BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2013/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 01 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC HẠCH TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG CHO CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN
LẠI DO BỘ Y TẾ QUẢN LÝ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010
của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn
việc hạch toán ngân sách nhà nước áp dụng cho các khoản viện trợ không hoàn lại
do Bộ Y tế quản lý.
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc hạch toán tạm
ứng, sử dụng, thanh toán hoàn vốn tạm ứng và hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách
nhà nước áp dụng cho các khoản viện trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý.
2. Việc hạch toán ngân sách nhà nước đối với
các chương trình, dự án tài trợ bằng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vay
ưu đãi, ODA viện trợ không hoàn lại trong các chương trình, dự án vốn vay và
các nguồn vốn vay hỗn hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn
lại do Bộ Y tế quản lý, bao gồm:
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
Y tế.
2. Các ban quản lý dự án do Bộ Y tế thành
lập, chủ chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ phi dự án do Bộ Y tế quản lý.
3. Các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hoạt động
trong lĩnh vực y tế được thành lập theo Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội do Bộ Y tế quản lý
về chuyên môn.
Điều 3. Nguyên tắc
hạch toán
1. Các khoản viện trợ không hoàn lại do Bộ Y
tế quản lý được nêu tại Thông tư này thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước,
phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Việc hạch toán ngân sách nhà nước đối với
các khoản viện trợ không hoàn lại được thực hiện bằng tiền đồng Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Viện trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý
là sự trợ giúp bằng tiền, bằng hiện vật của bên tài trợ nước ngoài cho Việt Nam
mà không phải hoàn trả nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển, nhân đạo
hoặc tài trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y tế đã được Bộ
Y tế phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức và Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Báo cáo thanh toán tạm ứng hàng quý là văn
bản do các chương trình, dự án lập hàng quý dựa trên tổng hợp các hoạt động chi
tiêu bằng tiền phát sinh tại dự án, theo đúng cam kết, thoả thuận với nhà tài
trợ và nằm trong văn kiện, tài liệu dự án đã được Bộ Y tế phê duyệt, đảm bảo đủ
điều kiện thanh toán tạm ứng theo đúng quy định của pháp luật.
3. Xác nhận tính chính xác, hợp lệ trên báo
cáo thanh toán tạm ứng là việc Bộ Y tế đối chiếu số liệu do các chương trình,
dự án đề nghị thanh toán tạm ứng với dòng kinh phí nằm trong kế hoạch tài chính
hàng năm hoặc dự toán chi hoạt động đã được Bộ Y tế phê duyệt và xác nhận viện
trợ bằng tiền theo Mẫu C3-HD/XNVT
“Tờ khai xác nhận viện trợ bằng tiền”, Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010
của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước (Sau đây gọi
tắt là Thông tư số 225/2010/TT-BTC).
Điều 5. Xây dựng kế
hoạch tài chính hàng năm và dự toán chi hoạt động
1. Kế hoạch tài chính hàng năm:
a) Kế hoạch tài chính hàng năm là kế hoạch
giải ngân vốn viện trợ, vốn đối ứng và các nguồn vốn khác theo quy định. Hàng
năm, các đơn vị phải lập kế hoạch tài chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó thể
hiện các nội dung chi cho từng hợp phần, từng hoạt động của dự án, chi tiết
theo từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng và nguồn khác.
b) Bộ Y tế sẽ phê duyệt kế hoạch tài chính
năm và ủy quyền cho đơn vị tự duyệt dự toán chi từng hoạt động cụ thể trước khi
triển khai thực hiện. Kế hoạch tài chính hàng năm được duyệt là cơ sở để các
chương trình, dự án giải ngân, thanh quyết toán và thực hiện việc lập và xác
nhận tính chính xác trên các báo cáo thanh toán tạm ứng của các đơn vị.
2. Dự toán chi hoạt động là bản dự toán được
các đơn vị lập dựa trên cơ sở định mức chi và dòng kinh phí trong kế hoạch tài
chính năm được duyệt. Trong trường hợp các đơn vị chưa trình Bộ Y tế phê duyệt
kế hoạch tài chính năm, trước khi triển khai các hoạt động, đơn vị phải lập dự
toán chi theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này, trình Bộ Y tế duyệt, làm cơ sở cho việc giải ngân, thanh
quyết toán, thực hiện việc lập và xác nhận tính chính xác trên các báo cáo
thanh toán tạm ứng của các đơn vị.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 6. Hạch toán
ngân sách nhà nước đối với các khoản viện trợ bằng tiền theo hình thức hỗ trợ
trực tiếp vào ngân sách nhà nước hoặc hỗ trợ theo ngành, lĩnh vực
Quy trình hạch toán thu, chi ngân sách nhà
nước được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 1, Mục 2 Điều 10
Thông tư số 225/2010/TT-BTC.
