BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 195/2009/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 05 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN, QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG HÀNG XUẤT CẤP TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC
GIA KHÔNG THU TIỀN ĐỂ CỨU TRỢ, HỖ TRỢ, TÌM KIẾM CỨU HỘ, CỨU NẠN, PHÒNG, CHỐNG,
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, HỎA HOẠN, DỊCH BỆNH
Căn cứ Luật quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 12 tháng 3 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định về giao nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng xuất cấp
từ nguồn dự trữ quốc gia không thu tiền, để cứu trợ, hỗ trợ, tìm hiếm cứu hộ,
cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh như
sau:
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Thông tư này quy
định về giao nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng xuất cấp từ nguồn dự trữ
quốc gia không thu tiền để cứu trợ, hỗ trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh (sau đây gọi chung là
xuất cứu trợ, hỗ trợ).
b) Việc xuất hàng sử
dụng nội bộ từ nguồn dự trữ quốc gia của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoặc ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ
được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Thông tư này áp
dụng đối với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc giao nhận, quản lý, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau
khi xuất kho để cứu trợ, hỗ trợ.
3. Thông tư này không
áp dụng đối với các trường hợp hàng dự trữ quốc gia xuất bán luân phiên đổi
hàng, xuất viện trợ nước ngoài và các hoạt động giao, nhận khác không liên quan
đến các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các Bộ, ngành
và địa phương” là các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương
(sau đây gọi chung là Bộ, ngành và địa phương).
2. “Các đơn vị dự
trữ quốc gia” là các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà
nước, các Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực và
các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc các Bộ, ngành trực tiếp quản lý, bảo quản hàng
dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Căn cứ xuất hàng
1. Hàng dự trữ quốc
gia được xuất cấp cho các đơn vị, tổ chức để phục vụ các hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư này, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 10 Nghị định 196/2004/NĐ-CP ngày 2/12/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ Quốc gia.
2. Tạm xuất hàng dự
trữ quốc gia trong trường hợp cần thiết phải đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ
chiến đấu, chống phá hoại, chống bạo loạn; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hỏa hoạn; phòng, chống dịch bệnh có nguy cơ bùng phát, cần phải có lượng
hàng đáp ứng ngay, để tránh xảy ra hậu quả nghiêm trọng, hoặc liên quan trực
tiếp đến tính mạng con người, hoặc gây thiệt hại lớn về tài sản, cơ sở vật chất
của Nhà nước và của nhân dân, thực hiện theo quy định tại tiết d
điểm 2.1 mục II Thông tư số 143/2007/TT-BTC ngày 03/12/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 2/12/2004 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dự trữ quốc gia.
3. Để đảm bảo tính
kịp thời, trong khi chờ quyết định (bản chính) của cấp có thẩm quyền về xuất
hàng dự trữ quốc gia để thực hiện cứu trợ, hỗ trợ, Thủ trưởng các đơn vị dự trữ
quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các đơn vị dự trữ trực
tiếp xuất hàng được phép sử dụng bản FAX (quyết định), hoặc điện thoại (nếu
không nhận được bản FAX) để tổ chức thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ.
Điều 4.
Trách nhiệm của các đơn vị dự trữ quốc gia giao hàng
1. Thủ trưởng các Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, khi thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, hoặc ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, về xuất cấp hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, hỗ trợ ban hành quyết định giao cho các đơn vị dự trữ quốc gia
trực thuộc Bộ, ngành để thực hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng.
2. Các đơn vị dự trữ
quốc gia xuất cấp hàng:
Căn cứ quyết định của
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xuất cấp hàng, các đơn vị dự trữ quốc gia thực
hiện công tác chuẩn bị xuất hàng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra danh mục
hàng hóa, quy cách, số lượng, chất lượng, hồ sơ tài liệu có liên quan.
b) Chuẩn bị nhân lực
kiểm tra, giám sát tại các điểm kho xuất hàng; chuẩn bị phương tiện, nhân lực
bốc xếp và phương tiện vận chuyển (nếu phải vận chuyển giao hàng).
