BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỦA DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
32/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
số 29/2013/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu
tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi Điều chỉnh: Thông tư này hướng
dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp),
các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Quy chế khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp” là quy chế do doanh nghiệp xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu
như: xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ do doanh nghiệp thực hiện. Quy chế khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp được hướng dẫn tại Mẫu số 01 của
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. “Các tổ chức, doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước thực hiện hợp tác nghiên cứu” là các tổ chức, doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật và có chức năng, nhiệm vụ, năng lực
nghiên cứu, sản xuất phù hợp chuyên ngành cần hợp tác nghiên cứu.
3. “Cá nhân trong nước và ngoài nước
thực hiện hợp tác nghiên cứu” là các cá nhân có trình độ và năng lực nghiên cứu
khoa học, hoặc có trình độ và năng lực chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ, hoặc
có tiềm lực tài chính.
Điều 3. Hình thức
tổ chức của Quỹ
1. Quỹ có thể tổ
chức dưới một trong hai hình thức như sau:
a) Thành lập tổ chức không có tư cách
pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp.
b) Không thành lập tổ chức Quỹ và do
cán bộ của doanh nghiệp kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động.
2. Hình thức tổ chức của Quỹ do cấp
có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định.
3. Khi doanh nghiệp thành lập Quỹ
theo một trong hai hình thức quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp gửi
Quyết định thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày có
quyết định thành lập Quỹ.
Doanh nghiệp gửi Quy chế khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính cùng thời Điểm nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ
trong kỳ trích lập đầu tiên.
Điều 4. Nguồn
hình thành Quỹ
Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Thu nhập tính thuế thu nhập doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế, cụ thể:
a) Từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong kỳ để lập Quỹ đối với doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ
trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho hoạt động
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước;
b) Tự quyết định mức trích cụ thể nhưng
tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ đối với
các doanh nghiệp không thuộc đối tượng tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
c) Thu nhập tính thuế thu nhập doanh
nghiệp được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Điều chuyển từ
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ xuống Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con hoặc doanh nghiệp thành
viên; Điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con,
doanh nghiệp thành viên về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công
ty, công ty mẹ.
Việc Điều chuyển và tỷ lệ Điều chuyển
nguồn giữa các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ
với các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp
thành viên và ngược lại do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)
quyết định trên cơ sở tỷ lệ trích Quỹ, nhu cầu đầu tư cho hoạt động khoa học và
công nghệ tại các công ty con, doanh nghiệp thành viên và nhu cầu, kế hoạch
phát triển khoa học và công nghệ của toàn hệ thống.
Việc Điều chuyển Quỹ quy định tại Khoản
này chỉ áp dụng đối với các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên mà công ty
mẹ sở hữu 100% vốn.
Việc Điều chuyển Quỹ quy định tại Khoản
này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài Điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;
- Công ty mẹ ở Việt Nam Điều chuyển
cho công ty con ở nước ngoài.
Điều 5. Trách nhiệm
và quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý Quỹ
1. Sử dụng Quỹ do doanh nghiệp thành
lập, công ty con, công ty thành viên đóng góp theo đúng quy định và hiệu quả.
2. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
của doanh nghiệp phê duyệt kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ, kế hoạch
hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (bao gồm cả hoạt động khoa học
và công nghệ của công ty thành viên, công ty con trong trường hợp là Quỹ của tổng
công ty, công ty mẹ) và chi hoạt động quản lý Quỹ.
3. Quản lý và sử dụng Quỹ để thực hiện
các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (bao gồm cả hoạt động khoa
học và công nghệ của công ty thành viên, công ty con trong trường hợp là Quỹ của
tổng công ty, công ty mẹ) theo kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ đã được
phê duyệt.
4. Kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực
hiện các hoạt động khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí của Quỹ.
5. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
của doanh nghiệp quyết định việc Điều chuyển nguồn giữa các Quỹ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
6. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
cao nhất của doanh nghiệp quyết định việc ủy thác hoặc nhận ủy thác của các Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khác để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với hoạt động khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp.
7. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
của doanh nghiệp các nội dung hoạt động hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp.
8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc thành lập, tổ chức và quản lý, sử dụng
Quỹ theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện báo cáo về trích, Điều
chuyển và sử dụng Quỹ, gửi cơ quan thuế và Sở Khoa học và Công nghệ nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở chính.
Điều 6. Hội đồng
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Căn cứ vào tính chất và quy mô của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được quy định tại Quy chế khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc (người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp) quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp để đánh giá xét chọn, thẩm định nội dung và kinh phí của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
2. Thành viên của Hội đồng khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp là người có kinh nghiệm về quản lý doanh nghiệp,
tài chính và trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực khoa học và công nghệ
mà nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất giải quyết.
Thành phần Hội đồng khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp để đánh giá xét chọn hoặc nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đảm bảo có ít nhất 50% số thành viên không
công tác tại cơ quan chủ trì nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 02 thành viên là các
chuyên gia có uy tín, trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu
sâu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn, thành viên còn lại là
các nhà quản lý của doanh nghiệp.
Trong trường hợp thành viên của Hội đồng
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không đủ năng lực, doanh nghiệp có thể
thuê chuyên gia để tham gia đánh giá.
Số lượng thành viên của Hội đồng khoa
học và công nghệ được quyết định căn cứ theo quy mô, mức độ phức tạp của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, nhưng tối thiểu là 05 thành viên.
3. Mỗi Hội đồng khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp có thể tư vấn cho một hoặc một số nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (trong trường hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cùng lĩnh vực).
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp công khai minh bạch, độc lập, khách
quan. Ý kiến của các thành viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập
thành văn bản. Các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của
mình.
5. Quy trình đánh giá xét chọn, thẩm
định nội dung, kinh phí và đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
6. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được Hội đồng khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp tổ chức đánh giá nghiệm thu theo đúng quy định tại Quy chế khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG CHI CỦA
QUỸ
Điều 7. Thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nguồn vốn của Quỹ dùng để thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
Quỹ thực hiện bố trí kinh phí đối ứng
theo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ,
cấp tỉnh trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được
ký kết và thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt.
2. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp.
a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp được thực hiện theo Quy chế khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường,
tính mạng, sức khỏe con người, trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống được
thực hiện theo quy định của Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được chi cho các nội dung đã được Hội đồng khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp thẩm định và theo quy định tại Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ;
c) Định mức chi cho các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp xây dựng,
quyết định ban hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
d) Khoán chi đến sản phẩm cuối cùng
hoặc khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định
tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và được quyền áp dụng theo
quy định của Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 8. Hỗ trợ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật
cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức
nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm,
thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ
tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học
và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ
thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục
vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý
chất lượng của doanh nghiệp.
Việc đầu tư xây dựng các tổ chức
nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm,
thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ
tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học
và công nghệ được thực hiện theo quy trình và thủ tục của
các dự án đầu tư và được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt theo quy
định.
2. Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu:
Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ
thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý
hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích; giống cây trồng; kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm
có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp;
Các công nghệ thuộc Danh Mục công nghệ
hạn chế chuyển giao chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển giao công nghệ.
Việc mua quyền sử dụng, quyền sở hữu
thực hiện dựa trên một trong hai cơ sở sau:
a) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp xét chọn, thẩm định
về nội dung và kinh phí theo Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
b) Hợp đồng mua bán hoặc Hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu giữa doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức
có quyền sử dụng, quyền sở hữu.
3. Mua máy móc, thiết bị có kèm theo
các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật
chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp đối với các công nghệ thuộc Danh Mục công
nghệ hạn chế chuyển giao chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép chuyển giao công nghệ) để thay thế một
phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm
mới của doanh nghiệp.
Việc đầu tư mua máy móc, thiết bị có
kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ được thực hiện
theo quy trình và thủ tục của các dự án đầu tư và được cấp có thẩm quyền của
doanh nghiệp phê duyệt theo quy định.
4. Trả tiền
công, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ để
thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
5. Chi cho các hoạt động sáng kiến.
a) Các sáng kiến do cơ quan, tổ chức
công nhận theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và theo quy định của pháp luật có liên
quan.
b) Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng
kinh phí từ Quỹ, căn cứ vào Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, hợp
đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, cấp có thẩm
quyền của doanh nghiệp quyết định mức chi trả cho các hoạt động sáng kiến được
công nhận theo quy định.
c) Nội dung chi cho hoạt động sáng kiến
thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến.
6. Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm
chuẩn; chi phí quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký
quyền sở hữu trí tuệ.
7. Các Khoản chi nghiên cứu thực hiện
dự án, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhưng sản phẩm mới không tiêu thụ được
hoặc các dự án này không tiếp tục triển khai và được Hội đồng
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp xác định vì nguyên nhân khách quan.
Điều 9. Đào tạo
nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Hoạt động đào tạo nhân lực khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo các nội dung và hình thức đào
tạo, bồi dưỡng như sau:
a) Đào tạo bằng cấp tại các cơ sở
giáo dục đại học;
b) Đào tạo theo nhóm nghiên cứu;
c) Đào tạo chuyên gia trong các lĩnh
vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng Điểm, các lĩnh vực khoa học và công
nghệ mới;
d) Nghiên cứu sau đại học;
đ) Bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và
công nghệ.
2. Việc đào tạo, bồi dưỡng thực hiện
thông qua các hình thức ngắn hạn, dài hạn ở trong nước và nước ngoài; thực tập,
làm việc ở các tổ chức khoa học và công nghệ có uy tín trong nước và nước
ngoài; tham gia triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ và dự toán cho hoạt động đào tạo
nhân lực khoa học và công nghệ hàng năm và được cấp có thẩm quyền của doanh
nghiệp phê duyệt.
4. Nội dung chi cho các hoạt động đào
tạo nhân lực khoa học và công nghệ được quy định tại Quy chế chi tiêu, sử dụng
Quỹ.
5. Định mức chi cho các hoạt động đào
tạo nhân lực khoa học và công nghệ được áp dụng các quy định hiện hành của Nhà
nước về định mức chi cho đào tạo. Đối với các nội dung chi chưa có định mức do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp xây
dựng và ban hành định mức chi áp dụng cho doanh nghiệp để thực
hiện.
Điều 10. Hoạt động
hợp tác về khoa học và công nghệ
1. Các hoạt động hợp tác về khoa học
và công nghệ với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước:
Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu
chung theo lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên.
2. Hình thức hợp tác về khoa học và
công nghệ
a) Tùy theo các lĩnh vực hợp tác về
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp hợp tác về khoa học và công nghệ với các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài nước được thực hiện theo các hình
thức như sau:
- Đặt hàng nghiên cứu khoa học cho các tổ chức nghiên cứu và triển khai theo hình thức hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Chuyển giao công nghệ theo hợp đồng
chuyển giao công nghệ;
- Đào tạo nhằm nâng cao trình độ,
năng lực khoa học và công nghệ theo hợp đồng đào tạo;
- Thuê tư vấn về
đổi mới công nghệ theo hợp đồng tư vấn;
- Hợp tác nghiên cứu khoa học và công
nghệ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ cụ thể hoặc theo các lĩnh
vực khoa học và công nghệ thuộc cụm ngành, chuỗi sản xuất các sản phẩm mang lại
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp;
b) Đối với các hình thức hợp tác về
khoa học và công nghệ nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp có trách
nhiệm xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ này thực hiện quy trình xét chọn, thẩm định nội dung và kinh phí,
đánh giá nghiệm thu theo quy định của Quy chế khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
3. Các hoạt động hợp tác về khoa học
và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên
Các hoạt động nghiên cứu, triển khai
về khoa học và công nghệ theo các danh Mục thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ
được nhà nước khuyến khích, ưu tiên như Danh Mục công nghệ cao được ưu tiên đầu
tư phát triển và Danh Mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển
theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ ngoài nước ưu tiên thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 1069/QĐ-TTg ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình tìm kiếm và chuyển giao công nghệ nước
ngoài đến năm 2020 sẽ được nhà nước hỗ trợ kinh phí theo quy định;
Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ hợp
tác nghiên cứu chung với nước ngoài được ưu tiên và được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí theo quy định tại Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hợp tác nghiên cứu song phương
và đa phương về khoa học và công nghệ.
