ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 24
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ TIỀN ĂN; HỖ TRỢ CHO
GIÁO VIÊN QUẢN LÝ HỌC SINH VÀ CẤP DƯỠNG NẤU ĂN CHO HỌC SINH BÁN TRÚ; HỖ TRỢ HỌC
PHẨM VÀ SÁCH GIÁO KHOA CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 TUỔI VÀ HỌC SINH PHỔ THÔNG Ở CÁC XÃ
KHU VỰC III VÀ CÁC THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật
sửa đổi bổ sung một số điều Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị
định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị
định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b, khoản 13,
Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
quyết số 58/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai về các chính sách
hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 135/TTr- SGD&ĐT ngày
08/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
Quy định mức hỗ trợ tiền ăn; hỗ trợ cho giáo viên quản lý học sinh và cấp dưỡng
nấu ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi và học sinh phổ thông ở các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Đối tượng và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền
ăn, thuê cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học THPT ở tại trường
phổ thông dân tộc nội trú huyện:
a) Đối tượng
được hỗ trợ: Học sinh người dân tộc thiểu số được tuyển vào trường Trung học phổ
thông học huyện và ở tại trường phổ thông dân tộc nội trú từ năm học 2014-2015
hiện còn đang ở và học tại các trường này đến hết năm học 2017-2018;
b) Hỗ trợ tiền
ăn: Hỗ trợ tiền ăn hàng tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá
09 tháng/năm học/học sinh;
c) Hỗ trợ thuê
cấp dưỡng nấu ăn:
- Định mức cấp
dưỡng: Trường có dưới 70 học sinh ở nội trú thuê 01 cấp dưỡng, trường có từ 70
học sinh ở nội trú trở lên được thuê 02 cấp dưỡng (tối đa thuê không quá 02 cấp
dưỡng/trường);
- Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ tiền công bằng 100% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 09 tháng/năm
học/cấp dưỡng.
2. Hỗ trợ tiền
ăn cho học sinh bán trú:
a) Đối tượng
được hỗ trợ: Học sinh do nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở, giao thông đi
lại khó khăn, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày phải ở bán trú,
bao gồm:
- Học sinh Tiểu
học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông mà bản thân, bố, mẹ có hộ khẩu thường
trú tại xã, thị trấn khu vực II;
- Học sinh
THPT là người dân tộc kinh (trừ học sinh được hỗ trợ theo Quyết định
12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chính
sách hỗ trợ học sinh Trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn) mà bản thân, bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại
các xã khu vực III hoặc ở thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Mức hỗ trợ
tiền ăn: 20% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 09 tháng/năm học/học sinh.
3. Hỗ trợ giáo
viên trực tiếp quản lý học sinh bán trú:
a) Đối tượng
được hỗ trợ: Giáo viên thuộc biên chế của trường kiêm nhiệm quản lý học sinh
bán trú (trừ các trường phổ thông dân tộc bán trú);
b) Định suất hỗ
trợ: Trường có dưới 100 học sinh bán trú được bố trí 01 định suất; cứ tăng 10 học
sinh bán trú trở lên thì được tính thêm 0,1 định suất;
c) Mức hỗ trợ:
100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không quá 09 tháng/năm học.
4. Hỗ trợ cấp
dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú:
a) Đối tượng
áp dụng: Các trường phổ thông dân tộc bán trú và trường có học sinh bán trú
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Định mức hỗ
trợ: Cứ 40 học sinh bán trú ăn tại trường thì nhà trường được hỗ trợ 01 định suất
cấp dưỡng. Trường hợp dư từ 30 học sinh (tức 75% định suất) trở lên thì được
tính tròn một định suất.
c) Mức hỗ trợ:
100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không quá 09 tháng/năm học.
5. Hỗ trợ học
phẩm và sách giáo khoa cho học sinh:
a) Đối tượng
được hỗ trợ: Trẻ em học lớp mẫu giáo 5 tuổi, học sinh Tiểu học, Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông mà bản thân, bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường
trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn (trừ học sinh được hỗ trợ chi
phí học tập theo quy định của Chính phủ) học tại các cơ sở giáo dục mầm non, Tiểu
học, THCS, THPT công lập.
b) Mức hỗ trợ:
- Về sách giáo
khoa: Hỗ trợ kinh phí để mua sách giáo khoa cho học sinh mượn; đảm bảo mỗi học
sinh được mượn 01 bộ sách giáo khoa/học sinh/năm học;
- Về hỗ trợ học
phẩm cho học sinh:
+ Trẻ em học lớp
mẫu giáo 5 tuổi: Được cấp 01 bộ quyển vở giúp bé nhận biết và làm quen với chữ
cái và 02 bút chì/trẻ/năm học.
+ Học sinh Tiểu
học: Được cấp không quá 18 quyển và 04 chiếc bút/học sinh/năm học (phù hợp với
yêu cầu của chương trình học). Riêng học sinh lớp 1 được cấp thêm 01 chiếc bảng
con/học sinh/ năm học.
+ Học sinh
Trung học cơ sở: Được cấp 30 vở thếp đóng sẵn/học sinh/năm học.
+ Học sinh
Trung học phổ thông: Được cấp 40 vở thếp đóng sẵn/học sinh/năm học.
Điều 3. Nguồn kinh phí: Nguồn sự nghiệp giáo dục -
ngân sách tỉnh.
Điều 4. Lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ
trợ
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục có đối tượng chính
sách được hưởng chính sách hỗ trợ và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện lập
dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định
hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với các
chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2, Quyết định này,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục đã hạch toán kế toán độc lập trực
tiếp lập dự toán kinh phí và thực hiện chi trả kinh phí cho đối tượng thụ hưởng
do mình quản lý.
3. Đối với
chính sách hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi và học
sinh phổ thông quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định này, UBND huyện, thành phố
có trách nhiệm phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách. Kinh phí thực
hiện được giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo để tổ chức mua sắm học phẩm, sách
giáo khoa và phân bổ học phẩm cho các huyện, thành phố để cấp phát đến trẻ mẫu
giáo 5 tuổi và học sinh phổ thông.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
căn cứ quyết định thi hành.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016.
2. Quyết định
số 50/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định mức hỗ
trợ tiền ăn, thuê cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học THPT ở tại
trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; hỗ trợ cho giáo viên trực tiếp quản lý
học sinh bán trú và tiền ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ học phẩm và sách giáo
khoa cho trẻ em học lớp mẫu giáo 5 tuổi, học sinh phổ thông ở các xã khu vực
III và các thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|