2. Địa điểm giao hàng
a) Đối với hàng dự
trữ quốc gia là lương thực, giống cây trồng, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật, vật tư thiết bị y tế xuất cấp để cứu trợ, hỗ trợ thì các đơn vị dự trữ
quốc gia tổ chức vận chuyển và giao cho các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ
nhận hàng, trên phương tiện của đơn vị dự trữ quốc gia giao hàng, tại trung tâm
các quận, huyện được cấp hàng cứu trợ, hỗ trợ; hoặc giao hàng trên phương tiện
của bên nhận tại cửa kho dự trữ quốc gia theo quyết định phân bổ của Thủ trưởng
Bộ, ngành, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
trên nguyên tắc đảm bảo thuận tiện và rút ngắn thời gian cho đơn vị nhận hàng.
b) Đối với các loại
hàng dự trữ quốc gia khác (bao gồm cả vật tư, trang thiết bị, phương tiện) được
giao trên phương tiện vận chuyển của đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ nhận
hàng tại cửa kho dự trữ quốc gia.
c) Trường hợp đặc
biệt theo quyết định của cấp có thẩm quyền, yêu cầu phải vận chuyển để phục vụ
nhiệm vụ khẩn cấp, các đơn vị dự trữ quốc gia được huy động, hoặc thuê phương
tiện để kịp thời tổ chức vận chuyển, giao hàng đúng địa điểm quy định cho các
đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ nhận hàng đáp ứng yêu cầu khẩn cấp theo quy
định hiện hành.
3. Các đơn vị dự trữ
quốc gia giao hàng có trách nhiệm giao cho đơn vị, tổ chức tiếp nhận, đúng
chủng loại, đủ về số lượng, chất lượng và thời gian theo quy định.
Trường hợp hàng giao
không đủ số lượng, hoặc chất lượng hàng không đảm bảo do nguyên nhân chủ quan
làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ cứu trợ, hỗ trợ, thì tùy theo mức độ thiệt hại mà cá
nhân, tập thể liên quan phải bồi thường, hoặc bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng
1. Các đơn vị, tổ
chức nhận hàng dự trữ quốc gia chủ động liên hệ với các đơn vị dự trữ quốc gia
được giao nhiệm vụ xuất hàng, để thống nhất thời gian, địa điểm giao nhận hàng,
bố trí lực lượng, phương tiện để thực hiện việc tiếp nhận hàng, đảm bảo nhanh
chóng, kịp thời và tạo mọi điều kiện để đơn vị dự trữ quốc gia giao hàng trong
thời gian nhanh nhất.
2. Các đơn vị, tổ
chức nhận hàng có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý toàn bộ hàng hóa dự trữ quốc
gia đã nhận về số lượng, chất lượng và giá trị số hàng tiếp nhận; phân phối kịp
thời cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức cá nhân được nhận hàng cứu trợ, hỗ trợ
theo quyết định phân phối của cấp có thẩm quyền.
Mở sổ kế toán ghi
chép, phản ánh đầy đủ tình hình và kết quả tiếp nhận, quản lý, phân phối về số
lượng, giá trị, chủng loại, chất lượng hàng được giao cứu trợ, hỗ trợ. Thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Đơn vị, tổ chức
tiếp nhận hàng chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do không kịp thời phân phối
hàng ngày sau khi nhận, dẫn đến hàng nhận bị hư hỏng, kém hoặc mất phẩm chất,
hoặc không đủ số lượng. Tùy theo mức độ thiệt hại mà cá nhân, hoặc tổ chức liên
quan phải bồi thường thiệt hại, hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trường
hợp các đơn vị, tổ chức (bao gồm cả các đơn vị dự trữ giao hàng và các đơn vị,
tổ chức nhận hàng) không đảm bảo được phương tiện vận chuyển hay không đủ lực
lượng để thực hiện công tác giao, nhận hàng, phải báo cáo ngay với cấp có thẩm
quyền để xử lý kịp thời. Nếu không giao, nhận được hàng mà xảy ra thiệt hại,
thì Thủ trưởng Bộ, ngành và địa phương có liên quan chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những thiệt hại đó.
Điều 7. Hồ
sơ, chứng từ, thủ tục giao nhận
1. Đơn vị dự trữ quốc
gia trực tiếp xuất giao hàng phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về xuất
kho dự trữ quốc gia, cụ thể như sau:
a) Lập phiếu xuất
kho, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia, trong đó ghi rõ hàng xuất cấp theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ. Giá trị hàng xuất cấp được phản ánh theo đơn giá
đang theo dõi hạch toán trên sổ kế toán của đơn vị.
b) Lập biên bản giao
nhận hàng, trong đó, ghi rõ họ tên, chức vụ người giao, người nhận hàng, đơn vị
giao, đơn vị nhận hàng, thời gian, địa điểm, số lượng, giá trị và chất lượng
hàng giao nhận (chi tiết theo từng loại danh mục mặt hàng).
c) Trường hợp xuất
hàng dự trữ quốc gia để đáp ứng yêu cầu theo khoản 2 Điều 3 của Thông tư này,
thì ngoài việc lưu giấy giới thiệu người đại diện của đơn vị, tổ chức được giao
nhiệm vụ nhận hàng, lập hồ sơ thủ tục và ghi theo các nội dung như trên, trong
biên bản giao nhận hàng phải ghi rõ số chứng minh nhân dân, hoặc chứng minh thư
quân đội, công an (nếu người đó là quân nhân, công an), ngày, tháng, năm cấp và
nơi cấp của người nhận hàng, số biển kiểm soát phương tiện vận chuyển và các
thông tin cần thiết khác (nếu thấy cần), để tiện theo dõi, quản lý và bổ sung
hoàn thiện thủ tục sau này.
d) Đối với vật tư,
trang thiết bị khi giao phải kèm theo các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật (nếu có).