Điều 11. Hoạt động
quản lý Quỹ
1. Nội dung chi phục vụ hoạt động quản
lý Quỹ bao gồm:
a) Chi lương và các Khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và
các Khoản đóng góp theo quy định;
b) Chi phụ cấp cho các cán bộ kiêm nhiệm;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn
phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi cho các hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
g) Chi phí thuê chuyên gia đánh giá
cho Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
h) Chi các Khoản công tác phí phát
sinh đi làm các nhiệm vụ của Quỹ;
i) Các Khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ
và tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp
quyết định.
Chương III
QUẢN LÝ QUỸ
Điều 12. Quản lý
tài chính Quỹ
1. Cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp
ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức
chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch
tài chính và Báo cáo về trích lập, Điều chuyển và sử dụng
hàng năm của Quỹ.
2. Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động
đầu tư khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Điều
7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Thông tư này. Doanh nghiệp không được sử
dụng nguồn vốn của Quỹ để đầu tư cho các hoạt động khác
không gắn với việc phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp hoặc chi trùng lắp cho các hạng Mục kinh phí của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được tài trợ bởi các nguồn vốn khác.
3. Trong quá trình hoạt động, trường
hợp tổng công ty, công ty mẹ cần sử dụng nguồn Quỹ của các công ty con, công ty
thành viên và ngược lại, tổng công ty, công ty mẹ có thể quyết
định Điều chuyển nguồn Quỹ để đáp ứng yêu cầu nguồn vốn cho hoạt động khoa học
công nghệ của toàn hệ thống. Quyết định phải ghi rõ năm trích lập của nguồn Quỹ
được Điều chuyển.
4. Các Khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ theo quy định.
5. Các Khoản chi đã được bảo đảm từ
nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không được hạch
toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
6. Trường hợp trong năm bất kỳ, doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học công nghệ vượt mức số dư hiện
có tại Quỹ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số đã trích Quỹ được
lựa chọn hoặc lấy từ số trích lập Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn
thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Điều 13. Quản lý
tài sản hình thành từ Quỹ
1. Đối với tài sản cố định nêu tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 của Thông tư này, doanh nghiệp phải lập hồ
sơ tài sản cố định để theo dõi quản lý theo quy định của Bộ Tài chính và không
phải trích khấu hao tài sản cố định. Các tài sản khác, doanh nghiệp phải tổ chức
quản lý theo dõi theo quy định, đảm bảo sử dụng đúng Mục đích.
2. Các tài sản cố định đã được đầu tư
từ nguồn vốn của Quỹ, nếu doanh nghiệp có thực hiện sửa chữa, nâng cấp thì tiếp
tục sử dụng nguồn quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp để chi trả.
3. Trường hợp tài sản cố định đã được
đầu tư từ nguồn vốn của Quỹ chưa hết hao mòn, nếu chuyển giao cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thì phần giá trị còn lại của tài sản cố định phải hạch
toán vào thu nhập khác và phần giá trị còn lại của tài sản cố định đó được
trích khấu hao, tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Trường hợp tài sản cố định được
hình thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ của
doanh nghiệp tại Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này chuyển giao phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thì xác định giá trị của tài sản cố định phải hạch
toán vào thu nhập khác và phần giá trị của tài sản đó được trích khấu hao, tính
vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Trường hợp tài sản cố định nêu tại
Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 được Điều chuyển nguồn theo quy định tại Khoản
2 Điều 4 của Thông tư này, doanh nghiệp phải xác định giá trị còn lại để
Điều chỉnh tăng, giảm nguồn quỹ khoa học công nghệ khi Điều chuyển tài sản.
6. Các trường hợp thanh lý tài sản phục
vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 14. Xử lý
Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết và sử dụng không đúng Mục
đích
1. Số tiền đã sử dụng của Quỹ được
xác định bằng tổng số tiền đã được quyết toán, số tiền đã tạm ứng và có đầy đủ
chứng từ nhưng chưa đủ Điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ
theo các nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 của
Thông tư này và số tiền đã được Điều chuyển khỏi nguồn vốn của Quỹ quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
2. Mức trích lập và sử dụng Quỹ được
tính theo nguyên tắc số tiền trích quỹ trước thì sử dụng trước.
3. Trong thời hạn 05 năm, kể từ khi
trích lập, tổng số tiền đã sử dụng và số tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản,
tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế không hết 70% số quỹ đã trích
lập kể cả nhận Điều chuyển (nếu có) thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước
phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số tiền Quỹ còn lại và phần lãi phát
sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian
trích lập Quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu
hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ
hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời
Điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
4. Trong thời gian trích lập, doanh
nghiệp sử dụng Quỹ không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà
nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích lập Quỹ
mà sử dụng không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh
nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời
gian trích lập Quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu
hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng Mục đích là mức tính tiền chậm nộp
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thời
gian tính lãi là Khoảng thời gian kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm đến ngày nộp
tiền vào ngân sách nhà nước.
5. Doanh nghiệp không được tính trừ
vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
6. Trong thời gian trích lập, doanh
nghiệp đang thuộc diện được ưu đãi thuế (được áp dụng thuế suất ưu đãi, được miễn
thuế, giảm thuế) thì số tiền thuế thu hồi do Quỹ không được sử dụng, sử dụng
không hết 70% hoặc sử dụng không đúng Mục đích được xác định trên số thu nhập
đã được áp dụng ưu đãi thuế tại thời Điểm trích lập Quỹ và tính lãi theo quy định.
7. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, số tiền trích lập Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng,
sử dụng không hết 70% trong thời hạn 05 năm kể từ năm trích lập hoặc sử dụng
không đúng Mục đích sẽ được xử lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp nhà nước trích Quỹ
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư này, nếu Quỹ không được sử dụng,
sử dụng không hết 70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều
chuyển (nếu có) thì phải nộp một phần Quỹ chưa sử dụng hoặc
sử dụng không hết về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp đăng ký nộp thuế.
Số tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố được xác định tối thiểu bằng 20% số Quỹ đã trích lập không được sử dụng, sử dụng không hết
70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều chuyển (nếu có).
- Tổng số tiền đã sử dụng và số tiền
nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp
thuế không hết 70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều chuyển (nếu có) thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập
doanh nghiệp tính trên số tiền Quỹ còn lại và phần lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó.
- Sau khi nộp các Khoản tiền theo quy
định nêu trên, số tiền trích lập Quỹ còn lại doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định.
* Ví dụ 1:
Tổng công ty X (doanh nghiệp Nhà nước),
trong báo cáo trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ năm
2021 có số liệu sau:
Năm 2016, Tổng công ty X trích lập quỹ
khoa học công nghệ của doanh nghiệp 10% là 20 tỷ đồng. Đến
năm 2021, Tổng công ty X mới sử dụng Quỹ cho hoạt động khoa học công nghệ là 10
tỷ đồng (chiếm 50% số Quỹ đã trích lập). Số Quỹ doanh nghiệp sử dụng không hết
70% Quỹ là 10 tỷ đồng (20 tỷ - 10 tỷ) và phải nộp một phần về Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
+ Giả sử Tổng công ty X nộp về Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia 40% số Quỹ chưa sử dụng hết là 4 tỷ đồng
(40% x 10 tỷ). Như vậy, tổng số tiền Tổng công ty X đã sử
dụng và nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là: 14 tỷ đồng (10 tỷ + 4 tỷ) chiếm 70% số Quỹ đã trích lập nên số tiền trích lập Quỹ còn lại 6 tỷ đồng (20 tỷ -
14 tỷ) doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng
theo quy định.
+ Giả sử Tổng công ty X nộp về Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia 20% số Quỹ chưa sử dụng hết là 2 tỷ đồng
(20% x 10 tỷ đồng). Như vậy, tổng số tiền Tổng công ty X
đã sử dụng và nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia là: 12 tỷ đồng
(10 tỷ + 2 tỷ) chiếm 60% số Quỹ đã trích lập (<70% số Quỹ
đã trích lập) nên Tổng công ty X phải nộp phần thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền Quỹ còn lại 8 tỷ đồng (20
tỷ - 12 tỷ) và số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh
nghiệp đó như sau:
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp do sử dụng và nộp về Quỹ khoa học và công nghệ quốc gia không hết 70% Quỹ
(thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ năm 2016 là
20%) là:
8 tỷ đồng x 20%
= 1,6 tỷ đồng.
Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp nêu trên là (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm
là 12%) là:
1,6 tỷ đồng x
12% x 2 năm = 384 triệu đồng.
- Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước sử
dụng Quỹ không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà sử dụng
không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó.
b) Đối với các doanh nghiệp khác
- Các doanh nghiệp khác (không phải
là doanh nghiệp nhà nước) được quyền đóng góp vào các quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp không đóng
góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố hoặc có đóng
góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nhưng Quỹ
không được sử dụng, sử dụng không hết 70% số quỹ (bao gồm
cả phần có đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố
nếu có) hoặc sử dụng Quỹ không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân
sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích
lập Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng Mục
đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
* Ví dụ 2 (đối với trường hợp doanh
nghiệp không sử dụng hết Quỹ):
Công ty A, trong báo cáo trích lập và
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ năm 2021 có số liệu sau:
Năm 2016, Công ty A trích lập Quỹ khoa
học công nghệ của doanh nghiệp 10% là 2 tỷ đồng. Đến năm
2021, Công ty A mới sử dụng Quỹ cho hoạt động khoa học công nghệ là 1,2 tỷ đồng
(chiếm 60% số Quỹ đã trích lập). Số Quỹ doanh nghiệp sử dụng
không hết 70% Quỹ là 0,8 tỷ đồng (2 tỷ đồng - 1,2 tỷ đồng).
+ Giả sử Công ty A nộp về Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ tỉnh là 200 triệu đồng (0,2 tỷ). Như vậy, tổng số
tiền Công ty A đã sử dụng và nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh là:
1,4 tỷ đồng (1,2 tỷ + 0,2 tỷ) chiếm 70% số Quỹ đã trích lập nên số tiền trích lập
Quỹ còn lại 0,6 tỷ đồng (2 tỷ - 1,4 tỷ) Công ty không phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
+ Giả sử Công ty A không nộp về Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ tỉnh thì Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với 0,8 tỷ đồng và số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh
nghiệp đó như sau:
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp do sử dụng không hết 70% Quỹ (thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời
gian trích lập Quỹ năm 2016 là 20%) là:
0,8 tỷ đồng x 20%
= 160 triệu đồng.
Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp trên là (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là
12%):
160 triệu đồng x
12% x 2 năm = 38,4 triệu đồng.
* Ví dụ 3 (đối với trường hợp doanh
nghiệp sử dụng Quỹ không đúng Mục đích):
Năm 2016, Công ty B trích lập Quỹ
phát triển khoa học công nghệ là 800 triệu đồng. Đến hết
năm 2016, Công ty đã sử dụng 300 triệu đồng từ Quỹ. Hàng năm, Công ty đều đã lập
Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ. Giả sử, đến ngày 05/5/2017, qua kiểm tra, cơ
quan thuế phát hiện ngày 31/12/2016 Công ty sử dụng 50 triệu đồng từ Quỹ không
đúng Mục đích và lập biên bản. Đến ngày 10/5/2017, Công ty
nộp phạt vào ngân sách nhà nước. Tỷ lệ tính tiền chậm nộp thuế theo quy định hiện
hành của Luật quản lý thuế là 0,03%/ngày.
