BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2016/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài
chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp đường
thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 3. Công trình đường thủy nội
địa
Công trình đường thủy nội địa quy định tại Thông tư
này bao gồm:
1. Đường thủy nội địa, âu tàu; kè, đập; báo hiệu và
các công trình phụ trợ khác.
2. Phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động vận
hành của các công trình, tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
đường thủy nội địa
1. Kinh phí ngân sách nhà nước sự nghiệp đường thủy
nội địa, gồm:
a) Kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia bố
trí từ ngân sách trung ương;
b) Kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương
bố trí từ ngân sách địa phương.
2. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí sự
nghiệp đường thủy nội địa phải theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đúng chế độ; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm
quyền; thực hiện thanh quyết toán kinh phí đã sử dụng, chế độ công khai ngân sách
theo quy định hiện hành.
Điều 5. Nội dung chi kinh phí sự
nghiệp đường thủy nội địa
1. Chi cho công tác quản lý, bảo trì thường xuyên
công trình đường thủy nội địa, bao gồm:
a) Khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng thực tế
tuyến luồng chạy tàu, thuyền;
b) Tổ chức giao thông, kiểm tra bảo vệ công trình
thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;
c) Quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu đường thủy
nội địa trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy chí, thủy văn, đếm phương tiện;
d) Sửa chữa, bảo trì thường xuyên đường thủy nội địa:
- Nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy
tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã được công bố;
- Sửa chữa, bảo trì thường xuyên báo hiệu, phương
tiện, thiết bị các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa đang khai
thác và các công tác khác liên quan trực tiếp đến sửa chữa, bảo trì thường
xuyên đường thủy nội địa.
2. Chi sửa chữa không thường xuyên đường thủy nội địa,
bao gồm:
a) Nạo vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại vật
trong luồng và hành lang bảo vệ luồng (đối với các vật chướng ngại dưới lòng
sông xác định được tổ chức hoặc cá nhân gây ra có biên bản xử lý thì tổ chức hoặc
cá nhân đó phải chịu toàn bộ chi phí để trục vớt thanh thải);
b) Sửa chữa, bổ sung, thay thế báo hiệu, phương tiện,
thiết bị theo định kỳ hoặc do hư hỏng đột xuất;
c) Sửa chữa các hệ thống kè, công trình chỉnh trị
dòng chảy, nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ công tác quản lý;
d) Chi phòng chống và khắc phục hậu quả bão lũ đường
thủy nội địa.
đ) Chi các công tác khác liên quan trực tiếp đến sửa
chữa không thường xuyên công trình đường thủy nội địa.
3. Chi hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
trong trường hợp nguồn thu phí đường thủy nội địa được để lại chi hoạt động
theo quy định không đủ bù đắp chi phí hoạt động của Cảng vụ (nếu có).
Điều 6. Mức chi
1. Mức chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án sự nghiệp
đường thủy nội địa thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính của pháp
luật hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án có định mức kinh tế - kỹ
thuật, đơn giá sản phẩm thì căn cứ theo số lượng, khối lượng nhiệm vụ được
giao, định mức kinh tế - kỹ thuật và theo đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định.
Điều 7. Lập, phân bổ, chấp hành
dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
Việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán kinh phí sự
nghiệp đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội
dung như sau:
1. Lập dự toán:
a) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
quốc gia:
Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi
ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội
dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, các đơn
vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc
gia, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Giao
thông vận tải xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ
Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.
b) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
địa phương:
Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi
ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội
dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, cơ quan
giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định.
2. Phân bổ và giao dự toán kinh phí sự nghiệp đường
thủy nội địa:
a) Đối với kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc
gia:
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam lập phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy
nội địa quốc gia cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đối với tuyến đường thủy nội địa quốc gia
được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền quản lý; chi tiết theo nội dung chi quy định
tại Điều 5 Thông tư này, chi tiết theo đoạn, tuyến luồng, khối
lượng và kinh phí. Đối với công trình có thời gian thi công trên 01 năm, việc
phân bổ dự toán từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được
phê duyệt trong quyết định của cấp có thẩm quyền; không phân bổ dự toán đối với
khối lượng đã thực hiện ngoài danh mục dự toán ngân sách được giao năm trước. Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự
nghiệp đường thủy nội địa quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đối với kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa
phương:
Căn cứ dự toán được cấp thẩm quyền giao, Cơ quan
Giao thông vận tải địa phương lập phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp
đường thủy nội địa địa phương cho các đơn vị dự toán trực thuộc, chi tiết theo
nội dung chi quy định tại Điều 5 Thông tư này, chi tiết theo
đoạn, tuyến luồng, khối lượng và kinh phí. Đối với công trình có thời gian thi
công trên 01 năm, việc phân bổ dự toán từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và
thời gian thi công được phê duyệt trong quyết định của cấp có thẩm quyền; không
phân bổ dự toán đối với khối lượng đã thực hiện ngoài danh mục dự toán ngân
sách được giao năm trước.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách kinh phí sự
nghiệp đường thủy nội địa địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Về chấp hành dự toán
Căn cứ dự toán chi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi theo
quy định hiện hành về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm đối với tạm ứng,
thanh toán kinh phí quản lý, bảo trì thường xuyên, sửa chữa không thường xuyên
công trình đường thủy nội địa như sau:
a) Hồ sơ ban đầu:
- Quyết định giao dự toán ngân sách năm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ chi, dự toán, các
quyết định điều chỉnh (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định
thầu hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành;
- Hợp đồng đấu thầu, đặt hàng thực hiện quản lý, bảo
trì đường thủy nội địa;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
định mức, đơn giá thanh toán của nhiệm vụ (nếu có).
