BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
105/2017/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
2085/QĐ-TTG NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHÍNH
SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN
NÚI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện điểm c
khoản 1 Điều 6 Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 (sau đây viết tắt là Quyết
định số 2085/QĐ-TTg).
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc lập dự
toán ngân sách, phân bổ, quản lý, cấp phát, thanh toán, báo cáo kế toán, quyết
toán ngân sách thực hiện Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân
các huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc
thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg.
Điều 2. Lập dự
toán, phân bổ ngân sách giao dự toán
Việc lập dự toán, phân bổ ngân sách
thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán, bố
trí sắp xếp ổn định dân cư cho đối tượng thụ hưởng chính sách tại Quyết định số
2085/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thực hiện; ngoài ra hướng dẫn thêm một số nội dung sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
các cơ quan có liên quan tổ chức rà soát, xác định đối tượng thụ hưởng, nhu cầu
kinh phí thực hiện đối với từng chính sách (chia theo vốn đầu tư, vốn sự
nghiệp, phần ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và phần vốn lồng ghép),
lập và phê duyệt Đề án để thực hiện theo quy định của Quyết định số 2085/QĐ-TTg cho giai đoạn 2017 - 2020, kế
hoạch thực hiện từng năm gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp nhu cầu kinh phí thực
hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ chủ chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu có liên quan để lồng ghép bố trí vốn.
2. Hằng năm, căn cứ Đề án thực hiện
Quyết định số 2085/QĐ-TTg của địa phương và
kế hoạch thực hiện Đề án đã được phê duyệt, cơ quan làm công tác dân tộc cấp
tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện Đề án ở địa phương (chi tiết vốn đầu tư, thường xuyên, phần ngân sách
trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương đảm bảo, nguồn lồng ghép) theo từng chính
sách, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc, tổng hợp gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan để tổng hợp kinh phí trong
dự toán ngân sách hằng năm trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.
3. Căn cứ dự toán số bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ
giao, nguồn ngân sách địa phương, vốn lồng ghép khác để thực hiện các chính
sách theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg,
cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng phương án phân bổ vốn chi tiết đến từng chính sách gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp. Trên cơ sở dự toán kinh phí do cơ
quan dân tộc cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi, Sở Tài chính chủ trì tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định cùng với dự toán ngân sách địa phương hằng năm.
4. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách cho cấp
huyện (chi tiết vốn đầu tư, thường xuyên). Căn cứ số bổ sung có mục tiêu được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và nguồn ngân sách cấp huyện, cơ quan tài chính
cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định cùng với dự toán ngân sách cấp huyện hằng năm.
5. Căn cứ dự toán được Hội đồng
nhân dân cấp huyện quyết định, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ vốn
và thông báo cho từng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) chi tiết theo
từng chính sách hỗ trợ cho các hộ dân được hưởng theo danh sách đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và cấp kinh phí ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện bổ sung có mục tiêu, Ủy ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân
dân cấp xã quyết định kinh phí hỗ trợ cho từng chính sách. Sau khi Hội đồng
nhân dân cấp xã quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ
trợ đến từng thôn, bản, điểm định canh, định cư, từng hộ dân theo từng chính
sách.
Điều 3. Quản
lý, cấp phát, thanh toán
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán
ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thực
hiện và các văn bản khác có liên quan; đảm bảo chặt chẽ, đúng mục tiêu, đúng
đối tượng, nhất là những khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc hiện
vật) cho các đối tượng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách cho
từng hộ ký nhận và thực hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ theo quy định:
1. Đối với hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất, nước sinh hoạt phân tán
a) Về hỗ trợ đất ở
Căn cứ phương án giải quyết về đất
ở cho các hộ chưa có đất ở hoặc chưa đủ đất ở và tùy theo phương thức thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế cấp phát thanh toán cho phù hợp.