Trường hợp này, xác định số tiền thuế
và số tiền lãi bị truy thu như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp bị truy
thu do sử dụng không đúng Mục đích (thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong
thời gian trích lập Quỹ năm 2016 là 20%):
50 triệu đồng x 20%
= 10 triệu đồng.
Số ngày tính tiền chậm nộp: từ ngày
31/12/2016 đến hết ngày 09/5/2017 là: 131 ngày.
Số tiền lãi phải nộp (theo mức tiền
chậm nộp):
10 triệu đồng x
0,03%/ngày x 131 ngày = 393.000 đồng.
* Ví dụ 4 (đối với trường hợp doanh
nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian trích
lập Quỹ):
Công ty C, trong
báo cáo trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ năm 2021 có số
liệu sau:
Năm 2016, Công ty C trích lập Quỹ khoa học công nghệ của doanh nghiệp 10% là 2 tỷ đồng. Đến năm 2021, Công ty mới sử dụng Quỹ cho hoạt động khoa học công nghệ là
1,2 tỷ đồng (chiếm 60% số Quỹ đã trích lập). Số tiền Quỹ
Công ty sử dụng không hết 70% Quỹ là 0,8 tỷ đồng (2 tỷ đồng - 1,2 tỷ đồng).
Giả sử tại thời Điểm trích lập Quỹ
năm 2016, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi áp dụng tại Công ty
là 10% và Công ty đang thuộc diện được ưu đãi giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Do Công ty sử dụng Quỹ không hết 70% và không nộp về Quỹ phát
triển khoa học công nghệ tỉnh nên Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với số tiền quỹ đã trích nhưng không sử dụng hết và số lãi phát sinh trên số tiền
thuế thu nhập doanh nghiệp đó như sau:
Số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp do sử dụng không hết 70% Quỹ là:
0,8 tỷ đồng x
10% x 50% = 40 triệu đồng.
Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp trên là (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là
12%):
40 triệu đồng x
12% x 2 năm = 9,6 triệu đồng.
* Ví dụ 5:
Năm 2016, Công ty D trích lập quỹ
khoa học và công nghệ là 2 tỷ đồng và năm 2017 Công ty trích lập tiếp 2,5 tỷ đồng.
Trường hợp đến năm 2021 Công ty D đã sử dụng cho nghiên cứu khoa học là 1,8 tỷ
đồng bằng 90% số tiền quỹ đã trích Quỹ của năm 2016. Khi đó số dư Quỹ còn lại của
năm 2016 là 0,2 tỷ đồng (sau khi đã sử dụng hết 90% số trích lập cho hoạt động
khoa học và công nghệ của công ty theo quy định), Công ty được tiếp tục sử dụng
cho hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp trong các năm tiếp và
không bị truy thu, không bị tính lãi nhưng vẫn phải theo nguyên tắc trích trước
sử dụng trước.
Giả sử trong năm 2022, Công ty không
sử dụng quỹ cho nghiên cứu khoa học thì số trích lập không sử dụng bị truy thu
thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi chậm nộp là 2,5 tỷ đồng đã trích trong năm
2017, số trích lập quỹ còn lại chưa chi của năm 2016 là 0,2 tỷ đồng không phải
tính truy thu thuế và tiền chậm nộp.
8. Đối với các Tổng công ty, công ty
mẹ - công ty con có thực hiện Điều chuyển Quỹ trong hệ thống thì số Quỹ còn lại
sau khi Điều chuyển (của doanh nghiệp Điều chuyển) và số
Quỹ nhận Điều chuyển (của doanh nghiệp nhận Điều chuyển)
có trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp nhận Điều chuyển
Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% số Quỹ (bao gồm cả số tiền nhận Điều
chuyển) hoặc sử dụng không đúng Mục đích thì doanh nghiệp
nhận Điều chuyển Quỹ phải nộp vào Ngân sách nhà nước thuế
thu nhập doanh nghiệp và tiền lãi theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp nhận
Điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp tại thời Điểm trích lập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu được
thực hiện như sau:
- Đối với số tiền trích lập quỹ tại
doanh nghiệp nhận Điều chuyển thì xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
ưu đãi thuế tại thời Điểm trích lập của doanh nghiệp nhận Điều chuyển.
- Đối với số tiền nhận Điều chuyển từ doanh nghiệp khác về thì xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông tại
thời Điểm nhận Điều chuyển.
Việc xác định số tiền nhận Điều chuyển chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng Mục đích được phân bổ theo tỷ lệ giữa số tiền nhận Điều chuyển và số Quỹ (bao gồm cả số tiền
nhận Điều chuyển).
* Ví dụ 6:
Năm 2016, Tổng công ty E trích Quỹ
khoa học công nghệ của doanh nghiệp tổng số là 4 tỷ đồng
và nhận Điều chuyển quỹ từ công ty con 1 tỷ đồng. Tổng số quỹ được trích năm
2016 là 5 tỷ đồng. Đến năm 2021, Tổng công ty mới sử dụng
Quỹ cho hoạt động khoa học công nghệ là 3 tỷ đồng (chiếm 60% số Quỹ đã trích lập).
Số tiền Quỹ Tổng công ty sử dụng không hết 70% Quỹ là 2 tỷ đồng
(5 tỷ đồng - 3 tỷ đồng).
Giả sử Tổng công ty E tại thời Điểm
năm 2016 đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi áp dụng
là 10%.