2. Người đại diện của
đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng phải có đủ các giấy tờ sau:
- Bản chính (hoặc bản
sao y bản chính) quyết định phân bổ hàng dự trữ quốc gia của Bộ, ngành, địa
phương.
- Giấy giới thiệu
(bản chính) của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, kèm theo chứng
minh nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội, công an (nếu người đó là quân nhân,
công an).
- Trường hợp tiếp
nhận hàng dự trữ quốc gia để đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 3
của Thông tư này, mà các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận chưa có
quyết định phân bổ hàng của Bộ, ngành, địa phương, thì chậm nhất sau 10 ngày
làm việc, kể từ ngày ký quyết định phân bổ hàng của Bộ, ngành, địa phương, đơn
vị, tổ chức tiếp nhận hàng có trách nhiệm chuyển trực tiếp quyết định phân bổ
hàng cho đơn vị dự trữ quốc gia đã xuất hàng để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ giao
hàng.
Điều 8.
Quản lý hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ, hỗ trợ
1. Đối với các đơn vị
dự trữ quốc gia xuất hàng.
a) Căn cứ quyết định
của cấp có thẩm quyền về xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ; căn cứ
hồ sơ chứng từ liên quan như hợp đồng, biên bản giao nhận, thanh lý hợp đồng,
phiếu xuất kho và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia; các đơn vị dự trữ quốc gia
trực tiếp xuất hàng ghi giảm giá trị hàng dự trữ quốc gia tương ứng với số
lượng hàng thực tế đã xuất cấp, đồng thời ghi giảm nguồn vốn hàng dự trữ quốc
gia theo đúng quy định của chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Riêng đối với hàng dự
trữ quốc gia tạm xuất sử dụng theo khoản 2 Điều 3 Thông tư này, các đơn vị dự
trữ quốc gia ghi giảm kho hàng dự trữ quốc gia để chuyển sang theo dõi hàng tạm
xuất sử dụng.
b) Thực hiện thanh
quyết toán các chi phí thực hiện xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ
trợ theo quy định tại Thông tư này và quy định tại các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
c) Kết thúc nhiệm vụ
xuất hàng để cứu trợ, hỗ trợ các đơn vị trực tiếp xuất hàng tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện, gửi cơ quan quản lý cấp trên. Căn cứ báo cáo của các đơn vị
về kết quả xuất cấp hàng, các Bộ, ngành tổng hợp báo cáo gửi Bộ Tài chính, để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với các Bộ,
ngành và địa phương được cấp hàng cứu trợ, hỗ trợ.
a) Công tác chỉ đạo
thực hiện tiếp nhận, phân phối:
- Thủ trưởng các Bộ,
ngành và địa phương được nhận hàng xuất cấp: căn cứ số lượng, giá trị hàng dự
trữ quốc gia được cấp, có trách nhiệm phân phối kịp thời (tối đa là 30 ngày)
ngay sau khi nhận được quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia của Thủ tướng
Chính phủ; giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng cho các đơn vị, tổ chức có chức năng,
để quản lý và thực hiện phân phối hàng cứu trợ, hỗ trợ (đối với lương thực,
muối, giống cây trồng, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư thiết bị y
tế), hoặc tiếp nhận để quản lý, sử dụng phục vụ công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn (đối với vật tư, trang thiết bị, phương tiện).
Quyết định phân bổ và
danh sách các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng được gửi cho
các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất hàng, để phối hợp thực hiện.
- Các đơn vị, tổ chức
được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng: Trong thời hạn tối đa là 20 ngày kể từ ngày
các Bộ, ngành và địa phương ký quyết định phân bổ hàng, các đơn vị, tổ chức
được giao nhiệm vụ tiếp nhận phải triển khai tiếp nhận đủ số hàng được phân bổ.
Quá thời gian quy định trên, các đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên, để báo cáo Thủ tướng Chính phủ dừng cấp. Trừ trường hợp
bất khả kháng, các Bộ, ngành và địa phương phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Bộ
Tài chính xem xét quyết định.
b) Quản lý hàng dự
trữ quốc gia sau khi tiếp nhận, phân phối:
Hàng dự trữ quốc gia
xuất thực hiện cứu trợ, hỗ trợ, sau khi tiếp nhận phải được theo dõi, quản lý
chặt chẽ; việc phân phối, sử dụng phải đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích.