b) Về hỗ trợ đất sản xuất
- Trên cơ sở phương án giải quyết
về đất sản xuất cho các hộ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, mức thanh toán
tương ứng với số diện tích thực tế đã khai hoang hoặc chuyển nhượng và tối đa
không vượt quá mức quy định hỗ trợ của nhà nước cho từng hộ dân được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Tùy theo phương thức thực hiện để có cơ chế cấp phát
thanh toán cho phù hợp và đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
+ Đối với đất dân tự khai hoang: Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan
chuyên môn của cấp huyện được giao nhiệm vụ hướng dẫn các hộ tổ chức khai hoang
theo đúng quy hoạch sử dụng đất của từng xã và phù hợp tập quán canh tác của
đồng bào. Căn cứ kết quả khai hoang của các hộ dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và
cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ thực hiện
nghiệm thu khối lượng, lập biên bản nghiệm thu. Căn cứ danh sách các hộ dân tự
tổ chức khai hoang, biên bản nghiệm thu diện tích khai hoang, giấy đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan chuyên môn của cấp huyện được giao nhiệm vụ hướng
dẫn các hộ tổ chức khai hoang, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ, Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho hộ
dân;
+ Đối với đất nhận chuyển nhượng:
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao một đơn vị chuyên môn phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã, cùng với các hộ dân xác định diện tích đất chuyển nhượng của các
hộ, lập biên bản bàn giao (có xác nhận của các bên liên quan). Căn cứ định mức
chi, danh sách và diện tích đất chuyển nhượng của các hộ dân, biên bản bàn
giao; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân làm cơ sở để Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, thanh toán cho các hộ dân có
đất chuyển nhượng.
- Đối với các công trình khai hoang
tập trung: Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình khai hoang tập trung
được thực hiện theo quy định đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các xã thuộc Chương trình 135 (dự án 2) theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020.
c) Về thực hiện chính sách hỗ trợ
nước sinh hoạt phân tán
Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ
trợ nước sinh hoạt phân tán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của
các hộ dân về phương thức thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu và
phân loại theo từng phương thức thực hiện (các hộ dân nhận lu, stéc, vật dụng
chứa nước; tự làm bể chứa nước; tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác) gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện, cơ
quan làm công tác dân tộc cấp huyện kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân. Mức hỗ trợ không vượt quá mức quy định
hỗ trợ của Nhà nước cho từng hộ dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc cấp
phát, thanh toán cho các đối tượng được hưởng chính sách theo các phương thức
thực hiện như sau:
- Đối với các hộ dân được cấp lu, stéc,
vật dụng chứa nước: Căn cứ danh sách đăng ký của các hộ dân, hợp đồng cung ứng
giữa đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng lu, stéc,
vật dụng chứa nước; khối lượng lu, stéc, vật dụng chứa nước thực tế cấp cho các
hộ dân theo biên bản bàn giao giữa đơn vị cung ứng và từng hộ dân (có ký nhận
của chủ hộ), Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thực hiện rút dự toán tại Kho bạc
Nhà nước thanh toán cho các đơn vị cung cấp lu, stéc, vật dụng chứa nước theo
quy định sau khi thống nhất với đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ ký
hợp đồng với đơn vị cung ứng;
- Đối với các hộ dân tự làm bể chứa
nước, tự đào giếng hoặc tự tạo nguồn nước khác: Căn cứ định mức hỗ trợ theo quy
định và danh sách đăng ký của các hộ dân, Ủy ban nhân dân cấp xã vận động các
tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương phối hợp với cộng đồng dân cư hướng
dẫn, giúp đỡ các hộ thực hiện. Sau khi có biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn
thành (có chữ ký xác nhận của hộ gia đình và ít nhất một tổ chức chính trị - xã
hội tại địa phương), Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thực hiện rút dự toán tại
Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho các hộ.
d) Hỗ trợ hộ có lao động, có nhu
cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần
vốn để làm ngành nghề khác, tăng thu nhập
Căn cứ danh sách các hộ được duyệt,
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi cơ quan làm công tác dân tộc và Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện, kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hỗ trợ, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho
bạc Nhà nước, thanh toán cho các đối tượng thụ hưởng.
đ) Về hồ sơ chứng từ gửi Kho bạc
Nhà nước khi thực hiện rút dự toán
Dự toán năm được cấp có thẩm quyền
giao; giấy rút dự toán theo quy định; Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
về mức hỗ trợ cho từng hộ dân theo từng chính sách.
e) Về trách nhiệm kiểm soát chi
Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh
toán đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng chính sách và danh sách phê duyệt theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về
tính chính xác của biên bản nghiệm thu và việc sử dụng số tiền hỗ trợ đúng mục
đích, đúng đối tượng.