Việc xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với số tiền không sử dụng hết 70% được xác định như sau:
+ Số thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần quỹ trích lập tại doanh nghiệp
nhận Điều chuyển chưa sử dụng là:
2 tỷ x 4/5 x
10% = 160 triệu đồng
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
phần quỹ doanh nghiệp nhận Điều chuyển chưa sử dụng là:
2 tỷ x 1/5 x
20% = 80 triệu đồng
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp do sử dụng không hết 70% Quỹ là:
160 triệu đồng + 80 triệu đồng = 240
triệu đồng
Số tiền lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp trên là (giả sử lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm là
12%):
240 triệu đồng x
12% x 2 năm = 57,6 triệu đồng.
Điều 15. Yêu cầu
hỗ trợ từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương
1. Các doanh nghiệp đã đóng góp vào
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương tại Điểm a và Điểm
b Khoản 7 Điều 14 của Thông tư này khi có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần sử
dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ các quỹ phát triển khoa học và công
nghệ.
2. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia, bộ, địa phương nơi đã nhận Điều chuyển có
trách nhiệm hỗ trợ bằng số kinh phí đã Điều chuyển và ưu
tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ theo dự toán của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ. Số tiền Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia, bộ, địa phương hỗ trợ và hỗ trợ thêm cho
doanh nghiệp được quản lý theo dõi theo quy định tại Điều lệ hoạt động Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương.
3. Trình tự và thủ tục yêu cầu hỗ trợ
của doanh nghiệp đối với Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa
phương như sau:
a) Trình tự thực hiện:
- Doanh nghiệp đã đóng góp vào Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương theo quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản 7 Điều 14 của Thông tư này, lập hồ sơ và gửi đến Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa
phương;
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, bộ, địa phương thực hiện tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa
phương, công chức tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ
và ghi vào sổ văn thư của Quỹ; hoặc hồ sơ được gửi qua đường
bưu chính, công chức/viên chức đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn
thư của Quỹ.
b) Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp tại trụ sở Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương hoặc gửi qua hệ thống bưu chính;
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Công văn đề nghị Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ,
địa phương hỗ trợ tiền đã nộp vào Quỹ; Thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời gian giải
quyết: Chậm nhất không quá 45 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu hỗ trợ (không tính thời gian chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ do doanh nghiệp sai sót).
Điều 16. Quản lý
Quỹ khi có sự thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh
nghiệp
1. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có
sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay
đổi hình thức sở hữu, hợp nhất và
doanh nghiệp nhận sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử
dụng Quỹ trước khi chuyển đổi, hợp nhất,
sáp nhập.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động nếu có
Quỹ chưa sử dụng hết khi thực hiện chia, tách doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới
thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ do doanh nghiệp quyết định và thông báo với cơ
quan thuế trước khi thực hiện.
Điều 17. Báo cáo
trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ
Hàng năm doanh nghiệp phải lập Báo
cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp các tổng công ty, công ty
mẹ có Quỹ được hình thành từ nguồn Điều chuyển Quỹ của
công ty con, doanh nghiệp thành viên hoặc ngược lại thì đơn vị nhận Điều chuyển và sử dụng Quỹ phải báo cáo tình hình nhận Điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được Điều chuyển. Báo cáo phải ghi rõ năm trích lập nguồn Quỹ được Điều chuyển và nhận Điều chuyển.
Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ được gửi đến cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ. Thời hạn nộp báo cáo cùng thời Điểm nộp tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm của doanh nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu lực
thi hành và tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 và áp dụng cho việc trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2016.
2. Các văn bản
sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày
16 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp;
b) Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09
tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản
lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
c) Thông tư số 105/2012/TT-BTC ngày
25 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập,
tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp;
d) Điều 10 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp.
đ) Mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ.
3. Đối với các doanh nghiệp đã thành
lập Quỹ và trích lập quỹ theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực, các nội dung chi và việc quản lý Quỹ được thực
hiện theo quy định của Thông tư này.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản mới.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài chính để được hướng dẫn giải quyết kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở KH&CN, Sở
TC, Cục Thuế,
KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ, Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN, Bộ Tài chính;
- Lưu: Bộ KH&CN (VT, Vụ TC), Bộ TC (VT, TCT).
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ Tài chính)
1. Mẫu số 01:
Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2. Mẫu số 02:
Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Mẫu số 01
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC
CÔNG
TY ……………………
QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.......
ngày ...tháng...năm...
|
QUY CHẾ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA DOANH
NGHIỆP
- Căn cứ Thông tư ...
- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số ...;
- Căn cứ ………
(Người có thẩm quyền cao nhất của
doanh nghiệp) ban hành Quy chế hoạt động khoa học và
công nghệ như sau:
Điều 1. Nội dung sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Nguồn vốn của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp (gọi tắt là Quỹ) dùng để thực hiện các hoạt
động khoa học và công nghệ sau đây:
1. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (gọi tắt là nhiệm vụ KH&CN).
2. Hỗ trợ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp.
Điều 2. Quy trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
KH&CN
1. Quy trình triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Các nhiệm vụ KH&CN phải thông qua Hội đồng khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp (gọi tắt là Hội đồng KH&CN) đánh giá xét chọn, thẩm định và nghiệm thu, cụ
thể như sau:
a. Giai đoạn đề xuất:
- Trên cơ sở nhu cầu nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các cá nhân (gọi tắt là CNĐT) và đơn vị (gọi
tắt là CQCT) xây dựng Phiếu đề xuất và thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, gửi cho
Quỹ để đăng ký xét chọn.
b. Giai đoạn xét chọn:
- Quỹ tổng hợp danh
sách các nhiệm vụ KH&CN đăng ký, đề xuất thành viên tham gia Hội đồng
KH&CN và trình Chủ tịch Quỹ ban hành Quyết định thành lập Hội đồng
KH&CN.
- Quỹ chuẩn bị công tác tổ chức họp Hội
đồng KH&CN: tài liệu liên quan, thời gian, địa Điểm, mời các thành viên Hội
đồng.
- Hội đồng
KH&CN họp, tiến hành đánh giá các đề xuất và kết luận về việc đề xuất triển khai hoặc không triển khai nhiệm vụ.
