BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2019/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2019
của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây
dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh
tế xây dựng và Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông
tư hướng dẫn việc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
hướng dẫn việc xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng để xác định, điều chỉnh
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu xây dựng, giá hợp
đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu tư
xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng của các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án đầu
tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP).
b) Các tổ chức, cá nhân có thể áp dụng
các quy định của Thông tư này để xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng của các dự án sử
dụng vốn khác.
Điều 2. Phân loại chỉ
số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng gồm:
a) Chỉ số giá xây dựng theo
loại công trình là chỉ tiêu phản ảnh mức độ biến động giá xây dựng của loại công
trình theo thời gian.
b) Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
gồm: chỉ số giá phần xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động
của phần chi phí xây
dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá phần thiết bị là chỉ tiêu phản ánh mức
độ biến động của phần chi phí thiết bị của công trình
theo thời gian; chỉ số giá phần chi
phí khác là chỉ tiêu phản
ánh mức độ biến động của một số loại
chi phí như quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng công trình và chi phí khác
của công trình theo thời gian.
c) Chỉ số giá xây dựng
theo yếu tố chi phí gồm: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình là chỉ tiêu
phản ánh mức độ biến động chi phí phần vật liệu xây dựng của công trình theo thời
gian; chỉ số giá nhân công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản
ảnh mức độ biến động chi
phí phần nhân công xây dựng của công trình theo thời gian; chỉ số giá máy
và thiết bị thi công xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ
biến động chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng của công trình
theo thời gian.
d) Chỉ số giá xây dựng theo loại vật
liệu xây dựng chủ yếu là chỉ tiêu phản ánh biến
động giá của loại vật liệu xây dựng chủ yếu theo thời gian.
2. Đối với công trình xây dựng cụ thể,
việc tính toán toàn bộ hay một số các chỉ số giá nêu tại khoản 1 Điều này tùy thuộc mục
đích, yêu cầu
của công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng
được xác định phải phản ánh khách
quan và phù hợp với sự biến động về giá cả trên thị trường xây dựng tại các địa phương.
2. Việc xác định và công bố chỉ số giá xây dựng
phải kịp thời, phù hợp với quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
3. Khi xác định chỉ số giá xây dựng
để công bố thì
phải lựa chọn
được danh mục và số lượng công trình đại diện nhất định để tính toán.
4. Chỉ số giá xây dựng được tính bình
quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản
chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động
ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng
là phần trăm (%).
5. Cơ cấu chi phí sử dụng để tính
toán chỉ số giá xây dựng phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về
quản lý chi phí
đầu tư xây
dựng, được tổng hợp từ các
số liệu thống kê và được sử dụng cố định đến khi có sự thay đổi thời điểm
gốc.
6. Việc quản lý, sử dụng chỉ số giá xây
dựng phải tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
7. Trong quá trình xác định chỉ số giá, cơ quan
chuyên môn về xây dựng cần rà soát, đánh giá các chỉ số giá tính
toán với thông tin về chỉ số giá của khu vực, địa phương lân cận đảm bảo các chỉ số phù hợp
với xu hướng biến động của thị trường
khu vực và không có sự khác biệt quá lớn giữa các địa phương.
Chương II
XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 4. Trình tự xác
định chỉ số giá xây dựng
1. Xác định thời điểm tính toán
gồm thời điểm gốc và thời điểm
so sánh.
2. Lập danh mục chỉ số giá xây
dựng cần xác định và lựa chọn các yếu tố đầu vào.
3. Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu tính
toán.
4. Xác định chỉ số giá xây dựng.
Điều 5. Thời điểm xác
định chỉ số giá xây dựng
1. Thời điểm xác định chỉ số giá
xây dựng dựng để UBND cấp tỉnh công bố gồm:
a) Thời điểm gốc là năm 2020. Bộ
Xây dựng quy định về thời điểm khi thay đổi thời điểm gốc để các địa phương điều chỉnh cho phù
hợp.
b) Thời điểm so sánh là các
tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây
dựng so với thời điểm gốc.
2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng
cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện
thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.
