
phát sinh do xuất cấp đột xuất trong năm, chưa được bố trí trong dự toán hoặc
dự toán đã giao nhưng còn thiếu thì bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập
dự toán bổ sung đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ chưa sử dụng hết dự
toán được giao trong năm thì hủy dự toán theo quy định.
3. Lập dự toán kinh phí đảm bảo cho việc xuất
cấp hàng dự trữ quốc gia, nội dung chi, mức chi và cấp kinh phí xuất cấp, giao
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kế hoạch dự
trữ quốc gia và ngân sách chi cho dự trữ quốc gia.
4. Kinh phí đảm bảo cho việc tiếp nhận, phân
phối hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ từ điểm nhận hàng theo quy định tại điểm b
và c khoản 3, Điều 6 Thông tư này giao đến người sử dụng được bố trí từ ngân
sách của địa phương để chi trả. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hỗ trợ
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ hướng dẫn cụ thể về lập dự toán, quyết toán và
cấp phát kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia
theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 13. Phương thức
lựa chọn đơn vị ký hợp đồng vận chuyển, cung cấp bao bì đóng gói
1. Các đơn vị dự trữ
quốc gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất cấp, giao hàng phải tổ chức đấu thầu
rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh để lựa chọn đơn vị vận chuyển và đơn vị cung
cấp bao bì đóng gói theo qui định của Luật Đấu thầu trong trường hợp đối tượng
được nhận hàng cứu trợ có văn bản yêu cầu nhận hàng sau 02 tháng kể từ ngày có
quyết định xuất cấp hàng cứu trợ của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia, của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với các Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực).
2. Trong trường hợp phải giao hàng ngay, Thủ
trưởng các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất cấp, giao
hàng được quyết định chỉ định trực tiếp đơn vị vận chuyển, đơn vị cung cấp bao
bì đóng gói; quyết định giá cước vận chuyển, giá mua bao bì và chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về quyết định của mình. Việc chỉ định trực tiếp đơn vị vận
chuyển, đơn vị cung cấp bao bì đóng gói phải bảo đảm theo đúng quy định hiện
hành; quyết định giá cước vận chuyển, giá mua bao bì phải đảm bảo tiết kiệm,
phù hợp với giá cả thị trường ở địa phương tại thời điểm xuất hàng.
Điều 14. Trình tự và
thẩm quyền phê duyệt mức phí tối đa xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ,
viện trợ
1. Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ xuất cấp,
giao hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia, của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước; các đơn vị
được giao nhiệm vụ xuất cấp, giao hàng thực hiện lập dự toán kinh phí gửi bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, gửi Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với các
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực).
2. Trong thời gian không quá 7 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ về dự toán mức phí tối đa xuất cấp hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, viện trợ (sau đây gọi là hồ sơ); bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia, Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và có
văn bản (kèm hồ sơ có liên quan) gửi Bộ Tài chính để quyết định mức phí tối đa
xuất cấp hàng. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và không hợp lệ, trong vòng 03 ngày
làm việc, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục Dự trữ nhà nước có
văn bản yêu cầu các đơn vị dự trữ quốc gia bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, trong đó
nêu rõ các tài liệu cần bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời gian không quá 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị cùng đầy đủ hồ sơ kèm theo của các bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia, của Tổng cục Dự trữ nhà nước; đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao nhiệm vụ thẩm định, có trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định mức phí tối đa xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ,
viện trợ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và không hợp lệ, trong vòng 3 ngày làm
việc, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ thẩm định phải có văn bản
nêu rõ các tài liệu cần phải bổ sung, hoàn thiện, gửi bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia, Tổng cục Dự trữ nhà nước để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
4. Căn cứ quyết định mức phí tối đa xuất cấp
hàng để cứu trợ, viện trợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện
giao mức phí cho các đơn vị thực hiện.
5. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê duyệt mức phí
tối đa xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ gồm:
a) Quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước về việc
giao nhiệm vụ cho đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ,
viện trợ.
b) Quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý
lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân bổ hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, viện trợ.
c) Bảng tính toán dự toán kinh phí xuất, cấp
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ của đơn vị dự trữ quốc gia được giao
nhiệm vụ xuất cấp hàng, trong đó:
- Đối với những nội dung chi phí đã phát sinh
trước thời điểm lập dự toán, đơn vị phải gửi toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng từ
liên quan (sao y bản chính).
- Đối với những nội dung chi phí chưa phát sinh
so với thời điểm lập dự toán: đơn vị phải gửi toàn bộ hồ sơ, tài liệu làm căn
cứ tính toán, lập dự toán.
d) Văn bản đề nghị phê duyệt mức phí tối đa
xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ của đơn vị dự trữ trực tiếp
thực hiện xuất cấp hàng dự trữ quốc gia theo biểu
số 01/DT-KPXC kèm biểu tính toán mức phí tối đa theo biểu mẫu số 02/DT-KPXC; của bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia hoặc của Tổng cục Dự trữ nhà nước theo biểu số 03/DT-KPXC kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Về hạch toán
kế toán, quyết toán số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ,
viện trợ và kinh phí xuất cấp, giao hàng
1. Hạch toán kế toán,
quyết toán số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ
a) Đối với đơn vị xuất, cấp, giao hàng
Căn cứ quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước về
xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ; biên bản giao nhận hàng và hóa đơn
bán hàng dự trữ quốc gia để ghi giảm giá trị hàng dự trữ quốc gia tương ứng với
số lượng hàng thực tế đã xuất cấp, đồng thời ghi giảm nguồn vốn hàng dự trữ
quốc gia theo đúng quy định của chế độ kế toán. Đối với hàng dự trữ quốc gia
tạm xuất sử dụng theo khoản 4, Điều 6 của Thông tư này, các đơn vị dự trữ quốc
gia ghi giảm số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia để chuyển sang theo dõi
hàng tạm xuất sử dụng. Khi hàng được nhập lại kho thì phải ghi tăng số lượng,
giá trị hàng dự trữ quốc gia.
