BỘ QUỐC
PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 122/2021/TT-BQP
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 9 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc
phòng;
Căn cứ Nghị định số 18/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ về Quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ
sau chiến tranh;
Theo đề nghị của Tư lệnh Binh chủng
Công binh;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông
tư hướng dẫn xác định Đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn xác định Đơn
giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ làm cơ sở phục vụ công
tác lập dự toán và thanh quyết toán công tác rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập dự toán và thanh quyết toán cho công
tác rà phá bom mìn vật nổ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn Nhà nước ngoài
ngân sách.
2. Khuyến khích đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác lập dự toán và thanh quyết toán cho công tác rà
phá bom mìn vật nổ sử dụng nguồn vốn khác áp dụng các quy định tại Thông tư này
để xác định Đơn giá ca máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá ca máy
1. Giá ca máy là mức chi phí bình quân
xác định cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công rà phá
bom mìn vật nổ.
2. Giá ca máy được xác định trên cơ sở
yêu cầu quản lý, sử dụng máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ, các định
mức hao phí tính giá ca máy và phù hợp với định mức dự toán rà phá bom mìn vật
nổ.
3. Giá ca máy và thiết bị thi công là
cơ sở để lập dự toán và thanh quyết toán cho công tác rà phá bom mìn vật nổ.
4. Giá ca máy và thiết bị thi công rà
phá bom mìn vật nổ được xác định trong đơn giá xây dựng của địa phương thì áp dụng
theo đơn giá tại địa phương.
Điều 4. Nội dung giá
ca máy
1. Giá ca máy gồm chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển
và chi phí khác theo quy định.
2. Các nội dung chi phí trong giá ca
máy được xác định phù hợp theo loại máy có cùng công nghệ, xuất xứ, các chỉ
tiêu kỹ thuật chủ yếu.
Điều 5. Phương pháp
xác định giá ca máy
1. Trình tự xác định giá ca máy như
sau:
a) Lập danh mục máy và thiết bị thi
công rà phá bom mìn, vật nổ;
b) Xác định thông tin, số liệu cơ sở
phục vụ tính toán xác định giá ca máy;
c) Tính toán, xác định giá ca máy theo
định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản hoặc theo giá ca máy thuê.
2. Chi tiết phương pháp xác định giá
ca máy quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Định mức hao phí và các dữ liệu cơ
bản để xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 6. Quản lý giá
ca máy
1. Bộ Quốc phòng giao Bộ Tư lệnh Công
binh sử dụng phương pháp xác định giá ca máy theo hướng dẫn tại Thông tư này
xác định, quản lý giá ca máy và hướng dẫn đơn vị, tổ chức, cá nhân áp dụng đơn
giá ca máy để lập dự toán và thanh quyết toán công tác rà phá bom mìn vật nổ.
2. Chủ đầu tư sử dụng giá ca máy đã được
Bộ Quốc phòng ban hành xác định giá ca máy trong thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Trường hợp các loại máy và thiết bị thi công không ban hành hoặc đã có nhưng
chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công thì chủ đầu tư phối hợp
với đơn vị tư vấn khảo sát, đơn vị thi công tổ chức xây dựng giá ca máy theo
nguyên tắc và phương pháp xác định giá ca máy quy định tại Thông tư này áp dụng
cho từng dự án và gửi về cơ quan thẩm định.
3. Trường hợp phải thuê thiết bị thi
công thì đơn vị lập dự toán có trách nhiệm đề xuất giá ca máy, thiết bị thuê
theo nguyên tắc và phương pháp xác định giá ca máy quy định tại Thông tư này để
lập dự toán và đảm bảo đầy đủ, chính xác của hồ sơ tài liệu báo cáo chủ đầu tư
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Điều khoản
chuyển tiếp
Các dự án, hạng mục, nhiệm vụ rà phá
bom mìn vật nổ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án kỹ thuật thi công,
dự toán trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện đơn giá ca máy và thiết bị
thi công theo phương án kỹ thuật thi công, dự toán đã được phê duyệt.
Điều 8. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 11 năm 2021.
2. Quyết định số 177/2005/QĐ-BQP ngày
04 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban hành Bảng giá ca
máy và thiết bị thi công dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ; Quyết định số
80/2007/QĐ-BQP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc ban
hành Bảng giá ca máy và thiết bị thi công dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ dưới biển
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật quy định viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Tư lệnh Binh chủng Công binh, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Bộ
trưởng BQP (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp, Lao
động - Thương binh & Xã hội, Giao thông vận tải, Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên & Môi trường;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc BQP;
- Các Cục: Tác chiến/BTTM, Doanh trại/TCHC;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Công báo; Cổng TTĐTCP, Cổng TTĐT/BQP;
- Lưu: VT, THBĐ.TrH108.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Nguyễn Tân Cương
|
PHỤ
LỤC I
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG RÀ PHÁ BOM MÌN VẬT NỔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2021/TT-BQP ngày 20 tháng 9 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
1. Giá ca máy
và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ
Giá ca máy và thiết bị thi công rà phá
bom mìn vật nổ (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca
làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công rà phá bom mìn vật nổ.