Nghiêm cấm việc bán, đổi hàng để tạo nguồn bù đắp các chi phí, hoặc sử dụng sai
mục đích. Cụ thể:
b.1. Đối với hàng dự
trữ quốc gia là lương thực xuất để cứu trợ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ
tiếp nhận, phân phối chủ động phối hợp với các ban, ngành, tổ chức có chức năng
liên quan và chính quyền địa phương các cấp, có kế hoạch cụ thể, thực hiện phân
phối kịp thời toàn bộ số hàng được cấp đến các đối tượng được cứu trợ theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Căn cứ quyết định của
cấp có thẩm quyền, các hồ sơ, chứng từ liên quan đến kết quả tiếp nhận hàng, cơ
quan tài chính các cấp ghi bổ sung kinh phí ngân sách nhà nước cấp cứu trợ, hỗ
trợ cho địa phương mình theo chế độ kế toán hiện hành, để theo dõi, quản lý.
Kết thúc đợt cứu trợ, hỗ trợ, căn cứ kết quả phân phối, các hồ sơ, báo cáo liên
quan, để quyết toán giá trị hàng dự trữ quốc gia được cấp cứu trợ, hỗ trợ và
lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên.
b.2. Đối với hàng dự
trữ quốc gia là hạt giống các loại, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật xuất hỗ
trợ địa phương để duy trì phát triển sản xuất, dập dịch, bệnh: Thủ trưởng các
Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận khẩn
trương và chủ động phối hợp với địa phương được hỗ trợ, tổ chức thực hiện ngay
để hỗ trợ nhân dân địa phương kịp thời đẩy nhanh sản xuất đáp ứng nhu cầu thời
vụ, hoặc dập dịch, bệnh, ngăn chặn lây lan của dịch bệnh, bảo đảm ổn định đời
sống của nhân dân và ổn định xã hội.
Căn cứ quyết định của
cấp có thẩm quyền, các hồ sơ, chứng từ liên quan đến kết quả tiếp nhận hàng, tổ
chức tài chính của các cơ quan, đơn vị ghi bổ sung kinh phí ngân sách nhà nước
cấp cứu trợ, hỗ trợ cho cơ quan, đơn vị mình theo chế độ kế toán hiện hành, để
theo dõi, quản lý. Khi hoàn thành, kết thúc nhiệm vụ cứu trợ, hỗ trợ, căn cứ
kết quả thực hiện, các hồ sơ, báo cáo liên quan, để quyết toán giá trị hàng dự
trữ quốc gia được cấp cứu trợ, hỗ trợ và lập báo cáo gửi cơ quan tài chính đồng
cấp và cơ quan quản lý cấp trên.
Trường hợp không sử
dụng hết số hàng đã tiếp nhận (sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ), các Bộ,
ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng như tài sản Nhà nước
giao cho Bộ, ngành, địa phương, đơn vị.
b.3. Đối với hàng dự
trữ quốc gia là các trang thiết bị, phương tiện, máy móc, hàng cứu hộ, cứu nạn:
Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng
phải thực hiện đúng quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, chế độ
quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký, quản lý tài sản, công cụ, dụng cụ
đảm bảo khai thác sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Trong quá trình quản
lý, sử dụng, để đảm bảo chất lượng và sẵn sàng đáp ứng kịp thời mọi tình huống
khi có nhu cầu sử dụng, đơn vị thực hiện chế độ bảo quản, bảo dưỡng theo quy
trình quy định của Nhà nước và hướng dẫn của các cơ quan quản lý chuyên trách.
Căn cứ quyết định của
cấp có thẩm quyền, hồ sơ, chứng từ liên quan, tổ chức tài chính của các cơ
quan, đơn vị ghi tăng giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ tại cơ quan, đơn vị
mình theo chế độ kế toán quy định, thực hiện quản lý theo chế độ quy định và
các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đồng thời lập báo cáo kết quả thực hiện tiếp
nhận hàng xuất cấp gửi cơ quan tài chính đồng cấp và cơ quan quản lý cấp trên.
b.4. Riêng đối với
hàng dự trữ quốc gia tạm xuất sử dụng theo khoản 2 Điều 3 Thông tư này, các cơ
quan, đơn vị nhận hàng hạch toán trên tài khoản ngoài bảng (tài khoản nhờ giữ
hộ) và phản ảnh trên các sổ kế toán liên quan để theo dõi, quản lý đến khi giao
hàng nhập lại kho dự trữ quốc gia theo chế độ quy định.
b.5. Trong quá trình
quản lý, phân phối, sử dụng nếu xảy ra trường hợp bị mất, hư hỏng, các Bộ,
ngành và địa phương phải thành lập Hội đồng để xử lý như đối với hàng hóa, tài
sản của Bộ, ngành và địa phương mình theo các quy định và hướng dẫn hiện hành.
c. Quyết toán và báo
cáo kết quả tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ.