b) Đối với đơn vị nhận
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
Căn cứ quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực về việc phân bổ hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, biên bản giao nhận hàng, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc
gia và các Hồ sơ có liên quan đến kết quả tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu
trợ:
- Cơ quan Tài chính của đơn vị trực tiếp nhận
hàng ghi tăng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cứu trợ cho địa phương tương ứng
với số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia được nhận để cứu trợ, đồng thời ghi tăng
giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ (đối với hàng dự trữ quốc gia là các trang
thiết bị, phương tiện, máy móc, hàng cứu hộ, cứu nạn) theo đúng chế độ kế toán
hiện hành. Hàng dự trữ quốc gia tạm xuất sử dụng theo quy định tại khoản 4, Điều
6 Thông tư này, các cơ quan, đơn vị nhận hàng phải mở sổ theo dõi, quản lý đến
khi hàng được nhập lại kho dự trữ quốc gia.
- Sở Tài chính địa phương, hàng năm căn cứ báo
cáo của các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia
có trách nhiệm tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm phần kinh phí
Trung ương cấp cứu trợ cho địa phương.
2. Về hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí
xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ: các đơn vị dự trữ quốc gia,
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về kế hoạch dự trữ quốc gia và ngân sách chi cho dự trữ quốc gia.
3. Đối với các đợt xuất hàng dự trữ quốc gia để
cứu trợ, viện trợ có sử dụng nguồn kinh phí của nhà tài trợ hoặc của địa phương
thì mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán theo quy định của nhà
tài trợ, địa phương (nếu có quy định riêng). Trường hợp nhà tài trợ, địa phương
không có quy định riêng thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Thông tư số 195/2009/TT-BTC ngày
05/10/2009 của Bộ Tài chính quy định về giao nhận, quản lý, phân phối, sử dụng
hàng xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia không thu tiền để cứu trợ, hỗ trợ, tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh; Thông tư số 143/2009/TT-BTC ngày 15/7/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho xuất, cấp hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ và Quyết định số 82/QĐ-BTC ngày
12/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về Quy trình thẩm định, hồ sơ, mẫu
biểu chi phí xuất đã có định mức tại cửa kho và chi phí xuất tối đa ngoài cửa
kho hàng dự trữ quốc gia thực hiện cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ.
Điều 17. Trách nhiệm
thi hành
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác xuất cấp, giao nhận, tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia
để cứu trợ và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng
chịu trách nhiệm thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa
phù hợp, cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Ban Chỉ
đạo phòng
chống lụt bão TW;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính, Kho bạc NN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT; TCDT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Chí
|
Đơn vị báo cáo : . . .
|
Biểu
số 01/BC-THXC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH XUẤT CẤP
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Kỳ báo cáo : ...
I- Thuyết minh tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đánh giá tình hình tổ
chức thực hiện, kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng
xử lý (nếu có).
II- Kết quả thực hiện.
Biểu tổng hợp hàng dự
trữ quốc gia xuất cấp để cứu trợ, viện trợ
Số TT
|
Địa phương nhận hàng
|
Mặt hàng A
|
Mặt hàng B
|
….
|
Ghi chú
|
Đvt
|
Theo Quyết định
|
Hàng thực tế xuất cấp
|
Đvt
|
Theo Quyết định
|
Hàng thực tế xuất cấp
|
SL
|
GT (đồng)
|
SL
|
GT (đồng)
|
SL
|
GT (đồng)
|
SL
|
GT (đồng)
|
I
|
Quyết định số.. ngày.. tháng.. năm của của
cấp có thẩm quyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Địa phương A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Địa phương B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ
họ tên)
|
...., ngày
....tháng... năm....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ
họ tên, đóng dấu)
|
Bộ, ngành, UBND tỉnh
: .
. .
|
Biểu
số 02/BC-TNPP
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
BÁO
CÁO
TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN PHỐI
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA XUẤT ĐỂ CỨU TRỢ
Kỳ báo cáo : ...
I. Kết quả tiếp
nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
Số TT
|
Quyết định của cấp có
thẩm quyền (1)
|
Đơn vị tính
|
Mặt hàng A
|
Mặt hàng B
|
Ghi chú
|
Theo QĐ của cấp có
thẩm quyền (1)
|
Hàng thực tế tiếp
nhận
|
Số thực tế đã cấp cho
đối tượng sử dụng
|
Số
|
Ngày tháng năm
|
SL
|
GT (đồng)
|
SL
|
GT (đồng)
|
SL
|
GT (đồng)
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
E
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
(1) Theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
II. Thuyết minh:
1. Đánh giá quá trình tổ chức, tiếp
nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ
2. Đánh giá chung về đối tượng sử dụng,
hiệu quả...
III. Kiến nghị:
|
..., ngày ...
tháng ... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ
họ tên, đóng dấu)
|