Điều 7. Hạch toán
ngân sách nhà nước đối với các khoản viện trợ bằng tiền do các chương trình, dự
án thuộc Bộ Y tế trực tiếp quản lý
1. Hàng quý, sau khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính về số liệu ghi thu, ghi chi tạm ứng đối với các khoản viện trợ
bằng tiền cho Bộ Y tế, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo, Bộ Y tế sẽ có văn bản thông báo lại cho các chương trình, dự án theo mẫu
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này để theo dõi thanh toán tạm ứng.
2. Chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý, đơn
vị phải tiến hành tổng hợp các chứng từ chi tiêu trong quý đủ điều kiện thanh
toán tạm ứng, lập báo cáo đề nghị thanh toán tạm ứng đối với các khoản viện trợ
bằng tiền trong quý, gửi Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xác nhận thanh
toán tạm ứng cho chương trình, dự án.
Tài liệu phục vụ việc xác nhận thanh toán tạm
ứng của chương trình, dự án bao gồm:
a) Bảng kê đề nghị thanh toán tạm ứng theo mẫu
quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản photocopy kế hoạch tài chính năm hoặc
dự toán chi hoạt động đã được Bộ Y tế phê duyệt;
c) Bản photocopy xác nhận viện trợ bằng tiền
theo Mẫu C3-HD/XNVT “Tờ khai xác
nhận viện trợ bằng tiền” ban hành kèm theo Thông tư số 225/2010/TT-BTC .
3. Trong vòng 05 ngày làm việc, Bộ Y tế tiến
hành kiểm tra, đối chiếu và xác nhận tính chính xác các dòng ngân sách, dòng
hoạt động trên báo cáo thanh toán tạm ứng do các đơn vị lập so với kế hoạch tài
chính hoặc dự toán chi tiết đã được phê duyệt; đồng thời tiến hành tổng hợp,
gửi Bộ Tài chính để lập “Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn viện trợ đã ghi
thu, ghi chi”, chi tiết cho từng dự án, gửi kho bạc nhà nước để hạch toán từ tạm
ứng sang thực chi.
4. Sau khi nhận được “Giấy đề nghị thanh toán
tạm ứng vốn viện trợ đã ghi thu, ghi chi” từ Bộ Tài chính, trong vòng 05 ngày
làm việc, Bộ Y tế sẽ có văn bản thông báo lại cho các đơn vị theo mẫu quy định
tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để theo
dõi quyết toán sử dụng viện trợ.
5. Thời hạn các chương trình, dự án đề nghị
thanh toán tạm ứng trong năm không chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành.
6. Kết thúc thời gian chỉnh lý ngân sách nhà
nước, số dư vốn viện trợ bằng tiền đã ghi thu ngân sách, ghi chi tạm ứng cho đơn
vị nhưng chưa thanh toán tạm ứng hoặc chưa được sử dụng sẽ được chuyển sang năm
sau thanh toán tạm ứng theo chế độ quy định hoặc được sử dụng tiếp theo quy
định của nhà tài trợ.
Điều 8. Hạch toán
ngân sách nhà nước đối với viện trợ bằng hàng hoá, vật tư, thiết bị
1. Hàng quý, sau khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính về số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước vốn viện trợ bằng
hiện vật là các hàng hóa, vật tư, thiết bị, trong vòng 05 ngày làm việc, Bộ Y
tế sẽ thông báo lại cho các đơn vị để theo dõi quyết toán sử dụng viện trợ bằng
hiện vật.
2. Hướng dẫn hạch toán ngân sách nhà nước nêu
trên chỉ áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng mua trong nước do nhà tài
trợ trực tiếp mua sắm và chuyển cho các đơn vị sử dụng. Đối với hàng hoá, vật
tư, thiết bị được các đơn vị nhập khẩu hoặc mua từ nguồn viện trợ bằng tiền,
khi kê khai xác nhận viện trợ, các đơn vị cần đánh dấu vào mục “Đề nghị không
hạch toán ngân sách nhà nước đối với tờ khai xác nhận viện trợ này” để Bộ Tài
chính không hạch toán trùng lắp các khoản viện trợ bằng hiện vật và bằng tiền
liên quan.