Điều 6. Xác định danh
mục các loại công trình, lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào
1. Việc lựa chọn số lượng và danh mục
loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định
về quản lý dự án, quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. UBND
cấp tỉnh căn cứ
Danh mục các loại công trình tại Phụ lục số 3 kèm
theo Thông tư này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng
công bố cho địa phương.
2. Khi xác định chỉ số giá xây
dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho
loại công trình đó. Số lượng công
trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa
phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong
loại hình công trình được xây dựng
tại địa phương.
3. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng
cho một công trình cụ thể thì công trình đó là công trình đại diện.
4. Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện
là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho
công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy
thi công xây dựng chủ yếu để tính
toán chỉ số giá xây dựng được xác định theo nguyên tắc chi phí cho loại vật
liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu đó phải chiếm tỷ trọng lớn (tổng
tỷ trọng trên
80%) trong chi phí về vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương ứng của công trình.
Điều 7. Thu thập và
xử lý số liệu, dữ liệu tính toán
1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác
định cơ cấu chi phí:
a) Số liệu về chi phí đầu
tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản
mục chi phí.
b) Các chế độ, chính sách, quy định về
quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các
chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.
2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường
của các yếu tố đầu vào:
a) Giá vật liệu xây dựng: Giá vật liệu
xây dựng được xác định theo Thông
tư hướng dẫn xác định và
quản lý chi phí
đầu tư xây dựng của Bộ Xây
dựng. Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy
cách, nhãn mác. Đối với chỉ số giá xây dựng
xác định cho công trình, giá vật liệu xây dựng được căn cứ theo công
bố giá của địa phương. Trường hợp địa phương chưa công bố thì giá vật liệu xây
dựng được thu thập trên thị trường nhưng phải đảm bảo phù hợp với khu vực xây dựng công trình, chủng loại, quy
cách, nhãn mác vật liệu sử dụng cho
công trình đó và các yêu cầu xác định giá vật liệu xây dựng theo Thông tư hướng
dẫn xác định và
quản lý chi phí đầu tư xây
dựng của Bộ Xây
dựng.
b) Giá nhân công xây dựng được xác định
theo đơn giá nhân
công xây dựng do UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố
thì căn cứ theo phương
pháp xác định giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định.
c) Giá ca máy và thiết bị thi công xây
dựng được xác định theo giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công do UBND
cấp tỉnh công bố. Trường hợp UBND cấp tỉnh chưa công bố thì căn cứ theo phương pháp
xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xác định.
Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải
được thống
nhất về chủng loại, công suất và xuất xứ.
3. Xử lý số liệu tính
toán chỉ số giá xây
dựng:
a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác
định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà
soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số
liệu, dữ liệu và cơ
cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ
cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời
điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn
đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng
giá ở thời điểm
gốc.
b) Đối với các thông tin về giá cả các
yếu tố đầu vào: các số
liệu, dữ liệu thu
thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh,
cụ thể: Giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy
cách, nhãn mác. Giá các loại
nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc
thợ thực hiện công việc. Giá ca máy của các loại máy và thiết bị
thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất, xuất xứ máy.
Điều 8. Phương pháp
xác định chỉ số giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng được
tính bằng phương
pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố
đầu vào đại diện được chọn với
quyền số tương ứng.
Việc tính toán các chỉ số giá xây dựng được thực hiện theo hướng dẫn nêu tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ đặc điểm thị trường
xây dựng của địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định việc tính toán chỉ số giá xây
dựng chung toàn tỉnh, thành phố
hoặc tính toán chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh, thành
phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng
chung. Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết
định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại
địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ quy định.
3. Chỉ số giá xây dựng vùng
được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá
xây dựng của từng tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong vùng với quyền số tương ứng.
4. Chỉ số giá xây dựng quốc gia được
tính bằng phương pháp bình quân nhân
gia quyền giữa chỉ số giá xây
dựng của từng vùng với quyền số tương ứng.
5. Chỉ số giá xây dựng cho công trình
cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá
cả (hoặc chỉ số giá) các
yếu tố đầu vào phù hợp
với điều
kiện
thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình.
