ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 865/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 30
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết
quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2022.
Theo đề nghị của Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các Công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý và các đơn vị,
cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính (b/c);
- TT Tỉnh uỷ; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 30/8/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025 là triệt để
THTK, CLP
trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
để phòng, chống, ngăn chặn đại dịch Covid-19, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX gắn với
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Yêu cầu
a) THTK,
CLP phải bám sát chủ trương, định hướng tại các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ
XX; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu
chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc huy động, quản lý,
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế cho phát triển
kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp và nhân dân, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ thể, rõ đầu mối
thực hiện.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng
hóa tối đa, bảo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết
quả thực hiện theo quy định.
đ) THTK, CLP phải
gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy
cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là một giải pháp quan trọng
nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi
khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK,
CLP giai đoạn 2021 - 2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển
kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội đã được Đại hội đảng bộ tỉnh đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021-2025 từ 7-8%, đến năm 2025,
GRDP bình quân đầu người đạt từ 7.800 - 8.200 USD; thu nhập bình quân đầu người
đạt từ 130 - 136 triệu đồng.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế;
kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Phấn đấu
thu ngân sách nhà nước năm 2025 đạt 38.000 tỷ đồng; trong đó thu nội địa đạt
31.500 tỷ đồng. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới
khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Thực hiện đúng dự toán ngân
sách nhà nước được Hội đồng nhân dân giao.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Kiên quyết loại bỏ các dự
án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
d) Tăng cường quản lý, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời tạo ra năng lực sản xuất mới,
thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó tập trung
đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm theo tinh thần Nghị quyết đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2021-2025.
đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
e) Chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi
trường. Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên
và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ
việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo
nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật
Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước
là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại,
cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
h) Tiếp tục
thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên chức, hướng tới mục tiêu tốc độ tăng năng suất lao động
xã hội đạt từ 8,5-9%/năm. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự
chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
i) Xây dựng, phát triển nền tảng
Chính quyền điện tử/Chính quyền số; triển khai Đề án Chuyển đổi số giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến
năm 2030 với các mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021-2025.
k) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn
với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ
quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông
qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
Triệt để tiết kiệm
các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các
khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục
tiêu giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm
bảo tỷ trọng chi thường xuyên bình quân duy
trì dưới 60% tổng chi ngân sách nhà nước. Rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung
ngân sách nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
đi công tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo
tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII.
- Rà soát, tích hợp các
chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực
đối với các chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả; Cắt giảm các chương trình, dự án, đề án đã được cấp
có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới chương trình, dự
án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực sự cần thiết và
chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề
cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng
điểm nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch
Covid-19, truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực
hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo
phương châm lấy học sinh làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động
lực, đổi mới tư duy từ trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất
toàn diện cho học sinh, lấy hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo.
Ngân sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục
đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút
các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực
chất lượng cao.
Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự
phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên
từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ
giá dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho
khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
Kịp thời xây dựng định mức kinh tế kỹ
thuật, định mức chi phí dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN bổ sung làm
cơ sở xác định giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình tính giá; lộ trình chuyển
đổi mức độ tự chủ; phương thức cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản
hướng dẫn Luật và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được HĐND tỉnh thông qua.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng mục
tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, các Nghị quyết, Quyết định của Trung ương và Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND
ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2021 - 2025. Mức vốn bố
trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân
trong từng năm.
d) Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí,
kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, cấp bách; kiểm
soát số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có
giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định
pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản lý chương trình
mục tiêu quốc gia
a) Rà soát, tích hợp các chế độ, chính sách có cùng mục đích,
đối tượng, phạm vi giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực hiện hiệu
quả các mục tiêu của Chương trình; hạn chế đến mức tối thiểu tình trạng
trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, thực
hiện Chương trình.
b) Phân bổ, quản lý và sử
dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025 theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí,
định mức, nội dung đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý
nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản
đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí,
thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Triển khai và thực hiện các quy định về cơ chế
quản lý, sử dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ
sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản
này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm
công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ,
có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền; đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng
tài sản công theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh,
liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và
hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên.