Điều 9. Hạch toán
ngân sách nhà nước đối với viện trợ bằng hiện vật sử dụng cho công trình xây
dựng cơ bản theo hình thức viện trợ “Chìa khoá trao tay”
1. Hàng quý, sau khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính về số liệu ghi thu, ghi chi tạm ứng ngân sách nhà nước đối với
viện trợ bằng hiện vật sử dụng cho công trình xây dựng cơ bản theo hình thức
viện trợ “Chìa khoá trao tay”, trong vòng 05 ngày làm việc, Bộ Y tế sẽ thông
báo lại cho các đơn vị để theo dõi, tổng hợp quyết toán khi công trình hoàn
thành.
2. Sau khi công trình hoàn thành và bàn giao
đưa vào sử dụng, các đơn vị tập hợp các tờ khai xác nhận viện trợ và các tài
liệu, chứng từ liên quan khác đến xây dựng công trình để lập “Báo cáo quyết
toán dự án hoàn thành” được quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011
của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước, gửi cho Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để làm cơ sở đề nghị Bộ Tài
chính thực hiện thu hồi tạm ứng theo giá trị công trình viện trợ đã nhận bàn
giao.
Điều 10. Điều chỉnh
hạch toán ngân sách nhà nước
1. Điều chỉnh hạch toán ngân sách nhà nước
được tiến hành thường xuyên trong năm nhằm xử lý chênh lệch giữa số liệu ghi
thu, ghi chi ngân sách nhà nước với quyết toán thực tế sử dụng viện trợ nước
ngoài.
2. Quy trình điều chỉnh và thời hạn điều
chỉnh số liệu ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước hàng năm được quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 11 Thông tư 225/2010/TT-BTC.
Điều 11. Chế độ báo
cáo
1. Định kỳ hàng quý và khi kết thúc năm, các đơn
vị tiến hành đối chiếu số liệu hạch toán ngân sách nhà nước với Bộ Y tế, làm
các thủ tục khóa sổ kế toán, lập báo cáo quyết toán quý, năm và gửi về Bộ Y tế (Vụ
Kế hoạch - Tài chính) theo quy định hiện hành.
2. Bộ Y tế kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch
toán ngân sách nhà nước, số liệu trên báo cáo quyết toán quý, năm của các đơn
vị tổng hợp và gửi Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định.
Điều 12. Trách nhiệm
các cơ quan, đơn vị trong việc hạch toán ngân sách nhà nước nguồn viện trợ
không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý
1. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng viện trợ:
a) Chấp hành các quy định về chế độ quản lý
tài chính theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Y
tế tại Thông tư này;
b) Chi tiêu theo đúng nội dung văn kiện, tài
liệu dự án đã được duyệt, chi tiêu đúng mục đích, đúng đối tượng và chịu trách
nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ trên các hoá đơn, chứng từ chứng minh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh;
c) Lập báo cáo thanh toán hoàn tạm ứng hàng
quý đúng thời gian quy định để Bộ Y tế tổng hợp gửi Bộ Tài chính làm thủ tục
hạch toán ngân sách nhà nước;
d) Người đứng đầu các đơn vị sử dụng viện trợ
có trách nhiệm:
- Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và
mức chi trong phạm vi kế hoạch tài chính hoặc dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao;
- Quản lý, sử dụng ngân sách chương trình, dự
án theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, đúng mục đích, tiết kiệm, có
hiệu quả.
2. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Bộ Y tế:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quy trình xác
nhận thanh toán và ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản viện
trợ không hoàn lại do Bộ Y tế quản lý;
b) Thông báo số liệu kinh phí tạm ứng, số
liệu thanh toán tạm ứng đã được ghi thu, ghi chi cho các đơn vị để theo dõi
quyết toán sử dụng viện trợ;
c) Thực hiện việc xác nhận trên các báo cáo thanh
toán tạm ứng của các chương trình, dự án, các đơn vị;
d) Thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra việc
chấp hành các quy định quản lý tài chính hiện hành của nhà nước và các hướng
dẫn trong Thông tư này tại các đơn vị sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại do
Bộ Y tế quản lý.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3
năm 2013.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục và các đơn vị có liên quan tổ chức việc
hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc phát sinh liên quan, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có báo cáo
gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận :
-
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Phòng Công báo, Cổng TTĐTCP);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng (Để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (Để phối hợp chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, VP Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, KH-TC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|