6. Cơ cấu chi phí để xác định chỉ số giá làm
cơ sở điều chỉnh giá hợp đồng được căn cứ theo cơ
cấu giá trong hợp đồng. Trường hợp chưa đủ chi tiết để xác định cơ cấu chi phí theo giá trong hợp
đồng thì xác định theo dự toán gói thầu hoặc dự toán công trình được duyệt.
Chương III
QUẢN
LÝ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Điều 9. Quản lý việc
xác định chỉ số giá xây dựng
1. Bộ Xây dựng xác định chỉ số giá vùng
(liên tỉnh), chỉ số giá quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ
quan chuyên môn về xây dựng tổ chức xác định các loại chỉ số giá xây
dựng quy định tại khoản
1 Điều 2 tại Thông tư này.
3. Việc xác định, thỏa
thuận chỉ số giá xây
dựng công trình chưa có trong danh mục do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh công bố thực hiện theo quy định lại khoản 4 Điều 18 của
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ.
Điều 10. Ban hành,
công bố chỉ số giá xây dựng
1. Thẩm quyền và tần suất ban hành,
công bố chỉ số giá xây dựng:
a) Chỉ số giá xây dựng
vùng, chỉ số giá xây dựng
quốc gia do Bộ Xây dựng ban hành theo quý và năm theo bảng 1.1 của Phụ lục số 4 Thông tư này.
b) Các loại chỉ số giá xây dựng
theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư này do UBND cấp tỉnh công bố theo tháng, quý và năm theo các bảng 1.2, 1.3,
1.4 và 1.5 của Phụ lục 4 Thông tư này.
2. Thời điểm ban hành, công bố:
a) Đối với các chỉ số giá xây dựng
được công bố theo tháng: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng
sau.
b) Đối với các chỉ số giá xây dựng
được ban hành, công bố theo quý: việc công bố được thực hiện vào
tuần thứ ba của tháng đầu quý sau.
c) Đối với các chỉ số giá xây dựng được ban hành,
công bố theo năm: việc công bố được thực hiện vào tuần thứ ba của tháng đầu năm sau.
3. Ban hành, công bố chỉ số giá xây
dựng:
a) Các chỉ số giá xây dựng
do Bộ Xây dựng ban hành phải được công bố trên trang điện tử của Bộ Xây
dựng trong thời hạn chậm nhất 02 ngày kể từ ngày có quyết định ban hành:
b) Các chỉ số giá xây dựng
do UBND cấp tỉnh công bố phải
được công bố trên trang điện tử của cơ quan quản lý xây dựng
của địa phương
trong thời hạn chậm nhất 02 ngày kể từ ngày có quyết định công bố.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm
của Bộ Xây dựng
1. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các địa phương tổ chức việc xác định và công bố các chỉ số giá xây dựng
theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ về xác định và quản lý chỉ số giá xây
dựng.
3. Tổ chức lưu trữ thông tin chỉ số giá xây
dựng của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phục vụ quản lý, kiểm
soát, tạo thị trường minh bạch.
4. Ban hành chỉ số giá xây dựng vùng
(liên tỉnh), chỉ số giá xây
dựng quốc gia.
Điều 12. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện các quy định tại Thông tư này và bố trí nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách
để tổ chức xác định và công bố
các chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Giao cho cơ quan chuyên môn về xây
dựng tổ chức thực hiện một số công việc sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan
căn cứ hướng dẫn của Thông
tư này và tình hình biến động giá xây
dựng của địa phương
tổ chức xác định các chỉ số giá xây dựng làm cơ sở để UBND cấp tỉnh công bố. Trường hợp
cần thiết có thể thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo
quy định để xác định chỉ
số giá xây
dựng. Tổ chức tư vấn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm cung cấp.
b) Tổ chức việc theo dõi
thường xuyên các thông tin về giá cả thị trường xây dựng tại địa phương; cập
nhật, lưu trữ và gửi về Bộ Xây dựng các thông tin về giá cả thị trường
xây dựng tại địa phương
định kỳ hàng tháng.