Các đơn vị phải gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài
khoản các tài liệu cơ sở của nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; báo
cáo kinh tế kỹ thuật, kèm theo quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật,
trong trường hợp phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (các tài liệu này đều là bản
chính hoặc bản sao có đóng dấu sao y bản chính của đơn vị, chỉ gửi một lần cho
đến khi nhiệm vụ, dự án kết thúc, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh).
b) Tạm ứng kinh phí:
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu trong
các trường hợp: Khoản chi phải bảo lãnh tạm ứng theo quy định của pháp luật hiện
hành hoặc khoản chi mà hợp đồng có thỏa thuận bảo lãnh tạm ứng.
- Giấy đề nghị tạm ứng;
- Giấy rút dự toán ngân sách (tạm ứng);
Các đơn vị thực hiện được tạm ứng tối đa không quá
60% giá trị dự toán, hoặc hợp đồng đã ký của khối lượng công việc được giao
trong năm kế hoạch; phần còn lại sẽ được thanh toán sau khi hoàn thành khối lượng
nghiệm thu bàn giao theo quy định.
c) Thanh toán:
- Khi có khối lượng hoàn thành theo tiến độ, đơn vị
gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản các hồ sơ, chứng từ để thanh toán thu hồi
lại số kinh phí đã tạm ứng; như sau:
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng;
+ Bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản
chi không có hợp đồng), Bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc, nhiệm vụ hoàn
thành (đối với các khoản chi theo hợp đồng);
Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, Kho
bạc Nhà nước làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh toán (số đã tạm ứng);
- Khi đơn vị hoàn thành toàn bộ khối lượng, công việc
theo dự toán, hợp đồng, đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, chứng từ sau để
thanh toán hết số còn lại:
+ Biên bản nghiệm thu sản phẩm, khối lượng công việc
hoàn thành bàn giao, kèm Bảng xác định giá trị khối lượng công việc, nhiệm vụ
hoàn thành;
+ Thanh lý hợp đồng, hoặc báo cáo quyết toán chi
phí khối lượng đã thực hiện hoặc hoàn thành (tổng hợp khối lượng và giá trị thực
hiện);
+ Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng;
+ Giấy rút dự toán ngân sách.
Điều 8. Kinh phí chuyển sang
năm sau
Việc xử lý số dư cuối năm kinh phí sự nghiệp đường
thủy nội địa, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành; văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khóa sổ kế
toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Điều 9. Công tác quyết toán
1. Báo cáo quyết toán
Hết kỳ kế toán các đơn vị dự toán phải thực hiện
công tác khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán. Trình tự lập, mẫu biểu báo
cáo, thời gian nộp và trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán
a) Việc xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán
kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa hàng năm thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán
năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách
nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp và các văn bản hướng dẫn thực hiện hiện
hành;
b) Các khoản chi vượt định mức, chi không đúng chế
độ, chi sai nội dung chi quy định tại Thông tư liên tịch này đều phải xuất toán
và xử lý theo quy định.
c) Đối với quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì các
tuyến đường thủy nội địa quốc gia do Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho địa
phương quản lý: Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh
phí được ủy quyền, báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán, tổng hợp trong quyết toán năm
của Cục báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
d) Đối với nhiệm vụ có tính chất đầu tư quy định tại
điểm a, b, c, đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư này, ngoài việc thực
hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này, khi công
trình hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, phải thực hiện quyết toán công
trình hoàn thành theo quy định.
Điều 10. Công tác kiểm tra
Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, cơ quan Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ hoặc kiểm
tra đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí sự
nghiệp đường thủy nội địa tại các đơn vị được giao dự toán, nhằm bảo đảm việc sử
dụng kinh phí được giao đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch
số 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT ngày 30/01/2008 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn chế độ lập dự toán, quản lý, cấp phát và thanh quyết toán vốn
sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải để giải quyết kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
Nơi nhận:
- VP Tổng Bí thư;
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- VP Ủy ban Phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Giao thông vận tải các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ; Bộ GTVT, Bộ Tài chính.
- Lưu: VT Bộ GTVT, Bộ TC.
|
|