- Chương trình họp Hội đồng xét chọn:
▪ Ủy viên thư ký
Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn, giới
thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
▪ Chủ tịch Hội đồng xét duyệt chủ trì buổi họp.
▪ CNĐT và CQCT trình bày tóm tắt Thuyết
minh nhiệm vụ KH&CN.
▪ Các thành viên Hội đồng xét duyệt thảo
luận, đánh giá nhiệm vụ theo mẫu Phiếu đánh giá xét chọn và gửi lại cho Ủy
viên thư ký.
▪ CNĐT và CQCT trả lời các ý kiến của Hội đồng (nếu có).
▪ Trên cơ sở các ý kiến của các thành
viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng xét duyệt kết luận đề nghị cho triển khai hoặc
không cho triển khai nhiệm vụ KH&CN.
▪ Ủy viên Thư ký
Hội đồng xét duyệt tổng hợp ý kiến phát biểu của các thành viên, kết luận của Chủ tịch Hội đồng và lập Biên bản họp
Hội đồng xét chọn.
- CNĐT và CQCT gửi lại Thuyết minh
nhiệm vụ KH&CN đã chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng (nếu có) cho Quỹ.
c. Giai đoạn thẩm định:
- Quỹ giao cho đơn vị chức năng tiến
hành thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng KH&CN đề xuất triển khai và trình cấp có thẩm quyền của doanh
nghiệp xem xét.
- Cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp
xem xét và quyết định việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN được đề xuất triển
khai.
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
KH&CN bao gồm các nội dung:
▪ Thông tin nhiệm vụ KH&CN được
duyệt triển khai: tên nhiệm vụ KH&CN, CNĐT và CQCT.
▪ Tổng kinh phí nhiệm vụ KH&CN,
trong đó ghi rõ kinh phí từ Quỹ phát triển KH&CN và tiến độ cấp kinh phí.
▪ Thời gian thực hiện nhiệm vụ
KH&CN, thời gian nghiệm thu.
▪ Sản phẩm bàn giao của nhiệm vụ
KH&CN sau khi nghiệm thu: quy trình công nghệ, máy móc thiết bị, báo cáo kết
quả nghiên cứu.
- Quỹ thông báo đến CNĐT và CQCT kết
quả xét chọn của nhiệm vụ KH&CN.
d. Giai đoạn triển khai thực hiện:
- Cá nhân, đơn vị được giao nhiệm vụ
KH&CN thực hiện theo kế hoạch đã được duyệt. Đề xuất và kiến nghị với Quỹ nếu
có các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Quỹ giám sát việc thực hiện nhiệm vụ
KH&CN.
đ. Giai đoạn nghiệm thu:
- CNĐT và CQCT chuẩn bị Báo cáo nghiệm
thu và hồ sơ quyết toán nhiệm vụ KH&CN gửi cho Quỹ.
- Quỹ tổng hợp các nhiệm vụ KH&CN nghiệm thu, đề xuất thành viên tham gia hội đồng KH&CN nghiệm thu và trình Chủ tịch Quỹ ban hành Quyết định
thành lập Hội đồng KH&CN nghiệm thu.
- Quỹ chuẩn bị công tác tổ chức họp Hội
đồng KH&CN nghiệm thu: tài liệu liên quan, thời gian, địa Điểm, mời các
thành viên Hội đồng.
- Hội đồng KH&CN nghiệm thu tiến
hành đánh giá kết quả nhiệm vụ và báo cáo Quỹ về kết quả nghiệm thu.
- Chương trình họp Hội đồng KH&CN
nghiệm thu:
▪ Ủy viên thư ký
Hội đồng KH&CN đọc Quyết định thành lập Hội đồng KH&CN nghiệm thu, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự.
▪ Chủ tịch Hội đồng KH&CN nghiệm
thu chủ trì buổi họp.
▪ CNĐT và CQCT trình bày tóm tắt Báo
cáo nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
▪ Các thành viên Hội đồng nghiệm thu
thảo luận, đánh giá theo Phiếu đánh giá nghiệm thu và gửi lại cho Ủy viên thư ký.
▪ CNĐT và CQCT trả lời các ý kiến của
Hội đồng KH&CN (nếu có).
▪ Trên cơ sở các ý kiến của các thành
viên Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng KH&CN nghiệm thu kết luận nhiệm vụ
KH&CN được nghiệm thu hoặc cần được chỉnh sửa, hoàn thiện thêm.
▪ Ủy viên Thư ký
Hội đồng nghiệm thu tổng hợp ý kiến phát biểu của các thành viên, kết luận của
Chủ tịch Hội đồng và lập Biên bản họp Hội đồng KH&CN nghiệm thu.
▪ CNĐT và CQCT gửi cho Quỹ hồ sơ quyết
toán và báo cáo nghiệm thu đã chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng (nếu có).
- Quỹ xem xét hồ sơ Quyết toán, Báo
cáo nghiệm thu hoàn chỉnh của nhiệm vụ KH&CN, gửi các bộ phận chức năng
liên quan để trình Chủ tịch Quỹ thông qua.
2. Hội đồng khoa học và công nghệ:
- Hội đồng
KH&CN xét duyệt/nghiệm thu có số thành viên tối thiểu là 5 người, trong đó
có từ 1 đến 2 thành viên là ủy viên phản biện, bao gồm các cán bộ có kinh nghiệm
về quản lý doanh nghiệp, tài chính và trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực
khoa học và công nghệ mà nhiệm vụ KH&CN đề xuất giải quyết. Hội đồng
KH&CN được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Quỹ.
- Doanh nghiệp có thể thuê chuyên gia ngoài doanh nghiệp tham gia đánh giá.
- Mỗi Hội đồng KH&CN có thể tư vấn cho một (01) hoặc một số nhiệm
vụ KH&CN (trong trường hợp các nhiệm vụ KH&CN cùng
lĩnh vực).