3. Công bố các chỉ số
giá xây dựng theo định kỳ tháng, quý,
năm, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý. Thời điểm công
bố các chỉ số giá xây
dựng theo quy định tại Thông tư này kể từ tháng 1/2021. Để thực hiện
chuyển đổi giá trị
chỉ số giá xây dựng khi thay đổi thời điểm gốc, trong năm 2021 thực hiện công bố chỉ số
giá xây dựng theo loại hình công trình, cơ cấu chi phí, yếu tố chi phí với năm gốc 2020
theo quy định tại Thông tư này và năm gốc đã lựa chọn công bố theo quy định tại Thông tư 06/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây
dựng. Phương pháp chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng khi thay đổi thời điểm
gốc quy định tại Phụ lục số 2 của Thông tư này.
Điều 13. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
Tổ chức xác định chỉ số giá xây
dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này đảm bảo tính khách quan,
chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý và tự chịu trách nhiệm về việc áp dụng.
Trường hợp cần thiết có thể thuê tổ chức tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện
năng lực theo quy định để xác định chỉ số giá xây dựng. Tổ chức tư vấn xác định
chỉ số giá xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc
đảm bảo tính chính
xác, hợp lý của các chỉ số giá xây dựng do mình xác định.
Điều 14. Xử lý chuyển
tiếp
1. Việc chuyển tiếp xác định, sử dụng
chỉ số giá xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Nghị
định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
2. Trong thời gian chưa xác định được
cơ cấu chi phí theo thời điểm lựa chọn làm gốc quy định tại Thông tư này, cơ
quan chuyên môn về xây dựng tiếp tục tính toán, xác định công bố các chỉ số giá
xây dựng theo phương pháp quy định tại Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016
của Bộ Xây dựng trình UBND cấp tỉnh ban hành đến hết năm 2020.
Điều 15. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 2 năm 2020.
2. Các nội dung quy
định liên quan đến chỉ số giá xây dựng tại các Điều 20,
21, 22, 23, 24 của Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng hết hiệu lực kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội đồng dân tộc của Quốc hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban Dân
tộc;
- Sở Xây dựng
các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW;
- Công báo, Website
Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;
- Bộ Xây dựng: Bộ trưởng, Thứ trưởng
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VP, PC, KTXD (100b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
PHỤ LỤC 1
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng)
1. Xác định các chỉ số giá xây
dựng theo yếu tố chi phí
1.1 Chỉ số giá vật liệu xây dựng công
trình (KVL) được xác
định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:

Trong đó:
- Pvlj: tỷ trọng chi phí
bình quân của loại vật liệu
xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu
của các công trình đại diện;
- KVLj: chỉ số giá
loại vật liệu xây dựng thứ j;
- m: số loại vật liệu xây
dựng chủ yếu.
Tỷ trọng chi phí bình quân (Pvlj) của loại
vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân
các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công
trình đại diện.
Tổng các tỷ trọng chi
phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu
bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng loại
vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí
loại vật liệu chủ yếu thứ j so
với tổng chi phí
các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó,
được xác định như sau:

Trong đó:
-
: tỷ trọng chi phí loại vật
liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;
-
: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình
đại diện thứ i.
Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bao gồm
những loại sau: Xi măng, cát xây dựng, đá xây dựng, gỗ xây dựng,
gạch xây dựng, gạch ốp lát, thép xây dựng, vật liệu bao che, vật tư điện, vật tư
nước, nhựa đường, cửa khung
nhựa/nhôm, kính, sơn.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể
của từng công trình xây dựng lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho
phù hợp.
Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng (KVLj) được tính bằng bình quân
các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó.
Chỉ số giá của từng loại vật
liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật
liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
1.2. Chỉ số giá nhân
công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân
các chỉ số giá nhân
công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình.
Tùy theo đặc điểm, tính chất
cụ thể của từng công
trình, loại công trình xây dựng để lựa
chọn loại bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây
dựng công trình cho phù hợp.
Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng
loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá
ngày công của nhân công xây dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
1.3. Chỉ số giá máy thi
công xây dựng công trình (KMTC) được xác định theo
công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:

- PMk: tỷ trọng
chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy
thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
- KMk: chỉ số giá của máy
thi công xây dựng chủ yếu thứ k
- f: số máy thi công xây
dựng chủ yếu.
Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công
xây dựng chủ yếu
bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây dựng
chủ yếu của từng công
trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí
các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình
đại diện. Công thức xác định như sau:

Trong đó:
-
: tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại
diện thứ i;
-
: chi phí máy thi công xây
dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.
Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy
định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê tông,
máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm đường.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công
trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể bổ sung để tính
toán cho phù hợp.
Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công
xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và
thiết bị thi công đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
2. Xác định các chỉ số giá xây
dựng theo cơ cấu chi phí
2.1 Chỉ số giá phần xây dựng
(IXD) xác định
theo công thức:
(1.5)
Trong đó: PVL, PNC,
PMTC - Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện;
Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.
KVL, KNC, KMTC:
chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây
dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.
Cách xác định các thành phần của công
thức (1.5) như sau:
- Chỉ số giá vật liệu xây
dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công
trình (KVL, KNC, KMTC) xác định theo
hướng dẫn tại Mục 1
nêu trên.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (PVL, PNC, PMTC) được xác
định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí vật
liệu (PVL), nhân công
(PNC), máy thi công
xây dựng (PMTC) được xác định
bằng bình quân
của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây
dựng của các công
trình đại diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công,
máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình
đại diện đó. Công thức
xác định như sau:
Trong đó:
- PVLi, PNCi, PMTCi: tỷ trọng
chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình
đại diện thứ i;
- GVLi, GNCi, GMTCi: chi phí vật
liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình
đại diện thứ i;
- GTti: tổng của chi phí vật
liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.
Chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện,
các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công,
giá ca máy và thiết bị thi công.
2.2 Chỉ số giá phần thiết bị công
trình (ITB) được xác
định theo công thức
(1.9)
Trong đó:
- PSTB, PLĐ: tỷ trọng
bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công
trình đại diện lựa
chọn;
- KSTB, KLĐ: hệ số biến động
chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị
chủ yếu đó (nếu
có) của các công
trình đại diện lựa chọn.
Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác
định bằng tỷ số giữa chi
phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
Giá thiết bị xác định theo phương pháp
điều tra, thống kê
số liệu giá cả của những loại thiết
bị chủ yếu có số
lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định
trên cơ sở tham khảo
mức độ trượt giá
thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.
Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết
bị có tỷ trọng chi phí
lớn trong chi phí mua sắm thiết bị.
Ví dụ đối với các công trình xây dựng dân dụng: hệ thống thang máy, hệ thống điều
hòa v.v.; đối với các
công trình xây dựng công nghiệp: dây chuyền công nghệ sản xuất chính v.v.
Hệ số biến động chi phí
lắp đặt thiết bị
và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị
(nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng.
2.3. Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK) được xác
định theo công thức sau:

Trong đó:
- PKMKs: tỷ trọng bình
quân của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục
chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;
- KKMKs: hệ số biến động chi phí của khoản mục
chi phí chủ yếu thứ s
trong chi phí khác của các công trình đại
diện;
- e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc
chi phí khác của các công
trình đại diện.
Các khoản mục chi phí chủ yếu trong
chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục
chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại
diện, ví dụ đối với công trình xây dựng dân dụng, những khoản mục
chi phí chủ yếu trong
chi phí khác như chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát
thi công.
Đối với những khoản mục
chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng
để tính.
Đối với một số khoản mục chi phí khác tính
trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thi các hệ số biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần
xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng.
Đối với một số khoản mục chi phí khác
tính trên tổng chi phí
xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ
số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần
thiết bị.
3. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo
công thức sau:
(1.11)
Trong đó:
- PXD, PTB, PCPK: tỷ trọng
bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công
trình đại diện lựa chọn; Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.
- IXD, ITB, ICPK: chỉ số giá
phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa
chọn.
Cách xác định các thành
phần của công thức
(1.11) như sau:
- Chỉ số giá phần xây
dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (IXD, ITB, ICPK) xác định theo hướng
dẫn tại điểm 2 Phụ lục
này.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây
dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí xây
dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK)
được xác định
bằng bình quân
của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí
khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.