- Quyết toán kinh phí
thực hiện cứu trợ, hỗ trợ: sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ, các Bộ, ngành
và địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, quản lý sử dụng hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ, căn cứ chế độ quy định và hướng dẫn hiện hành
lập báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện cứu trợ, hỗ trợ để xem xét phê duyệt.
Đối với các chi phí
quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ phục vụ hoạt động của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ và của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn,
thực hiện quyết toán theo quy định và hướng dẫn riêng.
- Báo cáo kết quả
tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ: các Bộ, ngành, địa
phương, đơn vị thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 9.
Chi phí, nguồn kinh phí và quyết toán kinh phí thực hiện
Chi phí thực hiện
giao, nhận hàng dự trữ quốc gia xuất cấp, để cứu trợ, hỗ trợ theo Điều 3 Thông
tư này bao gồm toàn bộ chi phí xuất kho và các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan
trong quá trình tổ chức thực hiện, vận chuyển, giao, nhận, phân phối hàng dự
trữ quốc gia xuất cấp.
1. Nội dung và mức
chi.
a) Đối với các đơn vị
dự trữ quốc gia xuất giao hàng.
Nội dung và mức chi
đối với các đơn vị dự trữ quốc gia xuất giao hàng, thực hiện theo quy định và
hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
Các đơn vị dự trữ
quốc gia xuất giao hàng lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
đảm bảo xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hướng dẫn hiện
hành.
b) Đối với các đơn vị,
tổ chức tiếp nhận hàng thuộc các Bộ, ngành và địa phương được Nhà nước cấp
hàng.
Toàn bộ các chi phí
liên quan trong quá trình thực hiện, từ khâu tổ chức tiếp nhận, vận chuyển,
quản lý, phân phối hàng đến đối tượng sử dụng; các chi phí thu hồi, bảo dưỡng
kỹ thuật và chi phí bảo dưỡng, sửa chữa phục hồi đảm bảo chất lượng hàng dự trữ
nhập lại kho (do bị hỏng hóc, kém chất lượng) đối với máy móc, thiết bị, phương
tiện tạm xuất tái nhập lại kho dự trữ quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư này do Bộ, ngành và địa phương đảm bảo để thực hiện.
Thủ trưởng các Bộ,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn
cứ chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước quy định, phê duyệt nội dung và mức
chi để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
c) Nội dung chi phí
quy định tại Thông tư này không áp dụng đối với các hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa và chi phí liên quan trong quản lý, sử dụng
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Nội vụ.
2. Nguồn kinh phí
thực hiện.
Kinh phí đảm bảo thực
hiện các nội dung chi phí quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành và địa phương.
3. Quản lý kinh phí
thực hiện.
Thủ trưởng các Bộ,
ngành và địa phương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện
quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, hạch toán kịp thời, đầy đủ vào sổ
kế toán, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và
thực hiện thanh, quyết toán theo chế độ quy định hiện hành.
Điều 10.
Chế độ báo cáo
1. Hình thức báo cáo
và kỳ báo cáo
a) Hình thức báo cáo:
báo cáo bằng văn bản.
b) Kỳ báo cáo: thực
hiện báo cáo theo vụ việc (sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ theo từng
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoặc ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ) và
báo cáo năm.
c) Trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng các Bộ, ngành, địa phương
thực hiện báo cáo theo quy định.
2. Trách nhiệm và
thời gian gửi báo cáo.
a) Báo cáo xuất cấp
hàng.
- Thủ trưởng các đơn
vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất hàng: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ xuất hàng dự trữ quốc gia để thực hiện cứu trợ, hỗ trợ và kết quả
thực hiện có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng của đơn vị tổng hợp báo
cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi cơ quan quản lý cấp trên.
Thời gian gửi báo
cáo: báo cáo theo vụ việc chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xuất
hàng và hai bên ký biên bản giao nhận hàng; báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng
1 năm sau.
- Thủ trưởng các Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia: căn cứ báo cáo của các đơn vị dự trữ quốc
gia trực tiếp xuất hàng, có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị có chức năng tổng hợp
báo cáo tình hình tổ chức triển khai và kết quả thực hiện gửi Bộ Tài chính, để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian gửi báo cáo:
đối với báo cáo theo vụ việc, chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất cấp hàng và báo cáo năm gửi
trước ngày 25 tháng 1 năm sau.
b) Báo cáo tiếp nhận,
quản lý, phân phối sử dụng hàng cứu trợ, hỗ trợ.
