ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
14 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2022; Quyết định số 2496/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 -
2025;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 02/TTr-STC ngày 12 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá
nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TPKTTH, TH;
+ Cổng TTĐT tỉnh;
+ Lưu VT, KTTHHuệ.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển
kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
Làm căn cứ để các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình hành động về THTK, CLP thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp,
các ngành và từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP phải bám sát các
yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh.
- THTK, CLP phải gắn với việc
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo, quy định.
- THTK, CLP phải gắn với các hoạt
động phòng chống tham nhũng, tiêu cực, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
sắp xếp tổ chức bộ máy, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, tạo đà khôi phục và phát triển kinh
tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra để góp phần đạt tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP) 14%, quy mô GRDP bình quân đầu người khoảng 3.300 USD/người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm các
khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi thường xuyên), giảm chi
thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo
mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn
ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách,
chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Thực hiện đúng dự
toán ngân sách nhà nước.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu
tư công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng
vốn đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu
tư xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc định hướng huy động, sử dụng nguồn
vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại bỏ các dự án không
thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, đảm bảo
đúng tiến độ, chất lượng.
d) Triển khai Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng
phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế
- xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm
soát, quản lý chặt chẽ việc khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo
nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với
thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tích cực thực hiện kế hoạch
chuyển đổi số tỉnh Bắc Giang năm 2022 và các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia gắn
với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
h) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ và
Chương trình THTK, CLP của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự
chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời .
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm
bình quân 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý
Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản
có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự toán
năm 2021; trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để tiết
giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết,
hội thảo, hội nghị,...
Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ- CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 165/2016/NĐ -CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ
trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho
phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa,
trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài
nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng
thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y
tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó
khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y
tế.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công
lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW. Triển khai việc giao quyền tự chủ
toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ
-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo kế hoạch thực hiện chuyển
đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần thuộc UBND tỉnh Bắc
Giang, giai đoạn 2021-2023 đảm bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không
làm thất thoát tài sản nhà nước.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xây dựng dự
toán năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước;
các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên
xây dựng dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân
sách nhà nước trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước đảm
bảo.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
b) Bố trí vốn đầu tư công năm
2022 bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng, cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025. Đảm bảo tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng
quy định của Luật Đầu tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện
và bố trí vốn. Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu
tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng
trước còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước
năm 2022, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn
bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022;
bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có
tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các
dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
c) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
Các cơ quan, địa phương quản
lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối
tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định
số 167/2017/NĐ -CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ
-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, bảo
đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định
và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp
luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c) Thực hiện quản lý, bảo trì,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và
số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được
ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát
triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoán kinh phí sử dụng tài sản công
theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ
chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để
phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng
sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm
bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi
trường đối với các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo,
phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với
các trường hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô
nhiễm môi trường. Từng bước xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng
công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát
triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng ở mức
không thấp hơn 38%.
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước;
khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy
mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất
thải.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát, sắp xếp
và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo phù hợp
quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn lực tài chính.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định về
tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao
tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu,
nhiệm vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục
tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp
luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông
tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị
truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát,
sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức
trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ
theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp
liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất
lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ
về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030 và Quyết định số 942/QĐ -TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, thị trấn trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của năm 2022. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thanh phố, UBND cấp xã, các hội đoàn thể tích cực
phối hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang để thực
hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Đài Phát thanh và Truyền
hình, Báo Bắc Giang tăng cường thời lượng, chuyên trang, chuyên mục về thực hiện
THTK,CLP.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thuế, phí...; thường
xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, đôn đốc thu hồi nợ đọng
thuế, chống thất thu; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế, gian
lận thuế, lợi dụng chính sách hoàn thuế.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, địa phương sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công. Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2 020/NĐ-CP ngày
25 tháng 12 năm 2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
Rà soát, ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ
thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo thẩm quyền
của địa phương.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi
công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng,
dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa
chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật
Quy hoạch và các Nghị định hướng dẫn, hoàn thành quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô
thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công, cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công
trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công. Hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh
giá công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Triền khai các biện pháp
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; rà soát các chỉ tiêu về bảo vệ môi
trường; kiên quyết xử lý các vi phạm về gây ô nhiễm môi trường.
Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm sử dụng
đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho
đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai,
minh bạch. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
đ) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và tinh giản biên chế
theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị
quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.
Sắp xếp bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao
động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
Đổi mới quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, hội đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công
tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra,
giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu
quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các
huyện, thành phố, UBND cấp xã xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên, khoáng sản;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt giảm thực chất
thủ tục hành chính không cần thiết; đổi mới phương thức làm việc liên thông qua
việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản
điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa
trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực hiện Chính
phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Hoàn thiện các hệ thống thông tin một cửa
điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn
thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Hoàn thiện các quy trình,
thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của Chính phủ số, cắt giảm tối đa giao
dịch trực tiếp.
b) Các sở, ban, ngành, hội đoàn
thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã triển khai có hiệu quả pháp luật
THTK, CLP gắn với công tác phòng, chống tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình này, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2022. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp
mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy
định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí.
d) Hàng năm, thực hiện báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình (định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền); đánh giá, chấm điểm kết quả THTK,
CLP trong chi thường xuyên báo cáo kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm và báo cáo Bộ Tài chính.
Nội dung báo cáo kết quả thực
hiện THTK, CLP theo Đề cương được ban hành theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
THTK, CLP và các tiêu chí, phụ lục kèm theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ Tài chính. Đồng thời, để những nội dung của chương trình được
triển khai đồng bộ, kịp thời đạt kết quả, UBND tỉnh giao trách nhiệm:
- Sở Tài chính: Tổng hợp báo
cáo kết quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí nhà
nước; công tác quản lý thu, chi NSNN; nợ đọng thuế; công tác thẩm định lựa chọn
nhà thầu; công tác đấu thầu mua sắm tập trung; công tác thẩm định, thẩm tra quyết
toán dự án hoàn thành trong đầu tư XDCB; việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn tỉnh; quản lý sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp; quản lý, sử dụng vốn và
tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp
báo cáo kết quả THTK, CLP trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công
của địa phương; tổng hợp kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, thẩm định, đấu
thầu dự án và sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh; báo cáo kết quả triển khai các
dự án quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tổng hợp báo cáo kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, tài
nguyên trên địa bàn tỉnh; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực khai thác tài nguyên, khoáng sản.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Tổng hợp báo cáo kết quả THTK, CLP trong công tác trồng, chăm sóc và
bảo vệ phát triển rừng (diện tích trồng rừng tập trung; sản lượng khai thác gỗ;
các Quyết định xử lý vi phạm trong khai thác, bảo vệ phát triển rừng); đánh giá
công tác kiểm tra các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến và
kinh doanh lâm sản và các hành vi vi phạm. Báo cáo, đánh giá việc thực hiện
chương trình MTQG.
- Sở Nội vụ: Tổng hợp báo cáo kết
quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực
nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên
chế; công tác sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã; sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà
nước.
- Sở Công thương: Tổng hợp báo
cáo kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng chiến dịch
giờ trái đất của toàn tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Tổng hợp báo cáo kết quả THTK, CLP công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức lễ hội ở
địa phương.
- Thanh tra tỉnh: Xây dựng kế hoạch
thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP. Kế
hoạch triển khai các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực; kết quả công tác thanh
tra (số lượng các cuộc thanh tra, số vụ việc, các khoản thu hồi phát hiện qua
công tác thanh tra, phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật, gây lãng phí trên địa bàn toàn tỉnh..)
- UBND các huyện, thành phố căn
cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động cụ thể về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa phương mình. Bên cạnh việc
triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần xác định một
số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo; quy định
cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng
khâu công việc.
- Các doanh nghiệp nhà nước: Tổng
hợp báo cáo kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp.
3. Thời gian báo cáo kết quả thực
hiện THTK, CLP năm: Gửi về Sở Tài chính trước ngày 25/10 hàng năm.
4. Giao Sở Tài chính tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính. Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo kết quả
THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh để tổng kết, đánh giá thi đua hàng năm.
Kiểm tra, thanh tra việc triển
khai thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP, trong đó có kiểm tra,
thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP hàng năm và giai đoạn
2021- 2025 của tỉnh.
Trên đây là Chương trình THTK,
CLP năm 2022 của tỉnh Bắc Giang. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố có liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.