Giá ca máy gồm chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và
chi phí khác được xác định trên cơ sở hướng dẫn tại Thông tư số 11/2019/TT-BXD
ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ Xây dựng; được xác định theo công thức sau:
CCM
= CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK
(1)
Trong đó:
- CCM: giá ca máy (đồng/ca);
- CKH: chi phí khấu hao (đồng/ca);
- CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);
- CNL: chi phí nhiên liệu,
năng lượng (đồng/ca);
- CNC: chi phí nhân công điều
khiển (đồng/ca);
- CCPK: chi phí khác
(đồng/ca).
2. Xác định
các nội dung chi phí trong giá ca máy
Các khoản mục chi phí trong giá ca máy
được xác định trên cơ sở định mức các hao phí xác định giá ca máy quy định tại
Phụ lục II Thông tư này và mặt bằng giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân
công, nguyên giá ca máy. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định
tại Phụ lục II Thông tư này được xác định theo quy định tại khoản 3 Phụ lục
này.
2.1. Xác định chi phí
khấu hao
a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị
hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động
rà phá bom mìn vật nổ, do bào mòn của tự nhiên.
Khấu hao máy là việc tính toán và phân
bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí rà phá bom mìn vật nổ
trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của
máy được tính trong giá ca máy.
b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy
được xác định theo công thức sau:
CKH =
|
(G - GTh)
x ĐKH
|
(2)
|
NCA
|
Trong đó:
- CKH: chi phí khấu hao
trong giá ca máy (đồng/ca);
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
- GTH: giá trị thu hồi (đồng);
- ĐKH: định mức khấu hao của
máy (%/năm);
- NCA: số ca làm việc của
máy trong năm (ca/năm).
c) Nguyên giá máy:
- Nguyên giá của máy để tính giá ca
máy được xác định theo giá máy mới (giá mua thực tế và đã được quyết toán theo
quy định), phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công rà
phá bom mìn vật nổ.
- Nguyên giá của máy là toàn bộ các
chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm
theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí
lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một dự án), chi phí chuyển giao công nghệ
(nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Nguyên giá của máy được xác định
trên cơ sở các số liệu sau:
+ Nguyên giá của máy thi công rà phá
bom mìn mà được đưa vào trang bị quân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền
thì không phải thực hiện khảo sát về nguyên giá;
+ Nguyên giá của máy thi công rà phá
bom mìn do đơn vị, tổ chức tham gia rà phá bom mìn tự mua được xác định trên cơ
sở khảo sát nguyên giá máy thi công của các nhà cung cấp, cho thuê; giá trên hợp
đồng mua bán và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng
hoạt động; tham khảo nguyên giá máy từ các công trình tương tự đã và đang thực
hiện theo nguyên tắc phù hợp với mặt bằng giá máy trên thị
trường tại thời điểm tính giá ca máy.
d) Giá trị thu hồi là giá trị phần còn
lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:
- Đối với máy có nguyên giá từ
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10%
nguyên giá.
- Không tính giá trị thu hồi với máy
có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm)
được xác định trên cơ sở định mức khấu hao của máy quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ
và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số
1,05.
e) Số ca làm việc của máy trong năm
(ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2.2. Xác định chi phí
sửa chữa
a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản
chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá
trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của
máy:
Trong đó:
- CSC: chi phí sửa chữa
trong giá ca máy (đồng/ca)
- ĐSC: định mức sửa chữa của
máy (% năm)
- G: nguyên giá máy trước thuế giá trị
gia tăng (đồng)
- NCA: số ca làm việc của
máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức sửa chữa của máy (% năm)
được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy quy định tại Phụ lục II kèm
theo Thông tư này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong
môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số
ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm
c, e khoản 2.1 Phụ lục này.
d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm
chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn
mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.
2.3. Xác định chi phí
nhiên liệu, năng lượng
a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu,
điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo
ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính. Các loại dầu mỡ bôi
trơn, dầu truyền động gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được
xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.
b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng
trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- CNL: chi phí nhiên liệu,
năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);
- ĐNLi: định mức tiêu hao
nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;
- GNLi: giá nhiên liệu
loại i;
- KPi: hệ số chi phí nhiên
liệu phụ loại i;
- n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử
dụng trong một ca máy.
c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng
lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi
công được xác định theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác
định trên cơ sở:
- Giá xăng, dầu: theo thông cáo báo
chí giá xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Petrolimex phù hợp với thời điểm
tính giá ca máy;
- Giá điện: theo quy định về giá bán
điện của Nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy.
đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một
ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của dự
án. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:
- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng:
1,02;
- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel:
1,03;
- Máy và thiết bị chạy động cơ điện:
1,05.
e) Trường hợp các loại máy để thực hiện
một số loại công tác (như khảo sát, thí nghiệm và một số loại công tác khác) mà
chi phí nhiên liệu, năng lượng đã tính vào chi phí vật liệu trong đơn giá của
công tác đó thì khi xác định giá ca máy không tính thành phần chi phí nhiên liệu,
năng lượng.
2.4. Xác định chi phí
nhân công điều khiển
a) Chi phí nhân công điều khiển trong
một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm,
bậc thợ điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng
với bậc thợ điều khiển máy.
b) Chi phí nhân công điều khiển trong
giá ca máy được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Ni: số lượng
công nhân theo bậc thợ điều khiển máy loại i trong một ca máy;
- CTLi: đơn giá ngày công bậc
thợ điều khiển máy loại i;
- n: số lượng, bậc thợ điều khiển máy
trong một ca máy.
c) Số lượng công nhân theo bậc thợ điều
khiển máy trong một ca làm việc của một loại máy được xác định số lượng, thành
phần và bậc thợ điều khiển quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.5. Xác định chi phí
khác
a) Chi phí khác trong giá ca máy là
các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại
dự án, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục
vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di
chuyển máy trong nội bộ dự án và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến
quản lý máy và sử dụng máy tại dự án chưa được tính trong các nội dung chi phí
khác trong giá, dự toán rà phá bom mìn vật nổ. Chi phí khác được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
- CK: chi phí khác trong
giá ca máy (đồng/ca);
- GK: định mức chi phí khác
của máy (% năm);
- G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
- NCA: số ca làm việc của
máy trong năm (ca/năm).
b) Định mức chi phí khác của máy được
xác định trên cơ sở định mức chi phí khác của máy quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp loại máy và thiết bị chưa có trong quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì định mức chi phí khác của máy
được xác định theo quy định tại khoản 2 Phụ lục này.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số
ca làm việc của máy trong năm (NCA) xác định như quy định tại điểm
c, e khoản 2.1 Phụ lục này.
3. Xác định
giá ca máy của loại máy và thiết bị thi công chưa được quy định tại Thông tư
này
Trường hợp loại máy và thiết bị chưa
có trong quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì việc xác định
giá ca máy thực hiện theo các phương pháp khảo sát, xác định định mức các hao
phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy quy định tại Khoản 3.1 Phụ lục này để
phục vụ tính toán xác định giá ca máy. Đối với một số loại máy và thiết bị thi
công rà phá bom mìn vật nổ có sẵn thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường
thì có thể khảo sát, xác định giá thuê máy trên thị trường để phục vụ tính toán
xác định giá ca máy theo phương pháp quy định tại khoản 3.2 Phụ lục này. Cụ thể
như sau:
3.1. Phương pháp khảo
sát xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy
a) Trình tự khảo sát xác định giá ca
máy theo các định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản của giá ca máy như sau:
- Bước 1: lập danh mục máy và thiết bị
thi công rà phá bom mìn vật nổ cần xác định giá ca máy.
- Bước 2: khảo sát số liệu làm cơ sở
xác định từng định mức hao phí và các dữ liệu cơ bản xác định các thành phần
chi phí của giá ca máy, trừ máy được trang bị quân sự theo quyết định của cấp
có thẩm quyền;
- Bước 3: tính toán, xác định giá ca
máy bình quân.
b) Nội dung khảo sát xác định định mức
các hao phí để tính giá ca máy:
- Định mức khấu hao của máy: khảo sát
về mức độ hao mòn của máy trong quá trình sử dụng máy do nhà sản xuất máy công
bố hoặc theo điều kiện sử dụng cụ thể của máy;
- Định mức sửa chữa của máy: khảo sát
thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy trong cả đời máy
từ các hồ sơ, tài liệu sau: nhật ký thi công dự án, thống kê chi phí bảo dưỡng,
sửa chữa máy, các quy định về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi tổng số chi phí
bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ
đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy.
- Số ca làm việc trong năm của máy: khảo
sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ
sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký thi công dự án,
báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ
thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh
hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động
cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố...
Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều
kiện cụ thể của dự án.
- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng
lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với
thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo quy định
trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên
liệu, năng lượng khi máy hoạt động.
- Số lượng nhân công: khảo sát số lượng
công nhân (kỹ thuật viên) điều khiển máy, trình độ tay nghề bậc thợ; quy định về
bậc thợ điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố.
- Định mức chi phí khác của máy: khảo
sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết
để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại dự án; quy đổi giá trị khoản chi
phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý
máy cho số năm đời máy.
- Trường hợp một trong định mức các
hao phí xác định giá ca máy thiếu số liệu khảo sát hoặc không đủ cơ sở, tài liệu
để khảo sát số liệu thì tham khảo, vận dụng, áp dụng quy định định mức của các
loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nhưng khác về công suất hoặc thông số kỹ
thuật chủ yếu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nội dung khảo sát xác định nguyên
giá của máy:
Nguyên giá của máy để làm căn cứ xác định
giá ca máy được xác định trên cơ sở:
- Hợp đồng mua bán máy và các chi phí
khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
- Báo giá của nhà cung cấp, cho thuê
và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động.
d) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán
xác định giá ca máy.
- Định mức các hao phí xác định giá ca
máy và nguyên giá máy được sàng lọc và xử lý dữ liệu trên cơ sở tổng hợp các
thông tin, số liệu khảo sát theo từng nội dung.
- Trường hợp một trong các định mức
hao phí xác định giá ca máy thiếu số liệu khảo sát hoặc không đủ cơ sở, tài liệu
để khảo sát số liệu thì được xác định bằng cách tính toán điều chỉnh quy định định
mức của các loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nhưng khác về công suất hoặc
thông số kỹ thuật chủ yếu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giá ca máy được xác định theo phương
pháp xác định các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy trên cơ sở số liệu
sau khi phân tích.
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán
xác định giá ca máy.
- Định mức các hao phí xác định giá ca
máy và nguyên giá máy được sàng lọc và xử lý dữ liệu trên cơ sở tổng hợp các
thông tin, số liệu khảo sát theo từng nội dung.
- Giá ca máy được xác định theo phương
pháp xác định các thành phần chi phí cơ bản của giá ca máy trên cơ sở số liệu
sau khi phân tích
3.2. Phương pháp khảo
sát giá ca máy thuê trên thị trường
a) Trình tự xác định giá ca máy theo số
liệu khảo sát giá thuê máy như sau:
- Bước 1: lập danh mục máy và thiết bị
thi công rà phá bom mìn vật nổ có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;
- Bước 2: khảo sát xác định giá thuê
máy trên thị trường;
- Bước 3: tính toán, xác định giá ca
máy theo giá ca máy thuê bình quân.
b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê
máy: Trên địa bàn thực hiện dự án hoặc các địa bàn lân cận.
c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca
máy thuê:
- Giá ca máy thuê trên thị trường được
khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá của các nhà cung cấp, cho
thuê.
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định
phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự
toán ban hành, hoặc định mức dự toán rà phá bom mìn vật nổ.
d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ
các thông tin sau:
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định
chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân
công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến
việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường
(nếu có) và chi phí vận chuyển máy, thiết bị đến khu vực thi công, được tách
riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát.
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định
tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất
thi công của định mức dự toán rà phá bom mìn vật nổ) và các hình thức cho thuê
máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành)
cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo.
Trường hợp các nhà cung cấp, cho thuê
công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày,
theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ
tính toán.
Trường hợp hình thức cho thuê máy bao
gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí
liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân
công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê
(gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác).
- Khảo sát thông tin cơ bản của máy về
thông số kỹ thuật (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu...),
xuất xứ, tình trạng của máy.
- Khảo sát thông tin cơ bản về nhà
cung cấp, cho thuê.
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán
xác định giá ca máy thuê.
Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được
sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước
khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:
- Các khoản mục chi phí nhiên liệu,
năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được
chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu,
thành phần thợ lái máy và quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá
nhân công tại khoản 1 Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi
quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
- Các khoản mục chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng
phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác
định chi phí.
4. Xác định
giá ca máy chờ đợi
a) Giá ca máy chờ đợi là giá ca máy của
các loại máy đã được huy động đến khu vực thi công rà phá bom mìn vật nổ nhưng
chưa hoạt động mà nguyên nhân không phải do lỗi của nhà thầu.
b) Giá ca máy chờ đợi gồm chi phí khấu
hao (được tính bằng 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được
tính bằng 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.
5. Xác định
giá thuê máy theo giờ
a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí
bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời
gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng rà phá
bom mìn vật nổ.
b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí
nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ
làm việc./.