- Thành phần Hội đồng KH&CN xét
chọn/nghiệm thu phải đảm bảo có ít nhất 50% số thành viên
không công tác tại cơ quan chủ trì đề tài, trong đó có ít nhất 2 thành viên là
các chuyên gia có uy tín, trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học và công nghệ được giao tư vấn, thành viên
còn lại là các nhà quản lý.
- Hội đồng KH&CN xét chọn/nghiệm
thu gồm: 01 Chủ tịch, (có thể có 01 Phó Chủ tịch), 01 hoặc 02 Ủy viên phản biện, 01 Ủy viên thư ký và các Ủy viên khác. Ủy viên thư ký Hội
đồng là thành viên Quỹ, có nhiệm vụ: chuẩn bị các buổi họp của Hội đồng, ghi
biên bản họp, đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có)
và các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Nguyên tắc đánh giá nhiệm vụ
KH&CN:
▪ Mỗi thành viên Hội đồng nhận xét và
cho Điểm nhiệm vụ KH&CN theo Phiếu đánh giá.
▪ Điểm trung bình của nhiệm vụ
KH&CN bằng tổng số Điểm của các thành viên/tổng số thành viên dự họp Hội đồng.
▪ Nếu có phiếu đánh giá có sự chênh lệch Điểm từ 30% so với Điểm trung bình của Hội đồng
thì Phiếu đánh giá đó không có giá trị và bị loại bỏ.
▪ Cách xếp hạng nhiệm vụ KH&CN:
+ Không đạt: số Điểm trung bình <
50
+ Đạt: số Điểm trung bình từ 50 - 69
+ Hạng khá: Điểm trung bình từ 70 -
89
+ Hạng xuất sắc: Điểm trung bình từ
90 - 100
- Đối với mỗi nhiệm vụ KH&CN,
thành phần Hội đồng từ khi xét chọn đến khi nghiệm thu (đặc biệt là Ủy viên phản biện) được giữ cố định, nếu có thay đổi
thì số thành viên thay đổi không vượt quá 1/3 số thành viên ban đầu.
Điều 3. Khoán thực hiện nhiệm vụ KH&CN
- Nhiệm vụ KH&CN được khoán chi
theo một trong hai phương thức sau:
+ Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
+ Nhiệm vụ thực hiện theo phương thức
khoán chi từng phần.
- Nhiệm vụ được thực hiện theo phương
thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời
các Điều kiện sau:
+ Nhiệm vụ CNĐT và CQCT nhiệm vụ thuyết
minh và đề xuất thực hiện phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
+ Sản phẩm khoa học và công nghệ của
nhiệm vụ đã được xác định rõ tên sản phẩm cụ thể; chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của
sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được; số lượng
hoặc quy mô sản phẩm tạo ra; địa chỉ ứng dụng;
- Các nhiệm vụ không đủ Điều kiện
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng thì thực hiện theo phương thức khoán chi từng
phần. Các phần công việc khoán chi, phần công việc không khoán chi được xác định
trên cơ sở thuyết minh của CQCT và CNĐT.
+ Các phần công việc được giao khoán
a) Công lao động trực tiếp, gồm: công
lao động cho các chức danh nghiên cứu; thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia
ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu, thực hiện
nhiệm vụ.
b) Hội thảo khoa học, công tác trong
nước phục vụ hoạt động nghiên cứu.
c) Điều tra, khảo sát thu thập số liệu.
d) Mua nguyên liệu,
nhiên liệu, vật tư, phụ tùng phục vụ
hoạt động nghiên cứu đã được doanh nghiệp ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật.
đ) Mua dụng cụ, vật rẻ tiền mau hỏng,
năng lượng, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo; dịch vụ
thuê ngoài; văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in, phô tô tài liệu phục vụ hoạt
động nghiên cứu.
e) Các công việc khác liên quan trực
tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ.
+ Các phần công
việc không được giao khoán
a) Mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu (vật liệu, hóa chất), phụ tùng phục vụ hoạt động nghiên cứu chưa được
doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ban hành định mức kinh tế
- kỹ thuật.
b) Sửa chữa, mua sắm tài sản cố định,
bao gồm: Mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu; sửa
chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu.
c) Đoàn ra.
Điều 4. Hiệu lực thi hành và tổ chức
thực hiện
- Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
- Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân phản hồi ý kiến về Quỹ để xem xét, chỉnh sửa và trình người có thẩm quyền cao nhất doanh nghiệp
ban hành./.
|
Người
có thẩm quyền cao nhất của doanh nghiệp
(Ký, họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
12/2016/TTLT-BKHCN-BTC
BÁO CÁO TRÍCH LẬP, ĐIỀU CHUYỂN VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
(Kèm theo tờ khai Quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN)
Kỳ tính thuế: từ ………. đến
…………
Tên người nộp thuế: ……………………………………………………………………………….
Mã số thuế:
I. Xác định số trích lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ trong kỳ tính thuế:
1. Mức trích lập: …………………………….
2. Số tiền trích lập: …………………………..
đồng
II. Theo dõi việc Điều chuyển, sử
dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ các kỳ
tính thuế trước và kỳ này:
STT
|
Năm
trích lập
|
Mức
trích lập trong kỳ
tính thuế
|
Số tiền trích lập trong kỳ tính thuế
|
Số
nhận Điều chuyển trong kỳ tính thuế
|
Số
Điều chuyển trong kỳ tính thuế
|
Số
tiền đã sử dụng trong kỳ
tính thuế trước
|
Số tiền đã sử dụng trong kỳ tính thuế này
|
Số
tiền được chuyển sang các kỳ tính thuế sau
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)=(4)+(5)-(6)-(7)-(8)
|
1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu kèm theo:
- Bản liệt kê các Hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
- Bản liệt kê các Hợp đồng dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ;
- Bản liệt kê các hoạt động khoa học
và công nghệ của Quỹ trong kỳ tính thuế.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:
Chứng chỉ hành nghề số: …….
|
……ngày...tháng...năm……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|