2. Về hỗ trợ sắp xếp ổn định dân cư
cho hộ dân tộc thiểu số còn du canh du cư
a) Đối với hỗ trợ đầu tư cho cộng
đồng
- Hỗ trợ vốn đầu tư: Tạm ứng, thanh
toán vốn cho các dự án, công trình (bồi thường, giải phóng mặt bằng, san gạt
đất ở, khai hoang đất sản xuất; xây dựng đường giao thông, điện, thủy lợi nhỏ,
hệ thống nước sinh hoạt, lớp học, nhà mẫu giáo và nhà sinh hoạt cộng đồng thôn,
bản và một số công trình thiết yếu khác theo nhu cầu thực tế) được thực hiện
theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật
Đất đai và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Quản lý, cấp phát, thanh toán
kinh phí hỗ trợ cho cán bộ phát triển cộng đồng và áp dụng khoa học kỹ thuật,
giống mới thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
b) Về hỗ trợ trực tiếp hộ du canh,
du cư thực hiện định canh, định cư
- Về hỗ trợ làm nhà ở, công trình
nước sinh hoạt, phát triển sản xuất và mua lương thực:
+ Đối với làm nhà ở và công trình
nước sinh hoạt: Trường hợp các hộ tự làm nhưng có nhu cầu tạm ứng kinh phí để
mua vật liệu, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách các hộ đề nghị tạm ứng
và làm thủ tục tạm ứng cho các hộ để thực hiện chính sách đó. Mức tạm ứng tối
đa 60% mức ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho từng hộ. Khi công trình hoàn thành,
căn cứ kết quả nghiệm thu đối với từng hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã thanh toán
cho các hộ; đồng thời làm thủ tục thu hồi số đã tạm ứng.
Trường hợp các hộ có nhu cầu cung
ứng vật liệu, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu vật liệu của các hộ. Căn
cứ số lượng vật liệu các hộ đã đăng ký, điều kiện cụ thể của từng thôn, bản
trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi có ý kiến thống nhất của các hộ
dân ký hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật liệu, đơn vị này thực hiện việc
cung ứng cho các hộ tại thôn, bản. Căn cứ biên bản bàn giao giữa nhà thầu và
từng hộ (có ký nhận của chủ hộ, xác nhận của đại diện thôn, bản), Ủy ban nhân
dân cấp xã thanh toán cho nhà thầu theo chế độ quy định hiện hành.
Trường hợp các hộ không có khả năng
tự làm nhà ở, công trình nước sinh hoạt. Trên cơ sở số hộ đăng ký, điều kiện cụ
thể của từng thôn, bản, Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc đơn vị được Ủy ban nhân
dân cấp xã giao nhiệm vụ) ký hợp đồng với nhà thầu (hoặc giới thiệu, hướng dẫn
các hộ dân ký hợp đồng với nhà thầu) để làm nhà, công trình nước sinh hoạt cho
các hộ. Căn cứ biên bản bàn giao giữa nhà thầu và từng hộ (có ký nhận của chủ
hộ, xác nhận của đại diện thôn, bản), Ủy ban nhân dân cấp xã thanh toán cho nhà
thầu theo chế độ quy định hiện hành.
+ Về hỗ trợ phát triển sản xuất,
mua lương thực
Căn cứ danh sách hỗ trợ các hộ dân
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký của các hộ dân về phương thức thực
hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương
thức thực hiện (nhận bằng hiện vật hoặc nhận bằng tiền) làm căn cứ kiểm tra,
kiểm soát, cấp phát kinh phí để thực hiện. Việc cấp phát, thanh toán theo các
phương thức sau:
Đối với các hộ nhận bằng hiện vật:
Trên cơ sở danh sách đăng ký của các hộ, hợp đồng cung ứng giữa đơn vị được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ với đơn vị cung ứng; biên bản bàn giao khối lượng
thực tế cấp cho các hộ giữa đơn vị cung ứng và từng hộ (có ký nhận của chủ hộ, xác
nhận của đại diện thôn, bản), Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thanh toán cho
các đơn vị cung cấp theo chế độ quy định hiện hành.
Đối với các hộ nhận bằng tiền: Căn
cứ danh sách các hộ đăng ký có xác nhận của đại diện thôn, bản, Ủy ban nhân dân
cấp xã thanh toán tiền cho các hộ dân theo chế độ quy định hiện hành.
- Về hỗ trợ tạo nền nhà (ở những điểm
định canh, định cư xen ghép) và hỗ trợ kinh phí di chuyển: Căn cứ danh sách các
hộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các tổ
chức chính trị - xã hội tại địa phương phối hợp với cộng đồng dân cư hướng dẫn
giúp đỡ các hộ dân thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ kết quả kiểm tra,
nghiệm thu khối lượng, dự án, thẩm định và thực hiện thanh toán cho các hộ dân
theo quy định.