- Thủ trưởng các đơn
vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng cứu
trợ, hỗ trợ: căn cứ số lượng và giá trị hàng được cơ quan có thẩm quyền giao,
kết quả thực tế tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử dụng có trách nhiệm chỉ đạo
đơn vị tổng hợp báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng
cấp về kết quả tiếp nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia cứu trợ, hỗ
trợ.
Thời gian gửi báo
cáo: đối với báo cáo theo vụ việc chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi kết thúc việc
cứu trợ, hỗ trợ và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 1 năm sau.
- Sở Tài chính các
địa phương, hàng năm căn cứ báo cáo của các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ
tiếp nhận, phân phối, sử dụng về số lượng, giá trị hàng được Nhà nước cấp cứu trợ,
hỗ trợ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kết quả tình hình tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng
cứu trợ, hỗ trợ của địa phương và hạch toán phần giá trị của địa phương mình
nhận vào kinh phí Trung ương cứu trợ, khi báo cáo quyết toán ngân sách hàng
năm.
- Thủ trưởng các Bộ,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được Nhà nước cấp hàng có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng
thuộc Bộ, ngành và địa phương mình, căn cứ báo cáo của các đơn vị về kết quả
tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ
tổng hợp gửi Bộ Tài chính, để phối hợp quản lý và tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Thời gian gửi báo
cáo: đối với báo cáo theo vụ việc chậm nhất sau 05 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo của các đơn vị và báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 1 năm sau.
3. Mẫu biểu báo cáo
và hướng dẫn lập báo cáo.
- Mẫu biểu báo cáo:
+ Các đơn vị dự trữ
quốc gia xuất cấp hàng, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm
vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ theo mẫu số 01/BC-THXC kèm
theo Thông tư này.
+ Các Bộ, ngành, địa
phương, đơn vị được cấp hàng cứu trợ, hỗ trợ, tổng hợp báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện theo mẫu số 02/BC-TNPP kèm theo Thông tư này.
Đối với các Bộ, ngành
và địa phương được tiếp nhận, quản lý sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp là
các trang thiết bị, phương tiện, máy móc có thời gian sử dụng trên một năm,
hàng năm ngoài việc báo cáo tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ để cứu trợ, hỗ trợ
của năm báo cáo theo mẫu số 02/BC-TNPP, có trách nhiệm báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng các trang thiết bị, phương tiện máy móc đã tiếp nhận, quản lý, sử
dụng từ những năm trước theo mẫu số 03/BC-QLSD kèm theo Thông tư này, để phối
hợp quản lý.
- Hướng dẫn lập báo
cáo:
+ Căn cứ lập: các
quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền về xuất cấp, tiếp nhận, phân
phối, quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ; tình hình triển
khai tổ chức thực hiện; kết quả thực hiện và hồ sơ chứng từ liên quan trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ xuất cấp, tiếp nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ.
+ Yêu cầu: Báo cáo
phải phản ánh trung thực, chính xác; chi tiết cụ thể theo từng loại hàng dự trữ
quốc gia đã xuất cấp, hoặc tiếp nhận, phân phối (ví dụ, như đối với nhà bạt,
chi tiết theo từng loại nhà bạt: loại 60m2, loại 24,75 m2
và 16 m2,…) và chi tiết đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp hàng
cứu trợ, hỗ trợ; đồng thời đánh giá được tình hình và kết quả thực hiện.
Báo cáo lập đầy đủ,
kịp thời, chính xác đúng thời gian theo quy định tại Thông tư này.
4. Bộ Tài chính có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về tình hình xuất cấp, tiếp nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng cứu trợ,
hỗ trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh.
Điều 11.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
1. Bộ Tài chính (Tổng
cục Dự trữ Nhà nước) chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương để giám
sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc tiếp nhận, phân phối, quản
lý, sử dụng hàng sau khi xuất kho dự trữ quốc gia và xử lý vi phạm pháp luật
phát hiện qua kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền.
Các Bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm trong quá trình thực hiện đối với các đơn vị thuộc Bộ, ngành mình, tổng
hợp báo cáo Bộ Tài chính.