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn
lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế, giảm khiếu kiện
trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi
chính sách, pháp luật về đất đai theo hướng phối hợp chặt chẽ từ cơ sở. Thực hiện
nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng
quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện Đề
án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số
1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai
thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước, hướng tới mục
tiêu đến năm 2025 bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát, giám sát để duy trì
dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 70% lưu vực sông lớn, quan trọng có hệ
thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra,
thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm
soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa
khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi
trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện có hiệu
quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021, góp phần bảo vệ
môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải
đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; tỷ lệ chất thải công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại,
chất thải y tế được thu gom và xử lý tại KCN đã đi vào hoạt động đạt 100%, tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 100%
và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn được thu
gom, tự xử lý, vận chuyển, xử lý tập trung đạt trên 90%.
e) Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực
kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên trong mọi lĩnh vực. Thực hiện Đề án tổng
thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 - 2025; từng bước khắc phục tồn tại trong quản lý, ngăn ngừa
và kiểm soát ô nhiễm, giải quyết triệt để các vấn đề môi trường cấp bách, đưa Bắc
Ninh phát triển hài hòa theo hướng bền vững.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc
rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo phù hợp
quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời nâng cao hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý nguồn lực tài chính của tỉnh.
b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong
quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
c) Thực hiện
công khai, minh bạch trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư,
chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết
giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh quá trính cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
theo đề án đã được Chính phủ phê duyệt. Thực
hiện có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Tăng cường
quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp được quản lý tập trung và chỉ sử dụng cho đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng trọng điểm, quan trọng của địa phương .
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động.
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối
tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm
vụ theo Nghị quyết số 76/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Thực hiện các quy định
về chế độ tiền lương mới theo tinh thần
Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII, đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường,
lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải
pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản
biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân; xây
dựng, phát triển nền tảng Chính quyền điện tử/Chính quyền số; triển khai Đề án Chuyển đổi số giai đoạn
2021- 2025, định hướng đến năm 2030; đẩy nhanh tiến độ các
dự án chuyển đổi số của các ngành, lĩnh vực đã được Quyết định chủ trương đầu
tư, hướng tới chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; tiếp tục xây dựng kho dữ liệu tập trung, hệ sinh thái dữ liệu mở.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện THTK, CLP
Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021-2025,
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt trong quá trình triển khai thực
hiện nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025. Xây dựng kế
hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được
giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn
với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tiếp tục đẩy
mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP
và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP dưới
nhiều hình thức như thông qua phương tiện thông tin đại
chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn... nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cấp, các ngành
tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn,
báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả; kịp thời phản ánh cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm gây
lãng phí.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật
về thi đua khen thưởng.
3. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách
- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách để đảm bảo vai
trò chủ đạo của ngân sách cấp tỉnh và chủ động của ngân sách cấp huyện, xã, các
cơ quan, đơn vị có liên quan. Tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách, nhất là quản lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung
chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách; tăng cường kiểm tra và tự kiểm tra;
thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước.
- Tăng cường công tác quản lý thu, chống
thất thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu
khác vào NSNN. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế.
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân
quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài chính - ngân sách nhà nước trung
hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế
hoạch nợ công, kế hoạch tài chính trung hạn, thực hiện thống nhất kế hoạch tài
chính trung hạn 03 năm (cuốn chiếu) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng
cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền,
giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường
trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn lực tài chính công.