3. Đối với các nội dung, chính sách
của Quyết định số 2085/QĐ-TTg nằm trong các
nội dung, dự án, hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu thì lồng ghép nguồn vốn của chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu để thực hiện. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, tổ chức
thực hiện phải phù hợp với các quy định hiện hành liên quan áp dụng đối với các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.
Điều 4. Báo cáo
kế toán và quyết toán
1. Kinh phí ngân sách trung ương hỗ
trợ thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg được hạch toán, quyết toán thu,
chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
a) Kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt phân tán cho hộ dân tộc thiểu
số nghèo và hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn được hạch
toán, tổng hợp vào ngân sách nhà nước như sau:
- Đối với nội dung chính sách hỗ
trợ, kinh phí giao cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện được hạch toán, tổng
hợp và quyết toán vào chi ngân sách cấp tỉnh;
- Đối với các nội dung chính sách
hỗ trợ, giao dự toán hoặc ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp huyện để thực hiện:
+ Trường hợp kinh phí hỗ trợ giao
cho các cơ quan, đơn vị cấp huyện thực hiện hoặc ngân sách cấp huyện cấp ủy
quyền cho ngân sách cấp xã thực hiện thì được hạch toán, tổng hợp quyết toán
vào chi ngân sách cấp huyện;
+ Trường hợp ngân sách cấp huyện
cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã thực hiện, được hạch toán và tổng
hợp vào chi ngân sách cấp xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước và
các cơ quan liên quan tổ chức theo dõi tình hình cấp phát vốn thực hiện.
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã,
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả,
tiến độ thanh toán vốn để gửi Sở Tài chính, cơ quan làm công tác dân tộc cấp
tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo tiến độ thực hiện định kỳ 06 tháng, kết thúc năm và báo cáo quyết toán ngân
sách gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các trường hợp hỗ trợ bằng tiền
trực tiếp cho hộ dân, người lao động: Hạch toán Mục 7100 “Chi hỗ trợ kinh tế
tập thể và dân cư”, Tiểu mục 7149 “Khác” của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
nội dung chính sách theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này, tổ
chức triển khai việc rà soát, xác định đối tượng và nhu cầu vốn, xây dựng và
phê duyệt Đề án thực hiện chính sách của địa phương giai đoạn 2017 - 2020 (theo
Biểu 01, Biểu 02, Biểu 03, Biểu 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và kế hoạch
hằng năm (theo Biểu 05, Biểu 06, Biểu 07, Biểu 08 ban hành kèm theo Thông tư
này) gửi Ủy ban Dân tộc thẩm tra trước khi phê duyệt.
2. Nội dung Đề án phải làm rõ được
tổng số hộ được hưởng chính sách, số hộ và số vốn cần hỗ trợ cho từng nội dung
chính sách, có báo cáo thuyết minh và văn bản đề nghị, gửi Ủy ban Dân tộc thẩm
tra, cho ý kiến (theo Biểu mẫu ban hành kèm theo).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
cụ thể về mẫu biểu và chế độ báo cáo ở địa phương để phục vụ cho công tác rà
soát, tổng hợp xây dựng Đề án và thực hiện chế độ báo cáo với Trung ương.
3. Căn cứ Đề án được duyệt và kết
quả thực hiện hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch nhu cầu vốn
thực hiện chính sách theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg
gửi Ủy ban Dân tộc cùng với thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách hằng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ
quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng Kế hoạch thực hiện các chính sách trên địa bàn, triển khai thực
hiện theo kế hoạch hằng năm;
b) Tổng hợp, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Kế hoạch dự toán ngân sách nhà nước thực
hiện các chính sách của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ban hành các quy định về lồng
ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu để
thực hiện các nội dung, chính sách tương tự được quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg và các nguồn vốn khác để thực
hiện, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
d) Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
theo dõi, đánh giá việc thực hiện các chính sách theo kế hoạch, đảm bảo hiệu
quả và bền vững; tổng hợp kết quả thực hiện chính sách, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
5. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo kết quả thực hiện các chính sách theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg về Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo (Biểu 04, Biểu 05, Biểu 06, Biểu 07,
Biểu 08, Biểu 09, Biểu 10 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà
nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; các Tổng Công ty, Tập Đoàn kinh tế nhà
nước;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính; KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN, (400).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|