2. Cục Dự trữ khu vực
chịu trách nhiệm:
- Thực hiện kiểm tra
việc tiếp nhận, phân phối, quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất
kho thuộc phạm vi địa bàn quản lý;
- Báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Nhà nước cấp hàng về kế
hoạch kiểm tra để chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện; tham gia
giám sát việc tiếp nhận, phân phối, quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia sau
khi xuất kho theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về
việc tiếp nhận, phân phối, quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia, để thực hiện
giám sát theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác tiếp
nhận, quản lý, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất kho để cứu trợ, hỗ
trợ chịu trách nhiệm thi hành.
Điều 13.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 09/2006/TT-BTC
ngày 09/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo
quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc gia.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Ban Chỉ đạo phòng chống lụt bão TW;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW, Hải quan, Tổng Cục dự trữ
nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT CẤP
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, HỖ TRỢ
Kỳ báo
cáo: (báo
cáo theo vụ việc; hoặc báo cáo năm)
I. Thuyết minh tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao
II. Kết quả thực
hiện.
A. Tổng hợp số xuất
cấp
Số TT
|
Tên hàng
(*)
|
Đơn vị
tính
|
Hàng
xuất cấp theo quyết định giao
|
Hàng
thực tế xuất cấp
|
Ghi chú
|
SL
|
GT
(đồng)
|
SL
|
GT
(đồng)
|
a
|
b
|
c
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Gạo
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hạt giống …
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phao tròn cứu sinh
|
|
|
|
|
|
|
4
|
……….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
(*) Tên hàng: yêu cầu
chi tiết theo từng loại, mặt hàng
B. Chi tiết hàng dự
trữ quốc gia xuất cấp theo đơn vị nhận
STT
|
Tên cơ
quan, đơn vị (*)
|
ĐV tính
|
Gạo
|
Hạt
giống
|
…..
|
Ghi chú
|
SL
|
GT
|
SL
|
GT
|
SL
|
GT
|
a
|
b
|
c
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Bộ, ngành…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
T/đó: - Cơ quan …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
- Đơn vị
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tỉnh (thành phố)…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
T/đó: - Huyện ….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
- Huyện ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Phản ánh tên cơ
quan, đơn vị, tổ chức nhận hàng.
Người
lập biểu
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Kế toán
trưởng
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
…….,
ngày ….tháng…. năm…..
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Lập báo
cáo mẫu số 01/BC-THXC
Biểu này phản ánh
tình hình và kết quả thực hiện xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ
theo từng quyết định của cấp có thẩm quyền (theo vụ việc), hoặc cả năm (báo cáo
lũy kế cả năm).
Cách lập như sau:
I. Phần thuyết minh: Nêu các
căn cứ thực hiện, đánh giá chung tình hình tổ chức thực hiện, kết quả thực
hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng xử lý (nếu có).
II. Kết quả thực
hiện:
* Phần A – Tổng hợp
số xuất cấp:
Cột tên hàng: Phản ảnh
chi tiết từng loại hàng hóa xuất cấp;
Cột 1 và 2 (hàng xuất
cấp theo quyết định giao): Phản ánh số lượng và giá trị (nếu có) theo quyết
định của cấp có thẩm quyền về xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ. Chi
tiết tương ứng với từng loại hàng hóa xuất cấp.
Cột 3 và 4 (hàng thực
tế xuất cấp): Phản ánh số lượng và giá trị hàng thực tế đã xuất cấp, tương ứng
với từng loại hàng xuất cấp theo quyết định giao.
* Phần B – Chi tiết
hàng dự trữ quốc gia xuất cấp theo đơn vị nhận:
Cột tên cơ quan, đơn
vị: phản ánh các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, ngành, địa phương trực
tiếp nhận hàng do các đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng giao.
Cột từ 1, 2… (trừ cột
ghi chú): Phản ánh số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp, chi
tiết theo từng loại hàng, tương ứng theo từng cơ quan, đơn vị, tổ chức đã tiếp
nhận hàng.
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA XUẤT CẤP ĐỂ CỨU TRỢ, HỖ TRỢ
Kỳ báo
cáo: (báo
cáo theo vụ việc; hoặc báo cáo năm)
I. Thuyết minh
II. Kết quả thực
hiện.
A. Kết quả tiếp nhận
hàng được cấp
Số TT
|
Tên hàng
(*)
|
Đơn vị
tính
|
Hàng được
cấp theo QĐ của Thủ tướng CP
|
Hàng
thực tế tiếp nhận từ DTQG xuất cấp
|
Ghi chú
|
SL
|
GT
(đồng)
|
SL
|
GT
(đồng)
|
a
|
b
|
c
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Gạo
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Hạt giống …
|
|
|
|
|
|
|
3
|
………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
(*) Tên hàng: yêu cầu
chi tiết theo từng loại, mặt hàng
B. Phân phối, sử dụng
hàng được cấp
STT
|
Cơ quan,
đơn vị, địa phương (*)
|
ĐV tính
|
Gạo
|
Hạt
giống
|
…..
|
Ghi chú
|
SL
|
GT
|
SL
|
GT
|
SL
|
GT
|
a
|
b
|
c
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Cơ quan A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Huyện C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã D
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Cơ quan, đơn vị,
địa phương: Phản ánh tên cơ quan, đơn vị, địa phương được phân phối hàng. Riêng
lương thực cứu trợ, cột đơn vị phản ánh theo cấp xã, phường và kèm theo danh
sách tổng số các hộ được cấp cứu trợ tương ứng số lượng lương thực cứu trợ theo
tổng số hộ.