Tỷ trọng chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây
dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của
công trình. Công thức xác định như sau:
(1.12)
(1.13)
(1.14)
Trong đó:
- PXDi, PTBi, PCPKi: tỷ trọng chi
phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình
đại diện thứ i;
- GXDi, GTBi, GCPKi: chi phí xây
dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;
- GXDCTi: tổng các chi
phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi phí xây dựng, chi
phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định
từ các số liệu thống kê thu thập.
4. Tổng hợp xác định chỉ số giá cho
địa phương (trường hợp có phân
chia khu vực tính toán)
Trong trường hợp địa phương có
phân chia nhiều khu vực để xác định chỉ số giá xây dựng, việc tổng hợp các chỉ số giá xây
dựng các khu vực thành chỉ số giá
xây dựng chung cho
địa phương thực hiện theo công thức sau:

Trong đó: PKVt - Tỷ trọng
giá trị vốn đầu tư xây
dựng của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương
trong năm trước năm tính toán;
IKVt - Chỉ số giá xây
dựng của khu vực t;
n - Số khu vực thuộc địa phương;
Việc tính toán chỉ số giá xây
dựng khu vực được thực hiện như ở phần trên.
PHỤ
LỤC SỐ 2
PHƯƠNG
PHÁP CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây
dựng)
1. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng
đã công bố theo
quy định tại Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng
về gốc 2020 như
sau:
Giá trị chỉ số giá
theo năm gốc 2020
|
=
|
Giá trị chỉ số giá
xây dựng đã công bố
|
×
|
Giá trị chỉ số giá
năm 2021 theo năm gốc 2020
|
Giá trị chỉ số giá
năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư 06/2016/TT-BXD
|
2. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây
dựng kỳ công bố năm gốc 2020
về năm gốc đã lựa chọn
theo quy định tại Thông
tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng như sau:
Giá trị chỉ số giá kỳ
công bố theo năm gốc lựa chọn theo Thông tư 06/2016/TT-BXD
|
=
|
Giá trị chỉ số giá kỳ
công bố theo năm gốc 2020
|
×
|
Giá trị chỉ số giá
năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư 06/2016/TT-BXD
|
Giá trị chỉ số giá
năm 2021 theo năm gốc 2020
|
PHỤ LỤC SỐ
3
DANH
MỤC LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây
dựng)
STT
|
DANH MỤC
CÔNG TRÌNH
|
I
|
Công trình dân dụng
|
1
|
Công trình nhà ở
|
2
|
Công trình giáo dục
|
3
|
Công trình văn hóa
|
4
|
Công trình trụ sở cơ quan
nhà nước và tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội
|
5
|
Công trình y tế
|
6
|
Công trình thể thao
|
7
|
Nhà ga
|
II
|
Công trình công
nghiệp
|
1
|
Công trình sản xuất vật
liệu xây dựng
|
2
|
Công trình luyện kim và cơ khí chế
tạo
|
3
|
Công trình khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản
|
4
|
Công trình dầu khí
|
5
|
Công trình năng lượng
|
6
|
Công trình hóa chất
|
7
|
Công trình công nghiệp nhẹ
|
III
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
1
|
Công trình cấp nước
|
2
|
Công trình thoát nước
|
3
|
Công trình xử lý chất thải rắn
|
4
|
Tuyến cống thoát nước mưa, nước thải
|
5
|
Công trình chiếu sáng công
cộng
|
6
|
Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông
|
IV
|
Công trình giao
thông
|
1
|
Công trình đường bộ
|
2
|
Công trình đường sắt
|
3
|
Công trình cầu
|
4
|
Công trình hầm
|
5
|
Công trình đường thủy nội địa
|
6
|
Công trình hàng hải
|
7
|
Công trình hàng không
|
V
|
Công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
2
|
Công trình đê điều
|
Ghi chú:
- Căn cứ vào những
công trình được xây dựng phổ biến trên địa
bàn địa phương để lựa chọn
danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho
phù hợp.
- Trong danh mục loại công trình cần
thể hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ thuật của loại công
trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu
thép); loại công trình đường (đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)).