b) Về quản lý nợ công
Gắn kết chặt chẽ
quản lý ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và nợ công với quản lý ngân quỹ
nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ các khoản bảo lãnh mới đảm bảo đúng quy định và hiệu quả,
tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, công khai minh bạch về nợ công.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
- Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu
tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Đối với vốn
ngân sách địa phương cho đầu tư công, đề xuất cơ chế, chính sách, quy định để
kiểm soát chặt chẽ, đầu tư trọng tâm, trọng điểm, quản lý và sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm, tránh lãng phí. Triển khai các quy
định về quản lý thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm soát thanh toán vốn, quản lý chặt
chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện
dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong
quá trình triển khai; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng
dự án. Đảm bảo quyết toán vốn đầu tư các dự án
hoàn thành đúng thời hạn.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu,
quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành
chính. Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt
động quản lý đầu tư theo hướng giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường
hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng
công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Hoàn thành việc lập, phê duyệt quy hoạch các cấp theo quy định
của Luật Quy hoạch để làm cơ sở triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm của các dự án.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hoá trong
công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
d) Về quản lý
tài sản công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định. Chỉ sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định và có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
đồng thời phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về thực hiện cơ chế tài chính đối với sự nghiệp
công lập
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách liên quan đến việc
đổi mới cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc thẩm quyền của địa phương, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm
cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công; Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh
toán theo đặt hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá
cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện cơ chế đấu thầu
cung cấp dịch vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo sự cạnh tranh bình
đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
dịch vụ sự nghiệp công.
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
g) Về quản lý các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng
hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục
tiêu.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng,
kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn
lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng;
thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có
liên quan.
h) Về quản lý
tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Thực hiện các quy định của Luật Đất đai năm 2013
và các văn bản hướng dẫn nhằm bảo đảm sử dụng
đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho
đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai,
minh bạch, sát thị trường, phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách nhà nước.
- Tiếp tục giám sát, đánh giá việc
triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cấp địa phương và cấp cộng đồng trên địa bàn
tỉnh theo Kế hoạch quốc gia thích ứng biến đổi khí hậu số 1055/QĐ - TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
triển khai thực hiện Kế hoạch số 390/KH - UBND về truyền thông, công tác phòng, chống thiên tai - chủ động
thích ứng với biến đổi khí hậu từ cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
i) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề
sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường công tác đánh giá, xếp loại doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp luật. Thực hiện minh bạch
báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh, điều hành của doanh nghiệp
nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban điều hành và giám
sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
e) Về quản lý lao động, thời gian lao động
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh
gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc
phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức,
thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động
theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng
năng suất lao động quốc gia.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử
dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các đơn vị dự toán thực hiện các quy định về công khai
minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và
các luật khác có liên quan; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ
công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai
hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện THTK, CLP việc thực
hiện các quy định pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra,
kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng
kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm
tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng
a) Tiếp tục rà soát, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính; kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh
nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu
tư, bảo hiểm, thuế, hải quan,… và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực
khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên
chức trong thực thi công vụ.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của HĐND tỉnh về việc phê duyệt đề án “Xây dựng triển
khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh gia đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến
năm 2030”; Nghị quyết số 252/NQ-HĐND ngày 04/06/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết
số 44/NQ-HĐND18 , Kế hoạch số 464/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi số tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
b) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác
phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, Giám đốc các Công ty TNHH MTV 100% vốn nhà nước chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của cơ quan, đơn vị mình; hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây
dựng Chương trình THTK, CLP (trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Chương trình về
THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của tỉnh ban hành). Trong chương trình THTTK, CLP
của của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành
mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực
hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo quán triệt một số nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2021-2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi
quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai
các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và Chương trình THTK,
CLP cụ thể của sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương mình và
thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại
Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định
tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên. Các sở, ban,
ngành, cơ quan đơn vị ngoài việc báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của cơ
quan, đơn vị mình có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong
lĩnh vực cơ quan, đơn vị mình quản lý phụ trách theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực
hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp
với Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của tỉnh, trong đó, cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra
trong giai đoạn 2021-2025.
4. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình kết quả
TTHK, CLP toàn tỉnh định kỳ hoặc đột xuất; theo dõi, tổng hợp các cơ quan, đơn
vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo kết quả THTK, CLP; chủ trì tổ chức hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP
hàng năm báo cáo về UBND tỉnh./.