C. Số hàng còn lại
sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ giao cơ quan, đơn vị tiếp tục quản lý sử
dụng (đối
với hạt giống các loại, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật)
STT
|
Cơ quan,
đơn vị, đang quản lý
|
ĐV tính
|
Hạt
giống ...
|
Thuốc...
|
…..
|
Ghi chú
|
SL
|
GT
|
SL
|
GT
|
SL
|
GT
|
a
|
b
|
c
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Cơ quan A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Yêu cầu phản ánh
chi tiết theo từng loại hàng.
|
…….,
ngày ….tháng…. năm…..
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Lập báo
cáo mẫu số 02/BC-TNPP
Biểu này phản ánh
tình hình và kết quả tiếp nhận, phân phối, sử dụng số hàng Bộ, ngành và địa
phương đã tiếp nhận, đã phân phối cho các đối tượng được cứu trợ, hỗ trợ theo
từng quyết định của cấp có thẩm quyền (theo vụ việc), hoặc cả năm (lũy kế cả
năm).
Cách lập như sau:
I. Phần thuyết minh: Nêu các
căn cứ thực hiện, đánh giá chung tình hình tổ chức thực hiện, kết quả thực
hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất (nếu có).
II. Kết quả thực
hiện:
* Phần A – Kết quả
tiếp nhận hàng được cấp:
Phản ánh kết quả tiếp
nhận hàng được cấp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoặc ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ, do các đơn vị dự trữ quốc gia giao. Cụ thể:
Cột tên hàng: Phản
ánh chi tiết từng loại hàng hóa được cấp;
Cột 1 và 2 (hàng được
cấp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ): Phản ánh số lượng và giá trị (nếu
có) theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để
cứu trợ, hỗ trợ cho Bộ, ngành, hoặc địa phương mình. Chi tiết tương ứng với
từng loại hàng hóa xuất cấp.
Cột 3 và 4 (hàng thực
tế tiếp nhận từ dự trữ quốc gia xuất cấp): Phản ánh số lượng và giá trị hàng
thực tế đã tiếp nhận, tương ứng chi tiết với từng loại hàng được cấp theo quyết
định giao.
* Phần B – Phân phối,
sử dụng hàng được cấp:
Phản ánh chi tiết kết
quả việc tiếp nhận và phân phối hàng được cấp cho các đối tượng được cấp cứu
trợ, hỗ trợ. Cụ thể:
Cột tên cơ quan, đơn
vị, địa phương: Phản ánh các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, ngành, địa
phương trực được nhận hàng cứu trợ, hỗ trợ theo quyết định phân phối của Thủ
trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Trung
ương.
Cột từ 1, 2… (trừ cột
ghi chú): Phản ánh số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia thực tế đã phân
phối cấp cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức được nhận hàng cứu trợ, hỗ trợ theo
quyết định phân phối của Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chi tiết theo từng loại hàng, tương
ứng theo từng cơ quan, đơn vị, tổ chức được phân phối nhận hàng.
Riêng đối với hàng dự
trữ quốc gia là lương thực cứu trợ thì tên đơn vị, tổ chức phản ánh theo tên quận,
huyện và theo tên xã, phường được cấp cứu trợ. Đồng thời khi báo cáo gửi kèm
theo danh sách tổng số các hộ được cấp hàng cứu trợ của từng xã, phường, tương
ứng số lượng lương thực được cứu trợ.
* Phần C - Phản ánh
số hàng dự trữ quốc gia xuất cấp để cứu trợ, hỗ trợ còn lại sau khi kết thúc
việc cứu trợ, hỗ trợ, giao cho Bộ, ngành, địa phương, đơn vị:
Cột tên cơ quan, đơn
vị: Phản ánh các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành, địa phương được giao quản
lý số hàng còn lại do sử dụng không hết sau khi kết thúc việc cứu trợ, hỗ trợ.
Cột 1, 2… (trừ cột
ghi chú): Phản ánh số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia giao tương ứng theo
các cơ quan, đơn vị thực hiện.