PHỤ
LỤC SỐ 4
CÁC
BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây
dựng)
Bảng 1.1: CHỈ SỐ
GIÁ XÂY DỰNG VÙNG, QUỐC GIA
STT
|
Loại công
trình
|
Chỉ số giá vùng/quốc
gia quý ... năm ... so với:
|
Năm gốc
20...
|
Cùng kỳ năm trước
|
Quý trước
|
|
A
|
1
|
2
|
3
|
1
|
Công trình dân dụng
|
|
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
-
|
2
|
Công trình giáo dục
|
|
|
|
..
|
……..
|
|
|
|
2
|
Công trình công
nghiệp
|
|
|
|
1
|
Công trình sản xuất vật
liệu xây dựng
|
|
|
|
2
|
Công trình luyện kim và cơ khí chế
tạo
|
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
|
3
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
|
2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
|
4
|
Công trình giao
thông
|
|
|
|
1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
|
2
|
Công trình cầu
|
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
|
5
|
Công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
|
2
|
Công trình đê điều
|
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
|
Bảng 1.2: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Đơn vị tính: %
TT
|
Loại công
trình
|
Chỉ số giá tháng (quý, năm) so
với
|
Năm gốc
20...
|
Tháng (quý, năm)
trước
|
1
|
Công trình dân dụng
|
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
2
|
Công trình giáo dục
|
|
|
..
|
……..
|
|
|
2
|
Công trình công
nghiệp
|
|
|
1
|
Công trình sản xuất vật
liệu xây dựng
|
|
|
2
|
Công trình luyện kim và cơ khí chế
tạo
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
3
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
4
|
Công trình giao
thông
|
|
|
1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
2
|
Công trình cầu
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
5
|
Công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
2
|
Công trình đê điều
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
Bảng 1.3: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG
Đơn vị tính: %
TT
|
Loại công
trình
|
Chỉ số giá tháng (quý, năm) so
với
|
Năm gốc
20...
|
Tháng (quý, năm)
trước
|
1
|
Công trình dân dụng
|
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
2
|
Công trình giáo dục
|
|
|
..
|
……..
|
|
|
2
|
Công trình công
nghiệp
|
|
|
1
|
Công trình sản xuất vật
liệu xây dựng
|
|
|
2
|
Công trình luyện kim và cơ khí chế
tạo
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
3
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
4
|
Công trình giao
thông
|
|
|
1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
2
|
Công trình cầu
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
5
|
Công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
2
|
Công trình đê điều
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
Bảng 1.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT
LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
Đơn vị tính:
%
STT
|
Loại công
trình
|
Chỉ số giá
tháng (quý, năm) so với
|
Năm gốc
20....
|
Tháng (quý,
năm) trước
|
Vật liệu
|
Nhân công
|
Máy TC
|
Vật liệu
|
Nhân công
|
Máy TC
|
1
|
Công trình dân dụng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình nhà ở
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
..
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình công
nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình sản xuất vật
liệu xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình luyện kim và cơ khí chế
tạo
|
|
|
|
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công trình hạ tầng
kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình cấp nước
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình thoát nước
|
|
|
|
|
|
|
…
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Công trình giao
thông
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình cầu
|
|
|
|
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Công trình thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình đê điều
|
|
|
|
|
|
|
….
|
……..
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 1.5: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
Đơn vị tính: %
STT
|
Loại vật liệu
|
Chỉ số giá
tháng (quý, năm) so với
|
Năm gốc
20....
|
Tháng (quý,
năm) trước
|
1
|
Xi măng
|
|
|
2
|
Cát xây dựng
|
|
|
3
|
Đá xây dựng
|
|
|
4
|
Gạch xây
|
|
|
5
|
Gạch lát
|
|
|
6
|
Gỗ xây dựng
|
|
|
7
|
Thép xây dựng
|
|
|
8
|
Nhựa đường
|
|
|
9
|
Vật liệu tấm lợp, bao che
|
|
|
10
|
Cửa khung nhựa /nhôm
|
|
|
11
|
Kính
|
|
|
12
|
Sơn
|
|
|
13
|
Vật tư ngành điện
|
|
|
14
|
Vật tư, đường ống nước
|
|
|